HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2012/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 5
(Từ ngày 10/7/2012 đến ngày 13/7/2012)
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 35/TTr-UBND ngày 18/6/2012 của UBND Thành
phố về việc đề nghị thông qua Quy hoạch hệ thống thủy lợi thành phố Hà Nội đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND Thành phố; báo cáo giải trình số: 93/BC-UBND
ngày 06/07/2012 của UBND Thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND
Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua Quy hoạch phát triển thủy lợi thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển
1.1. Quan điểm
a. Phát triển hệ thống
thủy lợi đảm bảo phục vụ đa mục tiêu với nhiệm vụ chính là cấp nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp, tiêu thoát nước, phòng chống lũ, đồng thời kết hợp phục vụ
giao thông, du lịch, cảnh quan đô thị.
b. Phát triển thủy lợi hiện đại trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong xây dựng,
quản lý, vận hành.
c. Phát triển thủy lợi
đảm bảo tính đồng bộ, kế thừa, ổn định, đáp ứng quá trình phát triển kinh tế -
xã hội, phát triển nông nghiệp đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới.
d. Phát triển thủy lợi
gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu
chung
- Quy hoạch thủy lợi
Thành phố Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 đảm bảo khai thác, sử dụng và bảo vệ hiệu quả tài nguyên nước trên
địa bàn Thành phố nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và
bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố;
- Làm cơ sở để xây dựng
kế hoạch phát triển thủy lợi hàng năm, 5 năm và dài hạn.
b. Mục tiêu
cụ thể
- Giai đoạn đến năm
2020:
+ Về cấp nước: đảm bảo cấp nước cơ bản cho sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn Thành phố; cấp nước tưới chủ động cho 112.715 ha bằng 90% diện tích yêu cầu
tưới, trong đó có 92.120 ha diện tích đất trồng lúa, 8.169
ha diện tích trồng rau màu, hoa cây cảnh, 10.321 ha diện
tích nuôi trồng thủy sản, 2.105 ha cây ăn quả và chè; góp phần tạo nguồn nước cấp
cho dân sinh và cải tạo môi trường.
+ Về tiêu thoát nước: đảm bảo tiêu thoát nước cho 212.889 ha bằng 100% diện
tích khu vực sản xuất nông nghiệp và dân cư nông thôn với lượng mưa từ 170-210
mm trong 1 ngày; 250 - 300 mm trong 3 ngày và lượng mưa từ 290-360 mm trong 5 ngày; cùng với hệ thống thoát nước
đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho đô thị.
- Định hướng đến năm
2030:
+ Về cấp nước: Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp nước theo yêu cầu
phát triển nông nghiệp với loại hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị
sinh thái; phát triển hệ thống tưới hiện đại, tiết kiệm nước, tiết kiệm điện
năng;
+ Về thoát nước: Phát triển hệ thống thủy lợi khớp nối với hệ thống thoát
nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho 332.889 ha diện tích tự nhiên của Thành
phố.
2. Nội dung quy
hoạch
2.1. Phân vùng thủy lợi
- Vùng Hữu sông Đáy:
gồm thị xã Sơn Tây và các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Phúc Thọ, Quốc Oai, Chương
Mỹ và Mỹ Đức.
- Vùng Tả sông Đáy: gồm
quận Hà Đông và các huyện: Đan Phượng, Hoài Đức, Từ Liêm, Thanh Trì, Thanh Oai,
Ứng Hòa, Thường Tín và Phú Xuyên.
- Vùng Bắc Hà Nội: gồm
quận Long Biên và các huyện: Mê Linh, Sóc Sơn, Đông Anh và Gia Lâm.
