Luật Đất đai 2024

Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Số hiệu 61/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 04/06/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 61/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ quy định tại Nghị định này là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố.

2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư bao gồm những ngành, nghề được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và những ngành, nghề khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.

3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật về đầu tư.

4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định pháp luật về đầu tư.

5. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được thực hiện tại vùng nông thôn.

Điều 4. Điều kiện áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư quy định tại Điều 3 Nghị định này được hưởng các ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ (nếu có) cho thời gian còn lại; Nhà nước không hoàn trả các khoản tiền nhà đầu tư đã nộp để thực hiện dự án trước đó.

Chương 2.

ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 5. Miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu được nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó.

2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.

3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.

Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được thuê với mức giá thấp nhất theo khung giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.

3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.

4. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.

5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.

Điều 7. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành dự án đầu tư đó thì được Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo khung giá đất, mặt nước của địa phương cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.

2. Khuyến khích doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thu hồi đất.

Điều 8. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt được giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Chương 3.

HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 9. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước, mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện hành.

2. Doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước, mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện hành.

3. Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nghề trong nước, mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện hành.

4. Mỗi lao động chỉ được đào tạo tối đa một lần/năm và thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng.

Khoản tiền hỗ trợ được ngân sách nhà nước cấp cho các cơ sở dạy nghề của tỉnh để đào tạo cho các doanh nghiệp nói tại Điều này có nhu cầu hoặc trực tiếp cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp đào tạo tại chỗ.

Điều 10. Hỗ trợ phát triển thị trường

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và thành phố nơi doanh nghiệp đầu tư.

2. Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và thành phố nơi doanh nghiệp đầu tư.

3. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí triển lãm hội chợ trong nước; được miễn phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của nhà nước.

4. Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.

Điều 11. Hỗ trợ dịch vụ tư vấn

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí tư vấn thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá các mức theo quy định hiện hành.

2. Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% kinh phí tư vấn thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá các mức theo quy định hiện hành.

Điều 12. Hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Quỹ Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án; hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí).

Điều 13. Hỗ trợ cước phí vận tải

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cước phí vận tải hàng hóa là sản phẩm đầu ra là hàng hóa tiêu thụ trong nước của dự án đó từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, nếu khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ từ 100 km trở lên.

2. Phần kinh phí được hỗ trợ là 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá 500.000.000 VNĐ/doanh nghiệp/năm. Dự án đầu tư chỉ được hỗ trợ kinh phí sau khi có đầy đủ chứng từ, vận đơn hợp lệ.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2010.

Điều 15. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện

Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

DANH MỤC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ)

1. Trồng, chăm sóc rừng, cây dược liệu.

2. Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được khai thác, trên biển, trên hải đảo.

3. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.

4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy, hải sản.

5. Sản xuất, khai thác, tinh chế muối.

6. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, thoát nước.

7. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh, thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản, thuốc thú y.

8. Xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm giới thiệu sản phẩm tại vùng nông thôn.

9. Ứng dụng công nghệ sinh học.

10. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.

11. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm, gia súc tập trung, công nghiệp.

12. Chế biến nông, lâm, thủy sản; bảo quản nông, lâm sản, thủy sản sau thu hoạch.

13. Thủy điện vừa và nhỏ (quy mô đến nhóm B); dự án năng lượng mới: điện mặt trời, điện gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều; năng lượng tái tạo không phân biệt quy mô.

14. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

15. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.

16. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn; xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.

17. Sản xuất máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.

18. Xây dựng: khu du lịch sinh thái, khu du lịch quốc gia; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.

19. Phát triển và ươm tạo công nghệ cao.

20. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.

21. Chăn nuôi, sản xuất gia cầm, gia súc tập trung.

22. Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại: siêu thị, trung tâm thương mại, kho, trung tâm logistics.

23. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp, cây lâm nghiệp; dịch vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi.

24. Dịch vụ tư vấn khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật.

25. Dịch vụ vệ sinh phòng, chống dịch bệnh ở vùng nông thôn.

26. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm văn hóa, dân tộc truyền thống.

27. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.

28. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc da, sơ chế da; sản xuất thiết bị máy móc cho ngành dệt, ngành may, ngành da./.

50
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Tải văn bản gốc Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 61/2010/ND-CP

Hanoi, June 04, 2010

DECREE

ON INCENTIVE POLICIES FOR ENTERPRISES INVESTING IN AGRICULTURE AND RURAL AREAS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Subjects of application

Investors entitled to incentives and supports provided in this Decree are enterprises established and registering operation under Vietnamese law and meeting conditions specified in Article 4 of this Decree.

