ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 543/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 18 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
61/2012/NQ-HĐND NGÀY 14/12/2012 CỦA HĐND TỈNH KHÓA VIII VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ
QUYẾT SỐ 160/2010/NQ-HĐND NGÀY 22/4/2010 VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ,
THỦY LỢI ĐẤT MÀU VÀ KIÊN CỐ KÊNH MƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và
cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương;
Căn cứ Quyết định số
13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố
hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng
thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015;
Căn cứ Quyết định số
56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị quyết số
61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh Quảng Nam khóa VIII về sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của HĐND tỉnh về tiếp tục
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 21/TTr-SNN&PTNT ngày 22/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số
61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh Quảng Nam khóa VIII về sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 160/2010/NQ- HĐND ngày 22/4/2010 của HĐND tỉnh về tiếp tục
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2011-2015; gồm các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu giai đoạn 2013-2015
a) Phát triển thủy lợi nhỏ, thuỷ
lợi đất màu
- Về thủy lợi nhỏ: đầu tư xây dựng
90 công trình, phục vụ tưới trên 1.500 ha, với tổng kinh phí khoảng 75 tỷ đồng,
bình quân mỗi năm 25 tỷ đồng.
- Về thủy lợi đất màu: đầu tư
xây dựng 65 công trình, phục vụ tưới 650 ha, với tổng kinh phí khoảng 45 tỷ đồng,
bình quân mỗi năm 15 tỷ đồng.
b) Kiên cố hóa kênh mương
Đầu tư kiên cố 75 km kênh loại
II, với tổng kinh phí khoảng 120 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 25 km, với kinh phí
khoảng 40 tỷ đồng và 180 km kênh loại III, với kinh phí khoảng 150 tỷ đồng,
bình quân mỗi năm 60 km với kinh phí khoảng 50 tỷ đồng, chi tiết các năm như
sau:
Năm
|
Kênh loại II
|
Kênh loại III
|
Chiều dài (km)
|
Vốn(tỷ đồng)
|
Chiều dài (km)
|
Vốn (tỷ đồng)
|
2013
|
25
|
40
|
60
|
50
|
2014
|
25
|
40
|
60
|
50
|
2015
|
25
|
40
|
60
|
50
|
Cộng
|
75
|
120
|
180
|
150
|
2. Cơ chế chính sách thực hiện
a) Về phát triển thủy lợi nhỏ
Ngân sách tỉnh và Trung ương đầu
tư 100% theo các chương trình, dự án có mục tiêu của Nhà nước.
b) Về thủy lợi đất màu
+ Ngân sách nhà nước đầu tư
100% hạng mục công trình chính như: Trạm biến áp, đường dây điện cao, trung, hạ
thế;
+ Nhân dân tự đóng góp và tự thực
hiện các hạng mục phụ như: Khoan giếng, máy bơm, vật tư lắp đặt giếng và thiết
bị tưới;
+ Phần kinh phí đền bù, giải
phóng mặt bằng do ngân sách địa phương và nhân dân đóng góp thực hiện.
c) Về kiên cố kênh mương: Thực
hiện cơ chế đầu tư như sau:
- Kênh loại II: Ngân sách tỉnh
và Trung ương đầu tư 100% theo các chương trình, dự án có mục tiêu của Nhà nước.