2.2. Quy hoạch cấp nước
a. Vùng hữu
sông Đáy:
Diện tích yêu cầu tưới
đến năm 2020 là 54.198 ha, trong đó: 38.490 ha đất trồng lúa, 4.743 ha đất trồng rau, màu, hoa cây cảnh, 3.514 ha đất nuôi trồng
thủy sản và 7.450 ha đất trồng cây lâu năm, chè. Giải pháp
cấp nước tưới như sau:
- Tiếp tục thực hiện
dự án Tiếp nước, cải tạo sông Tích từ Lương Phú, xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì; cải
tạo, nâng cấp đấu nối tuyến kênh trạm bơm tiêu Săn - kênh
trạm bơm tiêu Thụy Đức để chuyển nước từ sông Tích sang bổ sung vào sông Đáy với
lưu lượng 20m3/s;
- Cải tạo, nâng cấp
trạm bơm Xuân Phú (huyện Phúc Thọ) để lấy nước sông Hồng tưới cho 1.300 ha vùng
bãi Phúc Thọ; xây dựng trạm bơm Phù Sa để lấy nước sông Hồng tưới cho 5.198 ha;
- Tiếp tục thực hiện
dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống tưới trạm bơm Trung Hà tưới cho 5.300 ha thay
thế nhiệm vụ tưới của hồ Suối Hai để chuyển hồ sang mục
đích du lịch; Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm Đức Môn, Áng Thượng, Tân Độ (huyện
Mỹ Đức) thay thế nhiệm vụ tưới của hồ Quan Sơn để chuyển hồ sang mục đích du lịch;
- Xây mới một số trạm
bơm ở các vùng chưa có công trình hoặc có công trình nhưng còn thiếu năng lực để
đảm bảo sản xuất gồm: Đồng Tiến, Ngòi Lặt (huyện Ba Vì); Cẩm Yên 2 (Thạch Thất);
- Cải tạo, nâng cấp,
hiện đại hóa hệ thống tưới cho các vùng chuyên canh rau, hoa, cây cảnh, cây ăn
quả, chè các khu vực thuộc thị xã Sơn Tây và các huyện: Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch
Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ và Mỹ Đức;
- Cải tạo, nâng cấp
các hệ thống cấp nước cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ở các huyện:
Ba Vì, Chương Mỹ, Quốc Oai và Mỹ Đức.
- Sau quy hoạch, các
công trình tưới trong vùng hữu sông Đáy đảm bảo tưới cho
44.679 ha, trong đó: 38.490 ha đất trồng lúa, 1,495 ha đất rau, màu, hoa cây cảnh,
3.514 ha đất nuôi trồng thủy sản và 1.180 ha đất cây quả và chè. Còn lại 9.519
ha chủ yếu là diện tích trồng cây ăn quả, cây lâu năm nằm ở đồi gò và một số điện
tích rau, màu nằm rải rác ở bãi sông không bố trí công
trình tưới tập trung.
b. Vùng tả
sông Đáy:
Diện tích yêu cầu tưới
đến năm 2020 là 45.190 ha, trong đó: 33.720 ha đất trong lúa; 3.902 ha đất trồng
rau, màu, hoa; 5.423 ha đất nuôi trồng thủy sản và 2.144 ha đất trồng cây lâu
năm, cây ăn quả. Giải pháp cấp nước như sau:
- Xây dựng trạm bơm
tiêu kết hợp tưới Liên Mạc công suất 70 m3/s và cải tạo, nạo vét trục
chính sông Nhuệ để chủ động đưa nước sông Hồng vào sông Nhuệ phục vụ sản xuất
và cải thiện môi trường nước sông Nhuệ;
- Cải tạo các trạm
bơm lấy nước dọc sông Hồng gồm: Đan Hoài (huyện Đan Phượng) công suất 8,6m3/s;
Hồng Vân (huyện Thường Tín) công suất 11 m3/s;
- Xây mới trạm bơm Thụy
Phú II công suất 9,0 m3/s lấy nước sông Hồng để tưới cho vùng miền
Đông và một phần miền Trung, Tây huyện Phú Xuyên; xây dựng trạm bơm Xóm Cát,
huyện Ứng Hòa công suất 5,0 m3/s lấy nước sông Đáy tưới cho khu vực cuối kênh La Khê thuộc huyện ứng Hoà;
- Cải tạo, nâng cấp,
hiện đại hoá hệ thống tưới cho các vùng chuyên canh rau, hoa, cây ăn quả thuộc
các huyện Từ Liêm; Đan Phượng, Hoài Đức, Thường Tín, Phú Xuyên, Thanh Oai;
- Cải tạo, nâng cấp
các kênh tưới của các trạm bơm Hồng Vân, Cao Xuân Dương, Thái Bình, Xóm Cát, Thụy
Phú II cấp nước cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ở Ứng Hoà, Phú Xuyên, Thanh Oai, Thường Tín.