Article 3. Interpretation of terms

1. Rural area means an administratively delimited area not embracing wards and urban districts of a town or city.

2. Agricultural sub-sectors eligible for special investment incentives include sub-sectors and trades specified in an appendix to this Decree and others decided by the Prime Minister in each period.

3. Agricultural project eligible for special investment incentives means a project in an agricultural sub-sector eligible for special investment incentives implemented in a geographical area on the list of geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions prescribed by the investment law.

4. Agricultural project eligible for investment incentives means a project in an agricultural sub-sector eligible for special investment incentives implemented in a geographical area on the list of geographical areas with difficult socio­economic conditions prescribed by the investment law.

5. Agricultural project eligible for investment promotion means an investment project in an agricultural sub-sector eligible for special investment incentives implemented in a rural area.

Article 4. Conditions for enjoying incentives and investment supports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Investors with investment projects meeting the conditions specified in Article 3 of this Decree who began implementing these projects before the effective date of this Decree are entitled to incentives and supports (if any) for the remaining duration. The State shall not refund sums of money these investors have previously paid for the implementation of their projects.

Chapter II

LAND INCENTIVES

Article 5. Land use levy exemption and reduction

1. An investor with an agricultural project eligible for special investment incentives using land allocated by the State is entitled to exemption from land use levy for this project.

2. An investor with an agricultural project eligible for investment incentives is entitled to a 70% reduction of land use levy payable into the state budget for this investment project.

3. An investor with an agricultural project eligible for investment promotion using land allocated by the State is entitled to a 50% reduction of land use levy payable into the state budget for this investment project.

Article 6. Land and water surface rent exemption and reduction

1. An investor with an agricultural project eligible for investment incentives or investment promotion leasing land and water surface of the State is entitled to the lowest rent rate within the land rent bracket prescribed by the provincial-level People's Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. An investor with an agricultural project eligible for investment incentives is entitled to exemption from land and water surface rents for the first 15 years from the date of completion and commissioning of this project.

4. An investor with an agricultural project eligible for investment promotion is entitled to exemption from land and water surface rents for the first 11 years from the date of completion and commissioning of this project.

5. An investor with an agricultural project eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion is entitled to exemption from land rents for land areas for the construction of workers' condominiums, the growth of trees and public welfare purposes.

Article 7. Land and water surface rent supports for households and individuals

1. An investor with an agricultural project eligible for special investment incentives renting land and water surface of households or individuals for this project is entitled to state supports equal to 20% of land and water surface rents according to the local land and water surface rent bracket for the first 5 years from the time of completion of capital construction.

2. Enterprises with agricultural projects eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion are encouraged to accumulate land to form material zones through the form of contribution as capital of land use rights by households and individuals to projects without land recovery.

Article 8. Land use levy exemption and reduction upon change of land use purposes

1. An investor with an agricultural project eligible for special investment incentives included in a master plan approved by a competent state agency is entitled to exemption from payable land use levy when changing the land use purpose.

2. An investor with an agricultural project eligible for investment incentives included in a master plan approved by a competent state agency is entitled to a 50% reduction of payable land use levy when changing the land use purpose.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

INVESTMENT SUPPORTS

Article 9. Human resource training supports

1. A mini enterprise with an agricultural project eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion is entitled to state budget supports equal to 100% of domestic vocational training expenses not exceeding levels under current regulations.

2. A small-sized enterprise with an agricultural project eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion is entitled to state budget supports equal to 70% of domestic vocational training expenses not exceeding levels under current regulations.

3. A medium-sized enterprise with an agricultural project eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion is entitled to state budget supports equal to 50% of domestic vocational training expenses not exceeding levels under current regulations.

4. Each laborer shall be trained only once a year and the duration of training eligible for supports must not exceed 6 months.

State budget supports shall be allocated in cash either to provincial vocational training institutions for providing training for enterprises mentioned in this Article that have training needs or to enterprises that directly provide on-site training.

Article 10. Market development supports

1. Mini enterprises and small-sized enterprises with agricultural projects eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion are entitled to state budget supports equal to 70% of expenses for business and product advertisement in the mass media of provinces and cities in which they make investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Mini enterprises and small-sized enterprises with agricultural projects eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion are entitled to state budget supports equal to 70% of expenses for domestic exhibitions and fairs and exempt from charges for accessing market and price information provided by trade promotion state agencies.