- Kênh loại III (áp dụng đối với
cả kênh hở và kênh kín ống nhựa). Thực hiện cơ chế đầu tư như sau:
Khu vực I: Gồm các xã, phường,
thị trấn thuộc các huyện, thành phố: Tam Kỳ, Hội An (trừ xã đảo Tân Hiệp), Điện
Bàn, Đại Lộc (trừ 9 xã: Đại Sơn, Đại Hồng, Đại Thạnh, Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại
Hưng, Đại Đồng, Đại Quang, Đại Tân), Duy Xuyên (trừ 2 xã: Duy Sơn, Duy Phú),
Thăng Bình (trừ 2 xã: Bình Lãnh, Bình Phú), Quế Sơn (trừ xã Quế Phong), Phú
Ninh (trừ xã Tam Lãnh), Núi Thành (trừ 4 xã: Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ
Tây); trừ các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo Quyết định số
257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Tỷ lệ đầu tư xây dựng công
trình được quy định như sau:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư: 60 %
+ Ngân sách huyện, xã hỗ trợ,
đóng góp của HTX và nhân dân: 40 %
Khu vực II: Gồm các xã, thị trấn
thuộc các huyện miền núi: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà
My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn; các xã miền núi, hải đảo, các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg
ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ thuộc các huyện còn lại đã nêu ở khu vực
I.
Tỷ lệ đầu tư xây dựng công
trình được quy định như sau:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư : 80 %
+ Ngân sách huyện, xã hỗ trợ,
đóng góp của HTX và nhân dân : 20 %
* Tỷ lệ đóng góp của cấp huyện,
cấp xã, HTX và nhân dân của cả 02 khu vực trên do UBND cấp huyện quy định sau
khi thống nhất với Thường trực HĐND cấp huyện.
* Phần kinh phí đền bù, giải
phóng mặt bằng của cả 02 khu vực trên do địa phương và nhân dân đóng góp thực
hiện.
3. Giải pháp thực hiện
- Tập trung xây dựng mới các
công trình thủy lợi nhỏ ở miền núi và trung du để tăng diện tích tưới chủ động
và tiếp tục duy tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình hiện có trên địa bàn tỉnh
để phát huy năng lực tưới theo thiết kế, nhất là các công trình thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Ưu tiên xây dựng các công
trình thủy lợi đất màu ở khu vực bãi bồi, ven sông suối, đồi, gò, vùng cát ven
biển... để phát triển vùng chuyên canh, tập trung cây màu, cây công nghiệp ngắn
ngày.
- Thực hiện kiên cố kênh mương
theo thứ tự ưu tiên đầu tư những khu vực có diện tích sản xuất nông nghiệp lớn,
suất đầu tư thấp, các xã xây dựng nông thôn mới và sản phẩm cây trồng có giá trị
kinh tế cao, nhằm nâng cao hiệu quả tưới tăng khả năng chống chịu với thiên
tai, giảm chi phí duy tu bảo dưỡng công trình gắn với phát triển giao thông nội
đồng, chỉnh trang nông thôn, với kết cấu phù hợp với địa hình, cụ thể như:
+ Địa hình, địa chất phức tạp,
thường xuyên bị ảnh hưởng của lũ lụt, chọn kết cấu bằng bê tông cốt thép hình hộp.
Riêng kênh có quy mô nhỏ, ít phức tạp có thể ứng dụng lắp đặt cấu kiện bê tông
đúc sẵn hoặc xây bằng gạch, đá hộc...
+ Địa hình có độ chênh cao cột
nước tưới giữa cống đầu mối với mặt ruộng đảm bảo trên 1m, quy mô diện tích nhỏ,
nhất là những địa phương miền núi có địa hình phức tạp; những xã xây dựng nông
thôn mới, các khu vực có diện tích đã thực hiện dồn điền đổi thửa hoặc vùng,
khu vực có kế hoạch xây dựng cánh đồng mẫu chọn kết cấu kênh bằng ống nhựa kín.
+ Những khu vực có địa hình, địa
chất ít phức tạp thì đối với kiên cố kênh loại III áp dụng theo thiết kế mẫu đã
được ban hành.
- Về thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật:
+ Đối với thủy lợi nhỏ, thủy lợi
đất màu và kiên cố kênh mương loại II: Thực hiện theo trình tự, thủ tục xây dựng
cơ bản hiện hành.
