HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2013/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 06
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
báo cáo của các ngành chức năng; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh về thực hiện Nghị quyết kinh tế - xã hội năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Năm 2013, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đối mặt
với nhiều khó khăn về thời tiết, xâm nhập mặn, một số bệnh trên cây trồng, vật
nuôi; giá cả thấp; vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hạn. Bên cạnh đó, công tác quản
lý quy hoạch, quản lý khai thác cát sông chưa chặt chẽ; ô nhiễm môi trường, ngộ
độc thực phẩm vẫn còn xảy ra; tỷ lệ hộ nghèo một số nơi còn cao. Tội phạm hình
sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông có chiều hướng gia tăng; khiếu nại của
công dân vẫn còn tồn đọng một số vụ việc phức tạp, kéo dài; tình trạng đình
công, lãn công của công nhân vẫn còn tái diễn.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân đã giúp tỉnh nhà từng bước khắc phục khó khăn, đưa kinh
tế tăng trưởng 6,72%; các chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất công nghiệp, thương mại
- dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, giảm
nghèo đạt và vượt kế hoạch, tăng hơn so với năm 2012. Lĩnh vực thông tin, tuyên
truyền, văn hoá, thể dục thể thao đạt nhiều kết quả; lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
y tế có chuyển biến và nâng lên; các chế độ, chính sách an sinh xã hội và phúc
lợi xã hội được đảm bảo. Quốc phòng an ninh được giữ vững.
Điều 2. Trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn, thách thức và cân đối
các nguồn lực, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra mục tiêu và các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế phù hợp, theo hướng phát triển ổn định, bền vững; thực hiện có hiệu quả
công tác cải cách hành chính; bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và không
ngừng cải thiện đời sống của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc
phòng, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 7,5%;
trong đó: Khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 2,11%; khu vực công nghiệp - xây dựng
tăng 15,68%; khu vực dịch vụ tăng 8,01%;
b) Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 42%; khu vực II:
21,6% và khu vực III: 36,4%;
c) Thu nhập bình quân đầu người: 31,5 triệu đồng;
d) Tổng kim ngạch xuất khẩu 600 triệu USD;
đ) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 13.100 tỷ đồng;
e) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.400 tỷ đồng
theo dự toán Trung ương giao và 1.499 tỷ đồng theo dự toán địa phương phấn đấu;
g) Tổng chi ngân sách địa phương 4.410,55 tỷ đồng
theo dự toán Trung ương giao và 4.509,58 tỷ đồng theo dự toán địa phương phấn đấu;
h) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 48%. Tạo việc làm cho
23.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 500 người;
i) Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7%;
k) Giảm tỷ suất sinh 0,05‰;
l) Đạt 24,57 giường bệnh/vạn dân; 6,3 bác sĩ/vạn
dân;
m) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 65% so với dân
số;
n) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống
còn 13,3%;
o) Công nhận 09 xã đạt chuẩn văn hoá; 02 xã đạt
tiêu chí xã nông thôn mới;
p) Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,5%;
q) Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh đạt 84%; trong đó, hộ sử dụng nước sạch đạt 38%;
r) Kéo giảm tai nạn giao thông cả 3 mặt;
s) Điều tra khám phá án hình sự đạt ít nhất 75%.
Điều 3. Trên các lĩnh vực, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra
các nhiệm vụ và giải pháp chính như sau:
1. Lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản:
a) Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp; tiến hành rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện quy hoạch
chi tiết nuôi thủy sản trên các huyện, ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả tình
hình đào ao nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch; tiếp tục đẩy mạnh chương trình liên
kết sản xuất và tiêu thụ nông sản, nhân rộng các mô hình liên kết, các mô hình
sản xuất tiên tiến và đã có hiệu quả. Tăng cường đầu tư cho thủy lợi, nhất là đối
với các công trình trọng điểm, đầu mối; triển khai thực hiện Đề án xây dựng
Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre. Tập trung thực hiện
dự án cải tạo vườn dừa kém hiệu quả. Phát triển chăn nuôi, đa dạng hoá vật nuôi
gắn với chất lượng sản phẩm hàng hoá và bảo vệ môi trường. Quản lý tốt các vùng
nuôi thủy sản; thực hiện phương án hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản theo mô
hình tổ hợp tác. Có kế hoạch hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề lưới cào sang các
nghề khai thác thủy sản xa bờ khác phù hợp với yêu cầu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
và phát triển bền vững hơn. Chú trọng bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phát
triển kinh tế, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai
xây dựng chiến lược phát triển bền vững theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tập trung ưu tiên đầu tư và hỗ trợ các xã Châu
Bình, Phú Nhuận, để được công nhận xã nông thôn mới.