4. Medium-sized enterprises with agricultural projects eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion are entitled to state budget supports equal to 50% of expenses for domestic exhibitions and fairs and a 50% reduction of payable charges for accessing market and price information provided by trade promotion state agencies.

Article 11. Consultancy service supports

1. Mini enterprises and small-sized enterprises with agricultural projects eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion are entitled to state budget supports equal to 50% of actual expenses for hiring consultants on investment, administration, market research, law, intellectual property, scientific research, technology transfer and application of advanced quality management systems to production not exceeding levels under current regulations.

2. Medium-sized enterprises with agricultural projects eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion are entitled to state budget supports equal to 30% of actual expenses for hiring consultants on investment, administration, market research, law, intellectual property, scientific research, technology transfer and application of advanced quality management systems to production not exceeding levels under current regulations.

Article 12. Science and technology application supports

Enterprises with agricultural projects eligible for special investment incentives, investment incentives or investment promotion are entitled to supports from the Scientific and Technological Development Support Fund equal to 50% of expenses for carrying out researches initiated by the enterprises themselves to create new technologies for executing those projects; and equal to 30% of total new investments for carrying out trial production projects approved by competent authorities (existing equipment and workshops must be excluded from total investment level).

Article 13. Freight supports

1. Investors with agricultural projects eligible for special investment incentives are entitled to state budget supports equal to part of freights for the transportation of output products of these projects for domestic sale from place of production to place of sale, provided the distance between these places is 100 km or longer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 14. Effect

This Decree takes effect on July 25, 2010.

Article 15. Implementation guidance responsibilities

The Ministers of: Planning and Investment; Finance; Science and Technology; Industry and Trade; Agriculture and Rural Development; Labor, War Invalids and Social Affairs; and Natural Resources and Environment, and the State Bank of Vietnam shall, within the ambit of their respective functions and tasks, guide the implementation of this Decree.

Article 16. Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies. heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

ANNEX

LIST OF AGRICULTURAL SUB-SECTORS ELIGIBLE FOR SPECIAL INVESTMENT INCENTIVES
(To the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 4, 2010)

1. Growing and tending of herbal forests and trees.

2. Culture of agricultural, forest and fishery products on uncultivated land, unused water areas, the sea and islands.

3. Offshore fishing.

4. Production and development of plant varieties and livestock breeds, forest tree varieties and aquatic and marine animal breeds.

5. Salt making, exploitation and refining.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Production of plant protection drugs, pesticides, drugs for preventing and curing diseases veterinary drugs and their materials.

8. Construction of grade-1 markets and product exhibition and introduction centers in rural areas.

9. Application of biotechnologies.

10. Production and processing of cattle, poultry and aquatic animal feeds.

11. Construction, renovation and upgrading of concentrated and industrial-scale poultry and cattle slaughtering, preservation and processing establishments.

12. Processing of agricultural, forest and aquatic products; post-harvest preservation of agricultural, forest and aquatic products.

13. Medium- and small- sized hydropower plants (of group B or smaller); new energy; solar power, wind power, biogas, geothermal and tidal power projects; and renewable energy projects, regardless of their size.

14. Pollution treatment and environmental protection.

15. Collection and treatment of wastewater, exhaust gas and solid wastes; recycling and reuse of wastes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

17. Manufacture of machines for agricultural production, silviculture, fishery and salt making, food processing machines and irrigation equipment.

18. Building of eco-tourist zones, national tourist zones; cultural parks with sports, entertainment and leisure activities.

19. Hi-tech development and nursery.

20. Building and development of consolidated material zones to serve processing industries.

21. Concentrated poultry and cattle raising and production.

22. Construction of trade infrastructure facilities: supermarkets, trade centers, warehouses and logistics centers.

23. Technical services of growing industrial and forest trees; crop and livestock protection services.

24. Services of scientific and technical counseling on sowing and cultivation, husbandry, aquaculture, animal health and plant protection.

25. Anti-epidemic sanitation services in rural areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

27. Production of paper, cardboard and artificial boards from domestic agricultural and forest materials; production of pulp.

28. Cloth weaving and finishing of textile products; production of fibers and yams of all kinds; tanning and preliminary processing of leather, and production of equipment and machines for textile, garment and leather industries.-

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Số hiệu: 61/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 04/06/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 49 Nghị định 08/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2014
Điều 49. Hiệu lực thi hành
...
2. ... Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Quỹ Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án; hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí).
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 13. Hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Đối tượng được Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hỗ trợ là các doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo Quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Nội dung và mức hỗ trợ:

a) Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án;

b) Hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí).

