Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 21/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2019
Ngày có hiệu lực 16/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Phan Văn Mãi
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2019/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 06 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE,
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 5801/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, nhất là các giải pháp đã được đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung trọng tâm như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả với tinh thần “Bứt phá về đích”; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, thực hiện tốt các giải pháp phòng, chống hạn mặn và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; củng cố, sắp xếp bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; quyết tâm phòng chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tích cực liên kết, hợp tác phát triển và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,6%; trong đó, khu vực nông lâm thủy sản tăng 3,4%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 13,9%; khu vực dịch vụ tăng 7,7%;

b) Cơ cấu kinh tế (theo GTTT) dự kiến: Khu vực I: 31,83%; khu vực II: 19,63%; khu vực III: 45,69%; thuế sản phẩm: 2,85%;

c) Tổng kim ngạch xuất khẩu: 1.400 triệu USD;

d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 22.022 tỷ đồng;

đ) GRDP bình quân đầu người đạt 44,1 triệu đồng/người/năm;

e) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán Trung ương giao là 4.835 tỷ đồng; chỉ tiêu địa phương phấn đấu là 5.000 tỷ đồng;

g) Tổng chi ngân sách địa phương 10.160,89 tỷ đồng; chỉ tiêu địa phương phấn đấu là 10.312,09 tỷ đồng;

h) Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 4%;

i) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 60%;

k) Tạo việc làm mới cho 18.000 lao động;

l) Đưa 1.200 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;

m) Duy trì tỷ suất sinh dưới 12‰; n) Đạt 31,71 giường bệnh/vạn dân;

o) Đạt 9,37 bác sĩ/vạn dân;

p) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,89% dân số;

q) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 10,2%;

r) Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,93%;

[...]