2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tập
trung triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng các khu, cụm
công nghiệp; ưu tiên vốn đầu tư để hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp An Hiệp
và đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng khu công nghiệp Giao Long giai đoạn 2; ưu
tiên dành quỹ đất sạch cho các dự án công nghiệp phụ trợ, dự án có hàm lượng
công nghệ, giá trị gia tăng cao, sử dụng ít đất. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp
sớm triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Tăng cường phối hợp,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công và
phát triển các làng nghề truyền thống. Thực hiện tốt kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
a) Nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp,
chú trọng phát triển mạng lưới phân phối hàng hoá đến vùng nông thôn. Tiếp tục
thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư vào lĩnh vực thương mại, xây dựng chợ. Tăng cường công tác quản
lý thị trường, giá cả, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
b) Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch; tập trung
xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch các xã ven sông Tiền. Tiếp tục phát triển, mở rộng
và nâng cao chất lượng phục vụ của các ngành dịch vụ du lịch, vận tải, bưu
chính, viễn thông, ngân hàng, xuất khẩu, bảo hiểm, tư vấn.
4. Lĩnh vực cải cách hành chính, chế độ công vụ:
a) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức, đơn giản thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư -
kinh doanh thông thoáng; thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
chấn chỉnh hành vi văn hoá giao tiếp nơi công sở; xây dựng chuẩn mực đạo đức
cán bộ, công chức; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; xây dựng bộ chỉ số
đo lường sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp; tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
b) Tổ chức sơ kết thí điểm Đề án vị trí việc làm để
nhân rộng; xây dựng kế hoạch và tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh phó giám đốc
một số sở và chức danh trưởng, phó trưởng phòng chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển:
a) Thu ngân sách đạt và phấn đấu thu vượt chỉ tiêu
được giao; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân
sách, đảm bảo nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên và an sinh
xã hội;
b) Huy động các nguồn lực cho đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung thực hiện tái đầu tư công và thực hiện tốt
công tác quản lý đầu tư xây dựng theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường
thanh tra, kiểm tra công tác đấu thầu và thi công, nhằm đảm bảo chất lượng công
trình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; tiếp tục rà soát các dự án khu dân cư để
điều chỉnh cho hợp lý.
Ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, cấp
bách, công trình sử dụng vốn ODA để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. Đẩy nhanh
tiến độ thi công cầu Chợ Lách, cầu Ván, 6 cầu trên đường tỉnh 884. Tiếp tục
tranh thủ Trung ương hỗ trợ đầu tư các công trình thủy lợi, đê, kè đầu mối, hệ
thống thủy lợi Bắc Bến Tre. Tập trung đầu tư các công trình cấp điện, cấp nước
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của doanh nghiệp và nhân dân.
c) Triển khai thực hiện Nghị quyết quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Bến Tre để phát triển hệ thống đô thị; tiếp tục xây dựng thành phố Bến
Tre cơ bản đạt một số tiêu chí đô thị loại II. Tập trung xây dựng thị trấn huyện
Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam đạt thêm từ 3-4 tiêu chí của đô thị loại IV.