Sau quy hoạch, các
công trình tưới trong vùng tả Đáy đảm bảo tưới cho 42.863
ha, trong đó: 33.720 ha đất trồng lúa, 3.425 ha đất trồng rau, màu, hoa cây cảnh,
5.423 ha đất nuôi trồng thủy sản và 295 ha đất cây ăn quả. Còn lại 2.326 ha chủ
yếu là diện tích cây ăn quả, cây lâu năm, rau màu nằm rải rác bãi sông không bố
trí công trình tưới tập trung.
c. Vùng Bắc
Hà Nội:
Diện tích yêu cầu tưới
đến năm 2020 là 27.062 ha, trong đó:
19.910 ha đất trồng lúa, 4.559 ha đất trồng màu, rau, hoa, 1.384 ha nuôi trồng
thủy sản và 1.210 ha đất trồng cây lâu năm, cây ăn quả. Giải pháp cấp nước như
sau:
- Cải tạo, nâng cấp
các trạm bơm lấy nước dọc sông Hồng: trạm bơm Thanh Điềm
(huyện Mê Linh) công suất 15 m3/s; trạm bơm Ấp Bắc (huyện Đông Anh) công suất 18 m3/s;
- Xây mới: trạm bơm
Thụy Lôi (huyện Đông Anh) công suất 2,5 m3/s;
trạm bơm Đồng Lạc (huyện Sóc Sơn) công suất 0,5 m3/s; trạm bơm Đình
Thông (huyện Sóc Sơn) công suất 1,0 m3/s phục vụ
cấp nước cho các khu vực khó khăn về nguồn nước;
- Cải tạo, nâng cấp
các hồ chứa nhỏ thuộc huyện Sóc Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu tưới và đảm bảo an toàn hồ chứa;
- Cải tạo, nâng cấp,
hiện đại hóa hệ thống tưới cho các vùng chuyên canh sản xuất rau, hoa, cây cảnh
tập trung tại Đông Anh, Gia Lâm, Mê Linh và Sóc Sơn;
- Cải tạo, nâng cấp
các trạm bơm Tăng Long, Cẩm Hà, Tân Hưng nhằm cấp nước cho
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung thuộc huyện Sóc
Sơn.
Sau quy hoạch, các
công trình tưới trong vùng Bắc Hà Nội đảm bảo tưới cho 25.172
ha, trong đó: 19.910 ha đất trồng lúa, 3.249 ha đất trồng rau, màu, hoa cây cảnh,
1.384 ha đất nuôi trồng thủy sản và 630 ha đất cây quả và chè. Còn lại 1.890 ha
chủ yếu là diện tích trồng cây ăn quả, cây lâu năm nằm ở đồi
gò và một số diện tích rau màu nằm rải rác ở bãi sông không bố trí công trình tưới tập trung.
