CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
134/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 134/2004/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ KHUYẾN
KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục tiêu của hoạt động khuyến công
Nhà nước tổ chức hoạt động khuyến
khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển sản xuất công nghiệp nông thôn (dưới đây gọi tắt là hoạt động khuyến
công) nhằm mục tiêu sau:
1. Động viên và huy động các nguồn
lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển
công nghiệp của cả nước và từng địa phương.
2. Góp phần vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, trước hết là công
nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện
phân công lại lao động xã hội.
3. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công
nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có
hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 2.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (sau đây gọi là cơ sở
sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
c) Hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo Luật Hợp tác xã;
d) Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị
định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3.
Nội dung hoạt động khuyến công
1. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá
nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn,
tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu
đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù
hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ và địa phương.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm.
3. Hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy
mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực
sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề và phát triển nghề.
5. Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp
thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ và
giới thiệu sản phẩm.
6. Tổ chức các hoạt động trao đổi
kinh nghiệm, tham quan, khảo sát; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp
hội ngành nghề.
7. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để
hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.
Chương 2:
CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG
Điều 4.
Hỗ trợ hoạt động khuyến công
Nhà nước có chính sách và biện
pháp thích hợp nhằm hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp hoạt động khuyến công
theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này và tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề trong các lĩnh vực thuộc Danh mục quy định
tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 5.
Khuyến khích phát triển dịch vụ khuyến công
1. Dịch vụ khuyến công là các hoạt
động dịch vụ trong việc: tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông
tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất
công nghiệp nông thôn.
Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân tổ chức dịch vụ khuyến công để thực hiện các nội dung của hoạt động
khuyến công quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Tổ chức khuyến công tự nguyện
là tổ chức do các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội, cơ quan, cá nhân thành lập
theo quy định của pháp luật, không vì mục đích lợi nhuận để thực hiện hoạt động
khuyến công.
3. Các tổ chức dịch vụ khuyến
công được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, được tham gia vào các chương trình, kế
hoạch, dự án khuyến công do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tổ
chức.
Điều 6.
Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công.
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất công nghiệp nông thôn vào các ngành, nghề sau đây được hưởng các
chính sách khuyến công quy định tại Chương II Nghị định này:
a) Công nghiệp chế biến nông -
lâm - thuỷ sản;
b) Sản xuất sản phẩm sử dụng
nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;
c) Sản xuất sản phẩm mới, hàng
thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;
d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp
ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;
đ) Thủy điện nhỏ, điện sử dụng
năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 kW để
cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
e) Sản xuất, gia công chi tiết,
bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
g) Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ
tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
2. Căn cứ tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và yêu cầu của công tác khuyến công trong từng thời kỳ, Bộ Công
nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề
được hưởng các chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7.
Kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công
Kinh phí cho hoạt động khuyến
công bao gồm: kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương:
1. Kinh phí khuyến công quốc gia
là kinh phí sử dụng cho những hoạt động khuyến công và những chương trình mục
tiêu quốc gia về khuyến công do Bộ Công nghiệp quản lý và tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí khuyến công địa
phương do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý để sử dụng cho những hoạt động khuyến công
do địa phương thực hiện.
Điều 8.
Kinh phí khuyến công quốc gia
1. Kinh phí khuyến công quốc gia
được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước cấp hàng
năm theo kế hoạch;
b) Tài trợ và đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Kinh phí khuyến công quốc gia
được sử dụng cho mục đích sau:
a) Chi cho hoạt động khuyến công
quốc gia theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Hỗ trợ hoạt động khuyến công
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;
c) Các khoản chi khác phục vụ hoạt
động khuyến công.
Điều 9.
Kinh phí khuyến công địa phương
1. Kinh phí khuyến công địa
phương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh cấp hàng năm;
b) Tài trợ và đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến
công quốc gia cho hoạt động khuyến công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo
chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;
d) Nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Kinh phí khuyến công địa
phương được sử dụng cho mục đích sau:
a) Chi cho hoạt động khuyến công
do địa phương tổ chức thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định
này;
b) Các khoản chi khác phục vụ
cho hoạt động khuyến công.
Điều 10.
Quản lý kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến
công địa phương
1. Kế hoạch và dự toán kinh phí
khuyến công quốc gia do Bộ Công nghiệp xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách
hàng năm của Bộ Công nghiệp trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Kế hoạch và dự toán kinh phí
khuyến công địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, tổng hợp vào dự
toán ngân sách hàng năm của địa phương mình trình duyệt theo quy định hiện
hành.
3. Hàng năm, cơ quan tài chính
các cấp căn cứ vào kế hoạch, dự toán ngân sách được duyệt và tiến độ thực hiện
để cấp phát cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động khuyến công ở Trung ương
và địa phương.
4. Kinh phí khuyến công quốc gia
và kinh phí khuyến công địa phương do ngân sách cấp nếu chưa sử dụng hết trong
năm kế hoạch được để lại sử dụng trong năm tiếp theo.