6. Trên các lĩnh vực văn hoá - xã hội:
a) Tập trung thực hiện các đề án, dự án đổi mới
toàn diện công tác giáo dục theo tinh thần Hội nghị Trung ương 8, khoá XI. Tăng
cường công tác quản lý, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập giáo dục
các cấp học. Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011-2015; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án kiên cố hóa trường
lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012; tiếp tục tranh thủ Trung
ương cho triển khai dự án nâng cấp Trường Cao đẳng Bến Tre thành Trường Đại học
Bến Tre;
b) Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe nhân dân; quản lý chặt chẽ hoạt động y tế tư nhân; thực hiện tốt
công tác y tế dự phòng, công tác giám sát dịch tễ, không để dịch lớn xảy ra. Tiếp
tục phát triển hệ thống y tế theo quy hoạch, đầu tư bệnh viện tuyến tỉnh, huyện
và trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; hoàn thành dự án đầu tư các khoa Bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu. Tăng cường vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện;
thường xuyên kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm; cải thiện tình trạng sức khoẻ
sinh sản, nâng cao chất lượng dân số;
c) Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm những ngày lễ
lớn, sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, của địa phương. Nâng cao chất
lượng Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá gắn với xây dựng
nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng thành phố Bến Tre, huyện Chợ
Lách và huyện Mỏ Cày Bắc đạt các tiêu chí văn hóa theo kế hoạch. Chú trọng công
tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể
gắn với phát triển du lịch; đồng thời, tranh thủ vốn hỗ trợ của Trung ương để
triển khai Dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ
Chí Minh trên biển tại Bến Tre (giai đoạn 1);
d) Xây dựng Đề án phát triển thể thao thành tích
cao, kế hoạch phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, kế hoạch phát
triển xã hội hoá lĩnh vực thể dục thể thao; xây dựng hoàn chỉnh công trình Sân
vận động tỉnh; tổ chức tốt các giải thể thao cấp tỉnh đặc biệt là Đại hội thể dục
thể thao cấp tỉnh lần thứ VII năm 2014. Nâng cao chất lượng các chương trình
phát thanh, truyền hình tại tỉnh và truyền thanh cơ sở;
đ) Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, tư vấn
việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, nhất là đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng và chính sách về an sinh xã hội, giảm nghèo;
e) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ; tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực, nhất là phục
vụ cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Triển khai dự án Khu ứng dụng công
nghệ sinh học tại huyện Chợ Lách; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công
nghệ để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Bình tuyển, lai tạo, chọn lọc các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến
đổi khí hậu.
7. Lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường:
a) Tăng cường quản lý, sử dụng đất đai vừa linh hoạt
vừa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt, đảm bảo nguồn lực đất
đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả; hoàn thành công tác đo đạc, lập
hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính theo hệ tọa độ chính quy; xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai thống nhất tập trung một cấp tại tỉnh; tăng cường công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Kiểm tra thường xuyên việc quản lý sử dụng đất
công, khai thác cát sông trái phép; xử lý thu hồi dứt điểm các trường hợp chiếm
giữ cho thuê đất công trái phép và xác lập pháp lý quỹ đất công trong toàn tỉnh.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường. Xây dựng bãi rác mới cho thành phố
Bến Tre;
b) Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông nâng
cao nhận thức và khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho nhân dân; đẩy nhanh
tiến độ triển khai thực hiện các dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng.
8. Các lĩnh vực quốc phòng - an ninh; phòng chống
tham nhũng, lãng phí; tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc;
tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Ba Tri và huyện Giồng Trôm; bảo vệ tốt
an ninh vùng biên giới biển; hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2014; đẩy mạnh
công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, xây dựng lực lượng và sẵn sàng chiến đấu.
Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng,
chống tội phạm; thực hiện có hiệu quả các cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm,
đảm bảo an ninh, trật tự; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, lễ hội.
Tăng cường công tác quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Đẩy mạnh
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tập trung kéo giảm số vụ phạm pháp
hình sự, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh nông thôn và trật tự an toàn xã hội; phấn
đấu kéo giảm 3 mặt về tai nạn giao thông;
b) Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; thường xuyên thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực quản lý tài nguyên và
môi trường, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và xử lý kịp thời,
nghiêm minh các trường hợp vi phạm;
c) Tập trung giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo của
công dân; giải quyết dứt điểm các vụ việc còn tồn đọng từ năm 2013 trở về trước;
thường xuyên thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực
hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kịp thời xử lý nghiêm các thủ
trưởng thiếu trách nhiệm.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu, chủ động và kịp thời tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc; báo cáo và đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
VIII - kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực thi hành
sau (10) mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|