3. Điều kiện được hỗ trợ kinh phí: quy trình hỗ trợ, quản lý sử dụng, thanh quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ thực hiện theo quy định của Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ về thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Thông tư liên tịch số 129/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; các quy định về tài trợ do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ban hành.

4. Hồ sơ hỗ trợ kinh phí áp dụng công nghệ:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí áp dụng công nghệ;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Báo cáo quyết toán thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, quyết toán đầu tư thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hỗ trợ, áp dụng công nghệ theo quy định của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Quỹ Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án; hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí).
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 49 Nghị định 08/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 22/05/2011 (VB hết hiệu lực: 20/11/2014)
Thực hiện Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010 của Chính phủ” như sau:
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư bao gồm những ngành, nghề quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 61/2010/NĐ-CP) và được quy định chi tiết tại Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa là doanh nghiệp có quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) được quy định tại Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP và được thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 108/2006/NĐ-CP).

4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP và được thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

5. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP và được thực hiện tại xã, bản. Dự án không được coi là dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu toàn bộ dự án hoặc một/một số phần hợp thành của dự án đó thực hiện tại địa bàn phường.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố.

2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư bao gồm những ngành, nghề được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và những ngành, nghề khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.

3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật về đầu tư.

4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định pháp luật về đầu tư.

5. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được thực hiện tại vùng nông thôn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 22/05/2011 (VB hết hiệu lực: 20/11/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 và 6 Thông tư 06/2011/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 22/05/2011 (VB hết hiệu lực: 20/11/2014)
Thực hiện Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010 của Chính phủ” như sau:
...
Điều 4. Nguyên tắc cấp xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thực hiện dự án đầu tư xem xét, cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP” cho Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

2. “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP” là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

3. Mẫu “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP” được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP”

Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại Điều 4, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP nộp 09 bộ hồ sơ trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư để được cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP”. Hồ sơ gồm:

1. Đơn đề nghị cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP” theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Dự án đầu tư: Ngoài nội dung cơ bản của dự án theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, bổ sung thêm thuyết minh, làm rõ căn cứ tính toán và đề xuất các khoản ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

Đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước phải kèm theo bản sao có chứng thực Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm đề nghị cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP” (đối với trường hợp dự án đầu tư đã được triển khai).

4. Trường hợp Nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án có thay đổi về điều kiện áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư quy định tại Điều 4, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP, Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục để được cấp đổi “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP”. Hồ sơ gồm:

a. Đơn đề nghị cấp đổi “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP” theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b. Dự án đầu tư điều chỉnh: Ngoài nội dung cơ bản của dự án theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, bổ sung thêm thuyết minh, làm rõ căn cứ tính toán và đề xuất các khoản ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP cho dự án điều chỉnh;

Đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước phải kèm theo bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

c. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh.

d. Bản gốc “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP”.

5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các thông tin ghi trong Hồ sơ đề nghị cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP”.

Điều 6. Trình tự, thủ tục xem xét cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP”

1. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện nơi nhà đầu tư có dự án đầu tư (đối với dự án nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế) hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế), các Sở, ngành liên quan đến các khoản ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của dự án.

2. Các cơ quan liên quan nêu tại Điểm 1 của Điều này theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức nghiên cứu, thẩm tra các điều kiện hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung của nhà đầu tư đối với các nội dung sau:

a. Quy mô của doanh nghiệp: vừa/nhỏ/siêu nhỏ;

b. Dự án đầu tư thuộc loại: đặc biệt ưu đãi đầu tư/ưu đãi đầu tư/khuyến khích đầu tư;

c. Dự án đầu tư được hưởng các loại ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cụ thể theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP;

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan liên quan có ý kiến thẩm tra bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ ý kiến của các cơ quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến thẩm tra, lập báo cáo thẩm tra và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP” cho nhà đầu tư có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc diện hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

Trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp thẩm tra trước khi lập báo cáo thẩm tra trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP” trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

6. Trường hợp từ chối cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP” cho một phần hoặc toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo đề nghị của Nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho Nhà đầu tư biết.

