Nghị quyết 144/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu | 144/2019/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 17/07/2019 |
Ngày có hiệu lực | 28/07/2019 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Lê Đình Sơn |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/2019/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 7 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét tờ trình số 212/TTr-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các ban hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, công tác chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2019 và thống nhất tập trung phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2019. Để đạt được mục tiêu, kế hoạch những tháng cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 108/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; đồng thời, cần tập trung vào những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Tiếp tục chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chính sách của tỉnh đã ban hành, đảm bảo hoàn thành tất cả các mục tiêu, chỉ tiêu vào cuối năm 2019.
2. Phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát huy vai trò động lực của khu kinh tế Vũng Áng.
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 18/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết số 86/2018/NQ-HĐND ngày 28/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025. Tăng cường kết nối, hỗ trợ các nhà đầu tư khảo sát, nghiên cứu và thực hiện thủ tục đầu tư trên địa bàn. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”. Ban hành quy định về phát triển và quản lý chợ. Đẩy mạnh công tác huy động vốn và mở rộng đầu tư tín dụng có hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
b) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đặc biệt xử lý các tồn đọng để tạo điều kiện thu hút, triển khai các dự án lớn theo cam kết đầu tư và đẩy nhanh tiến độ các công trình kết cấu hạ tầng của khu kinh tế Vũng Áng; phấn đấu khởi công dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2 trong năm 2019. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ hậu cần, sớm triển khai thực hiện đề án logistics tại khu kinh tế Vũng Áng.
3. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công; thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách.
a) Triển khai kịp thời các quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019. Tập trung tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư; hoàn thiện thủ tục đầu tư và triển khai các dự án khởi công mới; đẩy nhanh tiến độ thi công trước mùa mưa bão và thủ tục giải ngân, thanh quyết toán các nguồn vốn. Kiểm soát chặt chẽ phát sinh nợ xây dựng cơ bản; tiếp tục rà soát và kịp thời đề ra phương án tổng thể xử lý nợ đọng xây dựng nông thôn mới;
b) Tập trung nhiệm vụ thu ngân sách. Điều hành, quản lý chi ngân sách bám sát dự toán, kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ quy định và phù hợp với tiến độ thu ngân sách; giảm triệt để chi hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các địa phương, đơn vị để kịp thời phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh các sai phạm.
4. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh.
a) Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án tổng thể Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2021 theo quy định, bảo đảm đúng lộ trình, yêu cầu, kế hoạch đề ra;
b) Kịp thời rà soát nhu cầu thực tế tại các địa phương, đơn vị, để tổ chức tuyển dụng số công chức, viên chức còn thiếu, nhất là đối với một số địa phương, đơn vị đang gặp nhiều khó khăn trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, sau khi đã xem xét số lượng tinh giản biên chế theo kế hoạch của tỉnh, của địa phương, đơn vị đến năm 2021. Tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo thẩm quyền đã được phân cấp;
c) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính; thực hiện kịp thời và có hiệu quả các kiến nghị của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 125/BC-HĐND ngày 02/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát công tác cải cách hành chính giai đoạn 2015-2018, trong đó, chú trọng giải quyết, thực hiện những nội dung về phân cấp, trao quyền chủ động cho các cấp, các ngành. Đẩy mạnh việc áp dụng, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 đảm bảo thực chất, hiệu quả;
d) Triển khai quy chế văn hóa công vụ. Tiếp tục cụ thể hóa quy định trách nhiệm người đứng đầu; quy chế và bộ tiêu chí xác định chỉ số cải cách hành chính tại các sở, ngành cấp tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các xã, phường, thị trấn. Nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong giải quyết những vướng mắc từ các đơn vị, địa phương cơ sở.
5. Về sản xuất nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới.
a) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị của Ban Bí thư, Công điện của Tỉnh ủy về triển khai các biện pháp, giải pháp cấp bách phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi; rà soát tổng đàn lợn hiện có để khuyến cáo và có giải pháp kiểm soát, không tăng đàn ở những thời điểm và nơi có nguy cơ bùng phát dịch cao. Tập trung các giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; chủ động triển khai tốt phương án, giải pháp phòng, chống hạn hán, điều tiết nguồn nước tưới đảm bảo phục vụ sản xuất; kiểm tra, phát hiện kịp thời và chỉ đạo phòng trừ các dịch bệnh đối với cây trồng. Tiếp tục chỉ đạo các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách đề phòng cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về khai thác hải sản bất hợp pháp; thực hiện tốt Đề án sản xuất thủy sản năm 2019; ưu tiên đẩy nhanh Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;
b) Chỉ đạo toàn diện theo nhóm xã, ưu tiên cao nhóm xã khó khăn, xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2019. Tập trung chỉ đạo các huyện phấn đấu đạt chuẩn, huy động nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện tiêu chí các xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt kết quả thiết thực.
6. Lĩnh vực văn hóa - xã hội.
a) Thực hiện tốt Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”. Quan tâm đúng mức công tác bảo tồn và phát huy tốt các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, đặc biệt là các di sản văn hóa đã được UNESCO công nhận. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn. Tăng cường đầu tư và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng, sản phẩm du lịch; xúc tiến, quảng bá du lịch, kết nối tour, tuyến du lịch; tích cực chủ động tham gia các hoạt động liên kết du lịch với các tỉnh trong khu vực Bắc Trung bộ;
b) Đề ra các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục bố trí, sắp xếp, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên gắn với tinh giản biên chế, có giải pháp đồng bộ giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; đảm bảo tỷ lệ giáo viên theo quy định. Chú trọng chất lượng giáo dục toàn diện, đại trà; giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp học sinh phổ thông. Khuyến khích và tạo thuận lợi công tác xã hội hóa đầu tư cơ sở giáo dục chất lượng cao. Quy hoạch và triển khai thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục ngoài công lập đảm bảo cân đối, phù hợp với thực tiễn; Đánh giá thực trạng hoạt động và xây dựng Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh, theo hướng tinh gọn, hiệu quả, thiết thực;
c) Thực hiện có hiệu quả các chính sách, đề án khoa học công nghệ đã ban hành. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và năng lượng mới, công nghệ thông tin;
d) Tập trung sắp xếp tổ chức, bộ máy gắn với phân cấp quản lý hệ thống y tế cơ sở; thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả về phân cấp quản lý các trung tâm y tế cấp huyện theo hướng mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng; trung tâm y tế đa chức năng cấp huyện là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do Sở Y tế và phòng Y tế cấp huyện quản lý nhà nước về chuyên môn; Trung tâm y tế cấp huyện trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các tuyến. Chỉ đạo tuyến dưới tiếp nhận việc chuyển giao kỹ thuật, phát triển kỹ thuật cao tuyến trên theo Đề án bệnh viện vệ tinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh, quản lý hồ sơ sức khoẻ, xây dựng cổng tra cứu thông tin hồ sơ sức khỏe cho người dân. Quản lý chặt chẽ hành nghề y dược tư nhân; thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm;