Nghị quyết 148/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 148/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2019
Ngày có hiệu lực 17/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Đức Quận
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 148/2019/NQ-HĐND

Lâm Đồng, ngày 07 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật tổ chức chnh quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 7676/TTr-UBND ngày 25 thng 11 năm 2019 của y ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bằng hoặc cao hơn năm 2019, hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trọng tâm là tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao và phát triển có chọn lọc các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và đẩy mạnh khởi nghiệp. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong nước (GRDP) (theo giá so sánh 2010) tăng từ 8,5 - 9%; trong đó, khu vực nông lâm thủy tăng 5,0 - 5,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11,2 -11,5%; khu vực dịch vụ tăng 10,1 - 10,5%.

- Cơ cấu kinh tế: Ngành nông lâm thủy chiếm 43,1 - 43,2%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 18,1 - 18,2%, ngành dịch vụ chiếm 38,6 - 38,8%.

- GRDP bình quân đầu người khoảng 73 - 75 triệu đồng.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 800 triệu USD, tăng 11,1% so với năm 2019.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 33.300 - 33.800 tỷ đồng, chiếm khoảng 36% GRDP.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 9.295 tỷ đồng, tăng 12% so ước thực hiện năm 2019; trong đó thu thuế, phí, lệ phí: 5.985 tỷ đồng, tăng 14% so với ước thực hiện năm 2019.

- Tổng lượng khách du lịch khoảng 7,8 triệu lượt khách, tăng 9,1%, trong đó khách quốc tế khoảng 580 ngàn lượt, tăng 8,8%; tổng lượt khách du lịch qua đăng ký lưu trú khoảng 5,3 triệu lượt, tăng 9,3% so với năm 2019.

2. Các chỉ tiêu xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,02%; quy mô dân số 1.340 triệu người.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 0,5 - 1,0%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 2 - 3%.

- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân: 90%.

- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia: 75 - 80%.

- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế: 98,6%; số bác sĩ/vạn dân: 7,9 bác sĩ.

- Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: 87,5%.

3. Các chỉ tiêu môi trường:

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 90%.

- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch: 71%.

[...]