+ Đối với kênh mương loại III: Thực
hiện theo Điều 2 của Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng
Chính phủ là “Kênh loại III chỉ cần lập thiết kế, dự toán được UBND cấp huyện
phê duyệt, không phải đấu thầu và giao cho UBND cấp xã tự tổ chức thực hiện, có
sự giám sát của cộng đồng vùng hưởng lợi”.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ
chức lập báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình (thiết kế và dự toán). Phòng Nông
nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) chịu trách nhiệm thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ
thuật công trình (thiết kế và dự toán) đối với các công trình do UBND cấp xã
làm chủ đầu tư. Đối với các công trình do các phòng, ban chức năng của huyện
làm chủ đầu tư, UBND cấp huyện giao cho bộ phận có chức năng khác để thẩm định
báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình.
- Đơn vị chủ đầu tư phải cơ cấu
cán bộ của đơn vị sẽ trực tiếp quản lý, bảo vệ, vận hành, duy tu, sửa chữa tham
gia Ban quản lý dự án ngay từ khâu thiết kế để theo dõi, giám sát, kiểm tra
trong quá trình thi công đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả.
- UBND các huyện, thành phố phải
lập xong kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và
kiên cố hoá kênh mương hằng năm theo thứ tự ưu tiên gửi Sở Nông nghiệp và PTNT
trước ngày 15/10 hằng năm để phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
rà soát, kiểm tra, cân đối nguồn vốn, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, bố trí
kế hoạch năm sau.
Khi có quyết định phân bổ nguồn
vốn của UBND tỉnh để thực hiện Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của
HĐND tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ danh mục theo thứ tự ưu tiên do UBND
các huyện, thành phố gửi và khả năng kế hoạch vốn để thông báo danh mục bằng
văn bản cho các địa phương phân khai giao kế hoạch kịp thời gian theo quy định.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, Ban, ngành có tham
gia Ban Điều hành thực hiện Chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất
màu và kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2011-2015: Thực hiện theo Quyết định số
3533/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy chế
hoạt động của Ban Điều hành và Tổ giúp việc Ban Điều hành Chương trình phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2011 - 2015.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
chủ trì, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các thủ tục đất đai xây dựng
công trình thủy lợi và xử lý đất thừa, thiếu (nếu có) trong quá trình thực hiện
chương trình kiên cố hóa kênh mương đảm bảo đủ hồ sơ thủ tục tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức đầu tư xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Chịu trách nhiệm phổ biến
quán triệt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh đến tận hộ nông dân; chỉ đạo triển khai chương trình thủy lợi nhỏ, thuỷ
lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương loại III; thực hiện, giám sát việc triển
khai thực hiện kiên cố kênh loại II trên địa bàn.
- Lập kế hoạch và phát động
phong trào thi đua để triển khai hằng năm phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và đúng theo quy định, trong đó xác định rõ nguồn đầu tư của địa phương
và đóng góp của nhân dân, tổ chức lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình,
các tổ chức được đầu tư và tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng các mô hình
thí điểm thực hiện chương trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh
mương trên địa bàn.
4. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, đoàn
thể nhân dân cấp tỉnh: chỉ đạo các tổ chức hội, đoàn thể ở cơ sở tích cực tuyên
truyền, vận động nhân dân đóng góp tiền và công sức nhằm thực hiện có kết quả
chương trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương tại địa
phương.
5. Báo Quảng Nam, Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Nam, các cơ quan thông tin đại chúng tại địa phương
thường xuyên xây dựng các chương trình, phóng sự, bài viết để tuyên truyền, hướng
dẫn và đưa tin kịp thời người tốt việc tốt, các điển hình tiên tiến trong quá
trình thực hiện chương trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố kênh
mương.
6. Đề nghị các lực lượng vũ
trang đóng quân trên địa bàn tích cực bố trí lực lượng cùng tham gia giúp các địa
phương thực hiện các công trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố kênh
mương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Điều
hành thực hiện Chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố
hóa kênh mương giai đoạn 2011-2015; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1947/QĐ- UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Quảng
Nam./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|