5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ
Công nghiệp hướng dẫn cụ thể trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến
công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
Điều 11.
Đất đai
1. Cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế
chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn có nhu cầu sử dụng đất để di dời các cơ sở sản xuất cũ, chật hẹp, ô
nhiễm môi trường hoặc để xây dựng cở sở sản xuất mới thì được Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền ưu tiên cho thuê đất với mức giá thấp nhất.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm quy hoạch đất đai, dành quỹ đất và sử dụng tiền cho thuê đất theo
quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho các cụm,
điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề và tạo điều kiện thuận lợi
để cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư sản xuất.
Điều 12.
Ưu đãi đầu tư
1. Cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi theo các quy định hiện hành của Nhà nước
và quy định tại Nghị định này.
Các cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ
sơ đăng ký ưu đãi đầu tư có nhiệm vụ xác định rõ quyền được hưởng ưu đãi đầu tư
của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư mà không được đòi hỏi thêm bất cứ thủ tục nào khác.
2. Đối với các cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn có dự án đầu tư tốt được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện
đề nghị sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển thẩm định cho vay đầu tư theo quy định.
Điều 13.
Thông tin, thị trường
1. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân
dân các cấp tạo mọi điều kiện để cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tiếp cận
kịp thời với các thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị
trường trong và ngoài nước.
2. Cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn được giảm 50% trở lên về chi phí thuê diện tích tham gia hội chợ, triển
lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.
Điều 14.
Chính sách khoa học công nghệ
1. Cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn có ứng dụng thiết bị công nghệ mới, vật liệu mới hoặc đầu tư vào thiết
bị công nghệ tự động hoá, thiết bị công nghệ xử lý nguồn, kiểm soát ô nhiễm, sử
dụng năng lượng sạch, giảm hiệu ứng nhà kính, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả
năng lượng, tái tạo nguồn nước công nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc
các chương trình kỹ thuật - kinh tế như: công nghệ thông tin, công nghệ tự động
hoá, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và tiết kiệm năng lượng.
2. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối
hợp với các Bộ quản lý chương trình hướng dẫn thực hiện quy định này.
Chương 3:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều 15.
Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công
1. Bộ Công nghiệp giúp Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo các nội dung
sau:
a) Xây dựng và ban hành hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch và các văn bản quy phạm
pháp luật về phát triển công nghiệp nông thôn, vùng, ngành và lãnh thổ;
b) Xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến công quốc gia từng giai đoạn trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
các địa phương triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch
được duyệt;
d) Quản lý kinh phí khuyến công
quốc gia;
đ) Đầu mối phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương để xử lý những nội dung liên quan về đầu tư, tài chính -
tín dụng, khoa học - công nghệ, thị trường, đất đai, lao động và môi trường
trong phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn;
e) Tổ chức các hoạt động phổ biến
kinh nghiệm sản xuất, quản lý, tiến bộ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, đào tạo,
cung cấp thông tin, triển lãm, hội chợ và quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn;
g) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến
công;
h) Theo dõi, đánh giá và định kỳ
hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công;
i) Tổ chức hoạt động thi đua
khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh công nghiệp nông thôn.
k) Tổ chức kiểm tra, hoạt động
khuyến công và việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia, kinh
phí khuyến công địa phương;
2. Bộ máy,
biên chế để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo
quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định theo thẩm
quyền.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hoạt động khuyến công theo quy định của Chính phủ.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trong phạm vi địa
phương, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Ban hành hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp địa
phương và các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến khích, ưu đãi phát triển
công nghiệp địa phương phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Phê duyệt và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch khuyến công tại địa phương;
c) Quyết định hình thức hỗ trợ từ
kinh phí khuyến công địa phương cho hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều
3 Nghị định này;
d) Bảo đảm nguồn vốn của kinh
phí khuyến công địa phương để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
khuyến công;
đ) Xây dựng, trình Bộ Công nghiệp
tổng hợp các chương trình, kế hoạch hoạt động khuyến công có sử dụng kinh phí
khuyến công quốc gia;
e) Chỉ đạo các cơ quan chức năng
địa phương giải quyết những vấn đề liên quan đến đầu tư, tài chính - tín dụng,
khoa học - công nghệ, thị trường, đất đai, lao động, môi trường phục vụ phát
triển công nghiệp nông thôn ở địa phương;
g) Quan hệ với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công của
địa phương;
h) Định kỳ hàng tháng, quý báo
cáo Bộ Công nghiệp về tình hình phát triển công nghiệp địa phương và hoạt động
khuyến công trên địa bàn.
5. Sở Công nghiệp là cơ quan
giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
khuyến công tại địa phương.
Điều 16.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn được
khen thưởng theo quy định của nhà nước.
2. Hàng năm, Bộ Công nghiệp và Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng kết, rút
kinh nghiệm và khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong hoạt động đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 18.
Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công nghiệp phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.