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều kiện áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư quy định tại Điều 3 Nghị định này được hưởng các ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ (nếu có) cho thời gian còn lại; Nhà nước không hoàn trả các khoản tiền nhà đầu tư đã nộp để thực hiện dự án trước đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 và 6 Thông tư 06/2011/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 22/05/2011 (VB hết hiệu lực: 20/11/2014)
Nguồn kinh phí và Việc lập dự toán, quyết toán, hạch toán, cấp phát kinh phí hỗ trợ hàng năm để thực hiện chính sách được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 15 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 3. Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ

Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ do ngân sách địa phương đảm bảo.

Riêng khoản kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được hỗ trợ từ nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
...
Điều 15: Lập dự toán, quyết toán, hạch toán, cấp phát kinh phí hỗ trợ hàng năm

1. Lập dự toán ngân sách

a) Doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ có nhu cầu cần hỗ trợ, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch lập nhu cầu kinh phí theo từng nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ gửi Sở Tài chính trước ngày 30/6 hàng năm.

b) Căn cứ vào nhu cầu kinh phí hỗ trợ của doanh nghiệp năm kế hoạch, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với nội dung hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải (đối với các nội dung hỗ trợ: phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, cước phí vận tải) thẩm định từng nội dung và tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ của doanh nghiệp.

Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước hỗ trợ cùng với dự toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Thực hiện thanh toán

a) Trước ngày 15 tháng 7 năm kế hoạch (đối với nhu cầu hỗ trợ phát sinh từ 30 tháng 6 năm kế hoạch trở về trước) và trước ngày 15 tháng 01 năm sau (đối với nhu cầu hỗ trợ phát sinh từ 01 tháng 7 đến 31 tháng 12 năm kế hoạch), các doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này gửi Sở Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên theo quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ chỉ cần lập chung một (01) hồ sơ bao gồm tất cả các khoản hỗ trợ gửi Sở Tài chính để được thanh toán.

b) Căn cứ dự toán ngân sách được phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành quy định tại Điểm b khoản 1 Điều này thẩm định hồ sơ, xác định số kinh phí ngân sách hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp.

3. Việc hạch toán, quyết toán khoản kinh phí hỗ trợ theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Nguồn kinh phí và Việc lập dự toán, quyết toán, hạch toán, cấp phát kinh phí hỗ trợ hàng năm để thực hiện chính sách được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 15 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 4, 8 và 9 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 4. Nguyên tắc khi thực hiện ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP:

1. Diện tích đất của các hộ gia đình, cá nhân đem cho thuê quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP phải là đất hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai.

2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP được hưởng ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

3. Không áp dụng ưu đãi về đất đai trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc để thuê đất, thuê mặt nước.

4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

5. Trường hợp nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư cho nhà đầu tư khác tiếp tục thực hiện dự án đầu tư mà không thay đổi nội dung dự án và địa điểm thực hiện dự án thì nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được tiếp tục kế thừa ưu đãi về đất đai theo dự án đã được duyệt theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

6. Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc thuộc đối tượng được hưởng nhiều mức giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.

7. Nhà đầu tư được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì số tiền thuê đất được xác định phải nộp và miễn, giảm như trường hợp giao đất có cùng mục đích sử dụng và cùng thời gian sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

8. Thời điểm xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP là thời điểm xây dựng hoàn thành theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp thời điểm xây dựng thực tế hoàn thành trước thời điểm tại dự án được duyệt thì tính theo thời điểm thực tế.

- Trường hợp thời điểm xây dựng thực tế hoàn thành chậm hơn thời điểm được phê duyệt thì tính theo thời điểm được duyệt.

- Trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì thời điểm xây dựng hoàn thành tính theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó. Trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng hoàn thành được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.
...
Điều 8. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện theo trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 9. Ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư đã được triển khai trước ngày Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành

Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì:

1. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và đã được cơ quan thuế tính và ra thông báo thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và mức ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật trước khi Nghị định số 61/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đó.

2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án nhưng chưa được cơ quan thuế tính và ra thông báo thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được hưởng ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ khi tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Việc xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất miễn, giảm cho thời gian ưu đãi còn lại và số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn phải nộp Ngân sách nhà nước được thực hiện theo chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan có thẩm quyền có quyết định hoặc văn bản điều chỉnh lại mức ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm để thực hiện dự án mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi đó cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại. Nhà nước không hoàn trả các khoản tiền nhà đầu tư đã nộp để thực hiện dự án trước đó.