2.3. Quy hoạch tiêu, thoát nước
a. Vùng hữu
sông Đáy:
- Tiếp tục cải tạo
nâng cấp các trạm bơm tiêu đã xuống cấp, thiếu công suất
đã được phê duyệt: trạm bơm Hiệp Thuận (huyện Phúc Thọ), trạm bơm Săn (huyện Thạch
Thất), trạm bơm Đông Yên (huyện Quốc Oai)...;
- Xây mới các trạm bơm tiêu tại các vùng đang bị ngập úng, năng lực công trình tiêu hiện
có còn thiếu: trạm bơm Tây Đằng (huyện Ba Vì) công suất
4,5 m3/s tiêu cho 500 ha; trạm bơm Yên Sơn (huyện
Quốc Oai); trạm bơm cầu Đổ (huyện Mỹ Đức); các trạm bơm: Hữu Văn, Sông Đào, Trại Cốc (huyện Chương Mỹ) và trạm bơm Khúc Bằng (huyện
Chương Mỹ) công suất 40 m3/s để tiêu cho khu đô thị Xuân Mai;
- Cải tạo, nâng cấp
kênh xả lũ hồ Đồng Mô, sông Hang, sông cầu Dầm phục vụ tiêu thoát cho đô thị
Sơn Tây; cải tạo ngòi Ngang, ngòi Địa, ngòi Vài Cả, ngòi Nà Mương để tiêu thoát
cho khu đô thị Hòa Lạc;
- Thực hiện chuyển đổi
1.248 ha các vùng trũng, thấp thường xuyên bị úng ngập, khó khăn về tiêu thoát
nước sang nuôi trồng thủy sản, gồm: 412 ha ở các xã Tiền Phong, Cam Thượng, Vật
Lại, Cổ Đô, Vạn Thắng, Phú Đông, Phú Cường (huyện Ba Vì);
225 ha ở các xã Tốt Động, Trung Hoàng, Thanh Bình (huyện Chương Mỹ); 531 ha ở
các xã Hợp Thanh, An Phú, Tuy Lai, Hùng Tiến (huyện Mỹ Đức); 80 ha ở vùng Hòa
Thạch, Đông Yên (huyện Quốc Oai) và huyện Phúc Thọ.
Sau quy hoạch, diện
tích tiêu nước chủ động qua công trình là 80.217 ha.
b. Vùng tả
sông Đáy:
- Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án, công trình tiêu nước trong lưu vực hệ
thống thủy lợi sông Nhuệ theo Quyết định 937/QĐ-TTg ngày 01/7/2009 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Nâng cấp trạm bơm
Đào Nguyên 25 m3/s để cùng trạm bơm Yên Thái tiêu cho trên 3.770 ha diện tích trong lưu thuộc huyện Hoài Đức; Nâng cấp
trạm bơm Ngoại Độ 1, để cùng với Ngoại Độ 2 tiêu chủ động
cho 9.220 ha huyện Ứng Hòa;
- Xây mới trạm bơm
Cao Viên (huyện Thanh Oai) công suất 24m3/s tiêu ra sông Đáy để cùng
với các trạm bơm: Khê Tang 1, Khê Tang 2 tiêu nước cho 4.608 ha diện tích khu
đô thị phía Nam Đường 6 của Hà Đông và các xã: Bích Hòa,
Bình Minh, Cao Viên của huyện Thanh Oai; xây dựng trạm bơm
Phú Minh tiêu ra sông Nhuệ để cùng các trạm bơm Lễ Nhuế, Gia Phú tiêu cho 3.000
ha khu đô thị Phú Minh (huyện Phú Xuyên); xây dựng trạm bơm tiêu Khai Thái 2 đảm
bảo tổng công suất của lưu vực Khai Thái là 34m3/s;
- Nâng cấp, cải tạo, nạo vét các kênh, trục tiêu trong vùng;
- Thực hiện chuyển đổi
614 ha các vùng trũng thấp thường xuyên bị úng ngập, khó khăn về tiêu thoát nước
sang nuôi trồng thủy sản; gồm: 155 ha vùng Tân Ước, Liên Châu, Hồng Dương, Dân
Hòa (huyện Thanh Oai); 162 ha vùng Trung Tú, Đồng Tân (huyện Ứng Hòa); 87 ha thuộc xã Nghiêm Xuyên (huyện Thường Tín); 150 ha ở các xã Chuyên Mỹ, Hồng Thái (huyện Phú Xuyên); 60 ha ở xã Đại
Áng (huyện Thanh Trì).
