Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND đẩy mạnh phát triển Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 15/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 22/07/2011
Ngày có hiệu lực 29/07/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Phạm Minh Toản
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/2011/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 7 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI – KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 1929/TTr-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh về việc thông qua Đề án đẩy mạnh phát triển Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án đẩy mạnh phát triển Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chính sau:

I. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020:

1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh với nhịp độ cao, hiệu quả và bền vững, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, thực sự là nhiệm vụ đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; tạo nền tảng vững chắc để phấn đấu đến năm 2020 Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Đến năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 61-62%; trong đó tỷ trọng công nghiệp đạt khoảng 52%. Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp- xây dựng trong GDP đạt 67,3%; trong đó tỷ trọng công nghiệp đạt 60%.

b) Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 17 - 18%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 đạt 10%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2015 là 40.000 tỷ đồng và năm 2020 là 64.000 tỷ đồng.

c) Đến năm 2015, lao động trong ngành công nghiệp đạt khoảng 120.000 người, chiếm khoảng 16,5-17% trong tổng số lao động và đến năm 2020 đạt khoảng 200.000 người, chiếm khoảng 20-21% trong tổng số lao động.

II. Các nhiệm vụ chủ yếu: Giai đoạn 2011 - 2015:

1. Phát triển công nghiệp theo ngành:

a) Phát huy tiềm năng về đất đai, tài nguyên, lao động, đặc biệt là lợi thế của cảng nước sâu để phát triển các ngành công nghiệp nặng có ý nghĩa chiến lược, có giá trị gia tăng cao, đồng thời phát triển công nghiệp nhẹ với các ngành sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ.

- Công nghiệp lọc hoá dầu, hoá chất: Phát triển nhanh ngành công nghiệp lọc hoá dầu và các sản phẩm từ dầu khí hoá lỏng. Ổn định và phát triển mới các doanh nghiệp phân bón; đầu tư xây dựng mới nhà máy khí ga công nghiệp và thiết bị hàn, sản xuất nhựa polystylen, N-parafin, LAB, ga hoá lỏng, carbon black (than đen), lốp cao su...

- Công nghiệp gia công kim loại, đóng tàu biển, điện tử, công nghệ thông tin:

Phát triển sản xuất các trang thiết bị cơ khí; điện, điện tử cao cấp; gia công các thiết bị phi tiêu chuẩn cho nhu cầu phát triển công nghiệp và Khu kinh tế Dung Quất; phát triển công nghệ thông tin theo hướng gia công phần mềm, tích hợp hệ thống để hỗ trợ cho các ngành sản xuất khác ngay trên địa bàn. Tiếp tục phát triển công nghiệp tàu thủy, hoàn thành xây dựng cụm công nghiệp tàu thủy Dung Quất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, triển khai, nâng công suất các dự án, cơ sở công nghiệp luyện, cán thép, cơ khí chế tạo ...

- Công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản: Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, triệt để tiết kiệm khoáng sản; ưu tiên các doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường. Hạn chế và tiến tới sớm chấm dứt tình trạng đầu tư khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả, xuất khẩu khoáng sản thô. Tiếp tục điều tra, khảo sát, đánh giá trữ lượng các mỏ, điểm quặng, xây dựng quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

- Công nghiệp vật liệu xây dựng: Phát triển đa dạng chủng loại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu. Phát triển các loại vật liệu xây dựng như khai thác đá khối, đá ốp lát, gạch ốp lát các loại, xi măng, gạch tuy nen, vật liệu lợp, chống thấm, gốm, sứ, thủy tinh... đồng thời khuyến khích phát triển một số vật liệu mới; tăng cường đầu tư công nghệ để sản xuất một số sản phẩm cao cấp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

- Công nghiệp dệt - may, da - giày: Đẩy mạnh thu hút, phát triển theo hướng xuất khẩu là chủ yếu nhằm giải quyết nhiều việc làm cho lao động; khuyến khích phát triển mở rộng quy mô, công suất của các cơ sở dệt - may hiện có.

- Công nghiệp điện, sản xuất và phân phối nước:

Đẩy mạnh phát triển điện lực bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực đáp ứng nhu cầu điện năng, phục vụ đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiết kiệm điện, nâng cao chất lượng điện năng, bảo đảm an toàn, ổn định, tin cậy trong cung cấp điện. Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, các công trình thủy điện đa mục tiêu. Khuyến khích đầu tư, đưa vào vận hành các nhà máy thủy điện như Đakring, Nước Trong, các dự án thủy điện vừa và nhỏ, dự án nguồn điện tại huyện Lý Sơn. Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp mở rộng lưới điện nhất là khu vực nông thôn và miền núi. Tổng kết đề án chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn.

Tiếp tục đầu tư, cải tạo hệ thống cấp nước và nâng công suất của nhà máy nước tại thành phố Quảng Ngãi; hoàn chỉnh giai đoạn II Nhà máy nước Dung Quất. Đầu tư nhà máy nước phục vụ công nghiệp luyện thép và nhà máy nước để phục vụ cho Khu Công nghiệp Phổ Phong.

- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản: Phát triển mạnh các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản trên cơ sở tiềm năng về đất đai, lao động, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; khuyến khích chế biến sâu, hạn chế chế biến thô nhằm tăng giá trị sản phẩm; tập trung các ngành chế biến thủy sản, súc sản, lúa gạo, mỳ, mía, bột giấy, cao su, gỗ, sản phẩm từ các cây trồng ngắn ngày...

- Công nghiệp thực phẩm và đồ uống: Phát triển theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, đa dạng hoá sản phẩm, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm đáp ứng cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tiếp tục mở rộng sản xuất, thị trường các sản phẩm có thương hiệu, uy tín như đường RS, bia, sữa đậu nành, bánh kẹo, nước khoáng...

[...]