Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 12/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2016
Ngày có hiệu lực 19/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Lê Trường Lưu
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2016/NQ-HĐND

Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Xét Tờ trình số 7215/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành và thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chính sau:

1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030:

1.1. Quan điểm phát triển

- Tập trung đầu tư phát triển nguồn lực cho khoa học và công nghệ nhằm xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm khoa học và công nghệ của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước, đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực trực tiếp và mạnh mẽ cho phát triển, nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.

- Coi trọng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao để xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; trung tâm y tế chuyên sâu; trung tâm văn hóa - du lịch lớn và đặc sắc của cả nước và khu vực.

- Thực hiện tốt chức năng cung cấp luận cứ khoa học của khoa học và công nghệ, đặc biệt là khoa học xã hội và nhân văn, điều tra cơ bản. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn cuộc sống kỹ thuật nhằm góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng nền kinh tế theo hướng “tăng trưởng xanh trên nền tảng kinh tế tri thức” gắn với khai thác tốt tiềm năng thế mạnh của địa phương.

1.2. Mục tiêu phát triển:

a) Mục tiêu chung

Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm khoa học và công nghệ của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước, có hệ thống thiết chế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa công nghệ truyền thống; có nhiều công trình nghiên cứu giá trị trên các lĩnh vực khoa học và công nghệ; đưa khoa học công nghệ thực sự trở thành động lực then chốt, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đến năm 2025 có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt trình độ tiên tiến của cả nước và đến năm 2030 các lĩnh vực khoa học và công nghệ này đạt trình độ hiện đại trong khu vực.

b) Mục tiêu cụ thể

- Nhóm các mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội:

Tăng tổng mức đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ đạt 1,5 - 2% GRDP vào năm 2025 và đạt từ 2% GRDP trở lên vào năm 2030. Bảo đảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh;

Đến năm 2025, số cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt 12 - 15 người trên một vạn dân và đến năm 2030 đạt khoảng trên 15 người trên một vạn dân; đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng để quản lý, điều hành, tiếp nhận và làm chủ, phát triển dây chuyền sản xuất công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh;

Tăng chỉ số đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp TFP (phần giá trị tăng trưởng do hoạt động khoa học và công nghệ) vào tăng trưởng GRDP đạt 30 - 35% vào năm 2025 và trên 35% vào năm 2030; giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao chiếm khoảng 30% tổng giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2025 và trên 35% vào năm 2030. Tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 15%/năm trong giai đoạn 2016 - 2025 và 20%/năm trong giai đoạn 2025 - 2030.

- Nhóm các mục tiêu phục vụ phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:

Đến năm 2025, khoa học và công nghệ phải giữ vai trò chủ đạo trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh; có được các sản phẩm mang tầm khu vực về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ cao trong y dược và công nghệ bảo tồn, trùng tu di tích mang thương hiệu Huế; số lượng công bố quốc tế và quốc gia từ các đề tài nghiên cứu sử dụng ngân sách tăng 2 lần, số lượng đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tăng lên 10 lần so với hiện nay; tăng số lượng hội thảo, hội nghị khoa học mang tầm quốc gia và quốc tế và đến năm 2030, 01 - 02 công trình khoa học được tặng giải thưởng nhà nước;

Xây dựng Đại học Huế đến năm 2025 thành đại học định hướng nghiên cứu khoa học, là trung tâm đào tạo đại học và sau đại học đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, đạt chuẩn quốc gia và khu vực; là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ mạnh về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội - nhân văn, giáo dục, quản lý, nông nghiệp, y dược, kỹ thuật và công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng và khu vực. Phấn đấu đưa Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia vào trước năm 2030;

Xây dựng Bệnh viện Trung ương Huế đến năm 2025 trở thành trung tâm y học hiện đại so với khu vực và một số lĩnh vực mang tầm quốc tế;

Đến năm 2025, phát triển một số phòng thí nghiệm trọng điểm đạt trình độ khu vực và quốc tế; đầu tư xây dựng Trung tâm công nghệ sinh học Quốc gia miền Trung và cơ sở hạ tầng khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế;

Đổi mới mô hình quản lý Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế sớm trở thành một đơn vị quản lý, khai thác, trùng tu, nghiên cứu di tích mang tầm quốc gia, khu vực.

- Quy hoạch các tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

[...]