Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 14/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2016
Ngày có hiệu lực 19/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Trí Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2016/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA QUY HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, DIÊM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Để thực hiện Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;

Để thực hiện Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Để thực hiện Quyết định số 639/QĐ-BNN-KH ngày 02/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu;

Xét Tờ trình số 3998/TTr-UBND ngày 16/11/2016 của UBND tỉnh về việc thông qua Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải dựa trên nhu cầu của thị trường, khả năng cạnh tranh của nông sản trên cơ sở phát huy lợi thế các mặt của tỉnh.

- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải gắn chặt với chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiếp thị tiêu thụ, hình thành các vùng hàng hóa tập trung quy mô lớn.

- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên cơ sở khai thác hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất, nước và các nhân tố về kinh tế - xã hội nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên một diện tích đất nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người sản xuất, đồng thời đảm bảo cân bằng sinh thái, phát triển bền vững và giữ vững ổn định xã hội, an ninh quốc phòng, gắn với xây dựng nông thôn mới, chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải trên cơ sở quy hoạch kèm các chính sách, giải pháp để thực hiện quy hoạch, vốn đầu tư và công nghệ cho sản xuất, nhất là đối với các đối tượng cây trồng, vật nuôi mới.

- Cần thực hiện tốt hệ thống các dịch vụ nông nghiệp để phục vụ cho hệ thống canh tác cây trồng, vật nuôi và thủy sản; đưa nhanh các phương thức canh tác tiên tiến và ứng dụng nhanh các thành quả khoa học - công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất; ưu tiên xây dựng các trung tâm giống cây, con chất lượng cao, tạo điều kiện chuyển giao tiến bkỹ thuật cho nông dân.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và mở rộng dịch vụ ở nông thôn. Mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước; đổi mới kỹ thuật và công nghệ để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và nguồn vốn; tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người sản xuất.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2016 - 2020

- Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn ngành nông, lâm, thủy sản đạt 3,5%/năm; trong đó: Nông nghiệp tăng 2,3%/năm, lâm nghiệp tăng 3,5%/năm, thủy sản tăng 6%/năm. Trong nông nghiệp, trồng trọt tăng 1,8%/năm, chăn nuôi tăng 5,5%/năm, dịch vụ tăng khoảng 1%/năm.

- Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 64%, lâm nghiệp 1,5% và thủy sản 34,5%; trong nông nghiệp, trồng trọt 68%, chăn nuôi 22,5% và dịch vụ 9,5%.

- Sản lượng lương thực đạt 1,356 triệu tấn, trong đó: Sản lượng lúa đạt 1,31 triệu tấn, sản lượng bắp đạt 48.000 tấn; sản lượng thủy sản khoảng 313.110 tấn (nuôi trồng thủy sản 226.110 tấn, khai thác thủy sản 87.000 tấn).

- Giá trị sản lượng bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 135 triệu đồng, trong đó: Giá trị sản lượng bình quân trồng trọt đạt 125 triệu đồng/ha. Tỷ lệ che phủ rừng từ 3,5% hiện nay lên đạt 4,6%.

b) Giai đoạn 2021 - 2030

- Tốc độ tăng GRDP toàn ngành nông, lâm, thủy sản 2,5%/năm; trong đó: Nông nghiệp tăng khoảng 2%/năm, lâm nghiệp tăng 5,2%/năm, thủy sản tăng 3,6%/năm.

[...]