Xem nội dung VB
Chương 2. ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 4, 8 và 9 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 6 Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì tiền thuê đất được tính bằng đơn giá thuê đất (theo tỷ lệ %) thấp nhất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Xem nội dung VB
Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được thuê với mức giá thấp nhất theo khung giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 6 Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP
...
2. Diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng được xác định miễn tiền thuê đất là diện tích được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với từng dự án. Khi thực hiện bán hoặc cho công nhân thuê nhà ở, nhà đầu tư không được xác định chi phí tiền thuê đất đã được miễn vào đơn giá bán hoặc cho thuê nhà.

Xem nội dung VB
Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
...
5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 6. Hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước do nhà nước hỗ trợ năm (05) năm đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP và được hỗ trợ một lần ngay từ thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc xây dựng cơ bản.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước gồm có:

- Công văn đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;

- Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước giữa nhà đầu tư với hộ gia đình, cá nhân để tiến hành triển khai dự án đầu tư nêu trên (có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã ký hợp đồng thuê đất);

- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với dự án được duyệt;

- Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng được cơ quan phê duyệt dự án xác nhận.

3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành dự án đầu tư đó thì được Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo khung giá đất, mặt nước của địa phương cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.

2. Khuyến khích doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thu hồi đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 7. Miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định Điều 8 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

Diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt để thực hiện dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ là diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng đất để dùng vào dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 8. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt được giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 10. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ đầu tư

Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP hàng năm được Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, áp dụng khoa học công nghệ, cước phí vận tải quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP theo hình thức hỗ trợ sau đầu tư (sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành các hoạt động này có đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định).

Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ tài chính theo quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP phải thực hiện xây dựng dự toán, đăng ký thời điểm thanh quyết toán và có đầy đủ hồ sơ để thanh quyết toán theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Chương 3. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 11. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Nội dung chi hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực:

a) Đối với đào tạo nghề tại Trung tâm đào tạo nghề của tỉnh: Chi phí đào tạo nghề cho người lao động đối với một lớp đào tạo bao gồm các nội dung chi sau:

- Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề;

- Chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề;

- Hoàn chỉnh, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có);

- Thù lao chi trả cho giáo viên, người dạy nghề (mức chi theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020);

- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề;

- Trích khấu hao Tài sản cố định phục vụ lớp học;

- Chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng kinh phí chi cho lớp học.

b) Đối với việc đào tạo nghề cho lao động tại doanh nghiệp: Chi phí đào tạo nghề cho lao động tại doanh nghiệp bao gồm các nội dung chi sau:

- Chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề;

- Hoàn chỉnh, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có);

- Thù lao giáo viên, người dạy nghề (mức chi theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020);

- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề thanh toán theo hoá đơn thực tế.

2. Mức hỗ trợ đào tạo nghề lao động cho các doanh nghiệp:

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp siêu nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước;

b) Doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước;

c) Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nghề trong nước.

3. Điều kiện Ngân sách nhà nước hỗ trợ:

- Mỗi lao động chỉ được đào tạo tối đa 01 lần/năm và thời gian đào tạo được hỗ trợ không quá 06 tháng, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định căn cứ vào danh sách đào tạo nghề do doanh nghiệp đăng ký.

- Tiêu chuẩn doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực gồm có:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực;

- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Phương án đào tạo nghề cho công nhân của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ tổng số lao động, số lao động được đào tạo, số còn lại cần đào tạo, hình thức đào tạo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo; Biên bản thanh lý hợp đồng; Giấy chuyển tiền. Trường hợp đào tạo tại chỗ phải có danh sách và chữ ký của người lao động được đào tạo;

- Các chứng từ hồ sơ liên quan đến chi phí đào tạo của doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp (cơ sở đào tạo nghề) lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này gửi trực tiếp (hoặc theo đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ. Trong thời gian 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo chấp nhận hỗ trợ, mức hỗ trợ hoặc từ chối hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký thông báo, Sở Tài chính thực hiện chi trả cho doanh nghiệp (cơ sở đào tạo).

Xem nội dung VB
Điều 9. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước, mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện hành.

2. Doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước, mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện hành.

3. Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nghề trong nước, mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện hành.

4. Mỗi lao động chỉ được đào tạo tối đa một lần/năm và thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng.

Khoản tiền hỗ trợ được ngân sách nhà nước cấp cho các cơ sở dạy nghề của tỉnh để đào tạo cho các doanh nghiệp nói tại Điều này có nhu cầu hoặc trực tiếp cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp đào tạo tại chỗ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 12. Hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Đối tượng được hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn:

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo Quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Nội dung hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn :

a) Chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và thành phố nơi doanh nghiệp đầu tư, mức chi phí quảng cáo được khống chế theo quy định chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định thu nhập chịu thuế quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

b) Kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;

c) Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;

d) Kinh phí thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá mức quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Mức hỗ trợ:

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b khoản 2 Điều này.

b) Được miễn đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, giảm 50% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm c khoản 2 Điều này.

c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 30% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm d khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gồm có:

a) Đối với hỗ trợ kinh phí thuê dịch vụ tư vấn:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí để thuê dịch vụ tư vấn (bao gồm các khoản thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến);

- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng thuê tư vấn;

- Giấy chuyển tiền hoặc phiếu chi của doanh nghiệp cho tư vấn;

- Các tài liệu liên quan đến chi phí thuê tư vấn.

b) Đối với hỗ trợ chi phí quảng cáo:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí chi phí quảng cáo;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với đơn vị quảng cáo; Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; (các chứng từ, hoá đơn, giấy chuyển tiền của nhà đầu tư cho đơn vị thực hiện quảng cáo);

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc quảng cáo.

c) Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí cho phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.

Đối với trường hợp miễn phí của doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thì doanh nghiệp chỉ cần công văn đề nghị nghiên cứu, cung cấp thông tin thị trường, giá cả dịch vụ kèm theo bản sao, giấy xác nhận ưu đãi với cơ quan xúc tiến thương mại khi có nhu cầu được hỗ trợ tiếp cận thông tin thị trường.

d) Đối với hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;

- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị thực hiện triển lãm, hội chợ trong nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc triển lãm, hội chợ trong nước.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ trên, nếu có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên chỉ cần lập một (01) bộ hồ sơ trong đó nêu rõ từng nội dung hỗ trợ kèm theo các chứng từ liên quan.

5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.

Xem nội dung VB
Điều 10. Hỗ trợ phát triển thị trường

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và thành phố nơi doanh nghiệp đầu tư.

2. Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và thành phố nơi doanh nghiệp đầu tư.

3. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí triển lãm hội chợ trong nước; được miễn phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của nhà nước.

4. Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 12. Hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Đối tượng được hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn:

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo Quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Nội dung hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn :

a) Chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và thành phố nơi doanh nghiệp đầu tư, mức chi phí quảng cáo được khống chế theo quy định chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định thu nhập chịu thuế quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

b) Kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;

c) Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;

d) Kinh phí thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá mức quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Mức hỗ trợ:

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b khoản 2 Điều này.

b) Được miễn đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, giảm 50% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm c khoản 2 Điều này.

c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 30% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm d khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gồm có:

a) Đối với hỗ trợ kinh phí thuê dịch vụ tư vấn:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí để thuê dịch vụ tư vấn (bao gồm các khoản thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến);

- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng thuê tư vấn;

- Giấy chuyển tiền hoặc phiếu chi của doanh nghiệp cho tư vấn;

- Các tài liệu liên quan đến chi phí thuê tư vấn.

b) Đối với hỗ trợ chi phí quảng cáo:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí chi phí quảng cáo;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với đơn vị quảng cáo; Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; (các chứng từ, hoá đơn, giấy chuyển tiền của nhà đầu tư cho đơn vị thực hiện quảng cáo);

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc quảng cáo.

c) Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí cho phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.

Đối với trường hợp miễn phí của doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thì doanh nghiệp chỉ cần công văn đề nghị nghiên cứu, cung cấp thông tin thị trường, giá cả dịch vụ kèm theo bản sao, giấy xác nhận ưu đãi với cơ quan xúc tiến thương mại khi có nhu cầu được hỗ trợ tiếp cận thông tin thị trường.

d) Đối với hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;

- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị thực hiện triển lãm, hội chợ trong nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc triển lãm, hội chợ trong nước.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ trên, nếu có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên chỉ cần lập một (01) bộ hồ sơ trong đó nêu rõ từng nội dung hỗ trợ kèm theo các chứng từ liên quan.

5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hỗ trợ dịch vụ tư vấn

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí tư vấn thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá các mức theo quy định hiện hành.

2. Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% kinh phí tư vấn thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá các mức theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 12. Hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Đối tượng được hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn:

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo Quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Nội dung hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn :

a) Chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và thành phố nơi doanh nghiệp đầu tư, mức chi phí quảng cáo được khống chế theo quy định chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định thu nhập chịu thuế quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

b) Kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;

c) Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;

d) Kinh phí thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá mức quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Mức hỗ trợ:

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b khoản 2 Điều này.

b) Được miễn đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, giảm 50% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm c khoản 2 Điều này.

c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 30% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm d khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gồm có:

a) Đối với hỗ trợ kinh phí thuê dịch vụ tư vấn:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí để thuê dịch vụ tư vấn (bao gồm các khoản thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến);

- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng thuê tư vấn;

- Giấy chuyển tiền hoặc phiếu chi của doanh nghiệp cho tư vấn;

- Các tài liệu liên quan đến chi phí thuê tư vấn.

b) Đối với hỗ trợ chi phí quảng cáo:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí chi phí quảng cáo;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với đơn vị quảng cáo; Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; (các chứng từ, hoá đơn, giấy chuyển tiền của nhà đầu tư cho đơn vị thực hiện quảng cáo);

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc quảng cáo.

c) Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí cho phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.

Đối với trường hợp miễn phí của doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thì doanh nghiệp chỉ cần công văn đề nghị nghiên cứu, cung cấp thông tin thị trường, giá cả dịch vụ kèm theo bản sao, giấy xác nhận ưu đãi với cơ quan xúc tiến thương mại khi có nhu cầu được hỗ trợ tiếp cận thông tin thị trường.

d) Đối với hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;

- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị thực hiện triển lãm, hội chợ trong nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc triển lãm, hội chợ trong nước.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ trên, nếu có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên chỉ cần lập một (01) bộ hồ sơ trong đó nêu rõ từng nội dung hỗ trợ kèm theo các chứng từ liên quan.

5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hỗ trợ dịch vụ tư vấn

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí tư vấn thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá các mức theo quy định hiện hành.

2. Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% kinh phí tư vấn thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá các mức theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 14. Hỗ trợ cước phí vận tải quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Đối tượng được hỗ trợ: là doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Điều kiện được hỗ trợ cước phí vận tải:

Doanh nghiệp có sản phẩm đầu ra là hàng hóa tiêu thụ trong nước của dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ nếu khoảng cách nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ từ 100 km trở lên.

3. Mức hỗ trợ:

Hỗ trợ 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá 500.000.000 đồng/doanh nghiệp/năm.

4. Hồ sơ hỗ trợ cước phí vận tải bao gồm:

- Công văn đề nghị hỗ trợ cước phí vận tải của doanh nghiệp;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;

- Hợp đồng vận chuyển, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng vận chuyển, hóa đơn thu tiền vận chuyển (hóa đơn thuế giá trị gia tăng).

Trường hợp doanh nghiệp tự vận chuyển hàng hoá, hàng năm doanh nghiệp phải có trách nhiệm đăng ký hình thức tự vận chuyển, số lượng phương tiện tự vận chuyển với Sở quản lý chuyên ngành khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hỗ trợ.

Hồ sơ đề nghị thanh toán hàng năm phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh về việc thực hiện tự vận chuyển. Doanh nghiệp và chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về các nội dung đăng ký, xác nhận.

- Bảng kê lượng hàng bán trong năm có xác nhận của bên mua về số lượng hàng đã nhận;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc đề nghị hỗ trợ cước phí vận chuyển.

5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ cước phí vận tải quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.

Xem nội dung VB
Điều 13. Hỗ trợ cước phí vận tải

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cước phí vận tải hàng hóa là sản phẩm đầu ra là hàng hóa tiêu thụ trong nước của dự án đó từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, nếu khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ từ 100 km trở lên.

2. Phần kinh phí được hỗ trợ là 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá 500.000.000 VNĐ/doanh nghiệp/năm. Dự án đầu tư chỉ được hỗ trợ kinh phí sau khi có đầy đủ chứng từ, vận đơn hợp lệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính và các cơ quan chuyên ngành giám sát việc thực hiện triển khai các dự án trong tỉnh, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phát hiện những khoản hỗ trợ sai quy định, lập biên bản ra quyết định thu hồi và xử lý theo các quy định hiện hành.

2. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo thực hiện các khoản kinh phí hỗ trợ theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ chậm nhất trước ngày 31/3.

Xem nội dung VB
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 84/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2011 (VB hết hiệu lực: 27/04/2015)