Sau quy hoạch, diện
tích tiêu nước chủ động qua công trình là 95.326 ha.
c. Vùng Bắc
Hà Nội:
- Cải tạo, nâng cấp
các trạm bơm: Cẩm Hà, Tăng Long (huyện Sóc Sơn); trạm bơm
tiêu Phương Trạch, Mạnh Tân, trạm bơm 19-5 (huyện Đông Anh); Dương Hà, Phù Đổng,
Thịnh Liên (huyện Gia Lâm);
- Xây mới các trạm
bơm: Xuân Kỳ (huyện Sóc Sơn) công suất 12,2 m3/s tiêu cho 1.110 ha;
trạm bơm Kim Lũ (huyện Sóc Sơn) công suất 8,7 m3/s tiêu cho 793 ha;
trạm bơm Văn Khê (huyện Mê Linh) giai đoạn 1 là 24 m3/s,
để cùng các trạm bơm Tam Báo, Thường Lệ 1, 2 tiêu cho 6.950 ha; trạm bơm tiêu
Vĩnh Thanh (huyện Đông Anh) công suất 45m3/s, cùng với trạm bơm
Phương Trạch tiêu cho 6.495 ha; trạm bơm Long Tửu (huyện
Gia Lâm) công suất 85 m3/s
tiêu ra sông Đuống cho 5.860 ha thay thế cho các trạm bơm
hiện nay đang tiêu vào sông Ngũ Huyện Khê; trạm bơm Gia Thượng 10m3/s
để tiêu ra sông Đuống cho khoảng 600 ha phía Bắc đường sắt, trạm bơm Cự Khối
công suất 55m3/s để tiêu cho 2.900 ha ra sông Hồng;
- Nâng cấp, cải tạo,
nạo vét các sông, suối, kênh trục tiêu trong vùng;
- Chuyển đổi 340 ha
thuộc diện tích vùng trũng, thấp thường xuyên bị úng ngập, khó khăn về tiêu
thoát nước chủ yếu thuộc vùng Đông Nam huyện Sóc Sơn sang
nuôi trồng thủy sản.
Sau quy hoạch, diện
tích tiêu nước chủ động qua công trình là 64.496 ha.
3. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch:
3.1. Quản lý quy hoạch:
Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; Xây dựng quy hoạch chi tiết phát
triển thủy lợi các huyện, thị xã, các hệ thống thủy nông.
3.2. Xây dựng, ban
hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, người dân tham gia xây dựng
và quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
3.3. Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực thủy lợi; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thủy lợi cơ sở; Củng cố các tổ chức quản
lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi, các tổ đội thủy nông, hợp tác xã
dùng nước; Xây dựng mô hình quản lý thủy nông cơ sở hiệu
quả và bền vững, có sự tham gia trực tiếp của người hưởng
lợi; Tăng cường công tác quản lý và xử lý các vi phạm Pháp lệnh khai thác và Bảo
vệ công trình thủy lợi; Thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi; Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức và
trách nhiệm của chính quyền các cấp và cộng đồng xã hội trong việc quản lý, bảo
vệ công trình thủy lợi.
3.4. Áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong xây dựng, quản lý, vận hành khai thác công trình thủy
lợi; công nghệ tưới hiện đại, tiết kiệm nước, tiết kiệm điện năng. Ưu tiên áp dụng
cho các khu chuyên canh rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả, vùng trồng lúa chất lượng
cao.
3.5. Thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng đối với các khu vực khó khăn về nguồn nước từ trồng lúa
sang cây trồng cạn và các vùng úng trũng sang nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch
phát triển nông nghiệp.
3.6. Xây dựng mới các công trình đầu mối, cải tạo nâng cấp công
trình thủy lợi phục vụ nhiệm vụ cấp nước, tiêu thoát nước, cải thiện môi trường
và phòng chống thiên tai do nước gây ra.
4. Vốn, nguồn vốn
đầu tư
4.1. Vốn, nguồn vốn đầu
tư: Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi đến năm 2020
khoảng 64.292 tỷ đồng (vốn có nguồn gốc từ ngân sách khoảng
46.132 tỷ đồng chiếm 72%), trong đó: giai đoạn đến năm
2015 khoảng 24.907 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 khoảng 39.385 tỷ đồng.
4.2. Huy động vốn đầu
tư: Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án theo quy hoạch chủ yếu
được huy động từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ; Tranh thủ huy động từ các nguồn vốn ODA, BT trong khả năng cho phép
và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các dự án trong lĩnh vực tiêu thoát nước, bảo
vệ môi trường và kết hợp chỉnh trang đô thị.
Điều 2.
1. Giao Ủy
ban nhân dân Thành phố nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm tra của Ban Kinh tế và
Ngân sách nêu tại báo cáo số 34/BC-HĐND ngày 29/6/2012 và ý kiến của đại biểu
HĐND Thành phố tại kỳ họp để rà soát, bổ sung, hoàn thiện bản quy hoạch trước
khi phê duyệt, tập trung vào một số nội dung chính sau:
a. Bổ sung phương án
quy hoạch cấp nước tưới cho một số vùng bãi lớn tại huyện
Từ Liêm (bãi Thượng Cát-Liên Mạc: 70 ha), huyện Đông Anh (bãi Võng La-Đại Mạch: 80 ha, bãi Hải Bối-Tầm Xá-Xuân
Canh: 250 ha), huyện Chương Mỹ (bãi Phụng Châu: 250 ha), quận Long Biên (bãi
Lâm Du: 230 ha, bãi Cự Khối-Đông Du: 300 ha) và phương án quy hoạch cấp nước tưới cho vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại huyện Ứng Hòa (Trung Tú: 450 ha), huyện Phú Xuyên (Chuyên Mỹ: 100 ha), huyện
Đông Anh (350 ha), huyện Sóc Sơn (300 ha); Bổ sung các phương án (kịch bản) chủ động giải quyết tình huống thời tiết cực đoan như: nước
sông dâng cao, mưa lớn nhiều ngày gây úng ngập trên diện rộng,
hoặc trường hợp hạn hán, các hồ thủy điện thượng nguồn xả
nước ít, dòng sông cạn kiệt... Bổ sung giải pháp trữ nước mưa (bằng hệ thống hồ,
đập) để phục vụ tưới.
b. Xác định cụ thể hơn: Yêu cầu, giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước tại một số con
sông có nhiệm vụ cấp nước tưới cho vùng sản xuất chuyên canh
(rau sạch, hoa, thủy sản); Giải pháp tối ưu trong điều kiện khó khăn về nguồn
nước trên hệ thống sông Hồng khi mực nước ngày càng thấp, đặc biệt trong mùa kiệt,
nhằm khắc phục tối đa việc sử dụng hệ thống bơm 3-4 cấp như hiện nay; Giải pháp
tối ưu đối với kịch bản biến đổi khí
hậu tiêu cực, nước lũ dâng cao tại các dòng sông, các trạm bơm không hoạt động
được, tính kết nối với quy hoạch thoát nước đô thị để đảm bảo lựa chọn tuyến
thoát nước bảo vệ an toàn cho Thủ đô; Quy hoạch một số
dòng sông vừa đảm bảo chức năng tưới và tiêu thoát nước vừa kết hợp phục vụ
giao thông, du lịch, cảnh quan đô thị.
c. Rà soát kỹ, sắp xếp
thứ tự các dự án ưu tiên đầu tư theo từng giai đoạn (đến
2015 và giai đoạn 2016-2020) để đảm bảo tính khả thi về nguồn vốn, phù hợp với
mục tiêu cụ thể quy hoạch đề ra, đặc biệt đối với các công trình dự kiến sử dụng nguồn vốn BT đã có văn bản chấp thuận chủ
trương của Thành phố.
2. Giao UBND
Thành phố: phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy lợi thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 và tổ chức thực hiện Quy hoạch theo quy định; Kiến
nghị Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương những nội dung liên quan đã đề xuất
trong Quy hoạch.
3. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các ban HĐND, các tổ đại biểu và các đại biểu HĐND
Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được
HĐND thành phố Hà Nội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 5.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Kinh tế của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn ĐB Quốc hội TP Hà Nội;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ Thành phố;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy, các Ban Đảng thuộc TU;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH &HĐND TP, VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- TT HĐND, UBND quận, huyện, thị xã;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Đài PTTH Hà Nội, Báo HNM, Báo KTĐT;
- Lưu: VT, Ban KTKS.
|
CHỦ
TỊCH
Ngô Thị Doãn Thanh
|