HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
126/2007/NQ-HĐND
|
Việt Trì,
ngày 12 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN
2006 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; quy hoạch nông, lâm nghiệp -
thủy sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và các quy hoạch
ngành đã được phê duyệt;
Sau khi xem xét Tờ trình số
2613/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 -
2015 và định hướng đến 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và
thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Quy hoạch tổng thể phát
triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2015 và định hướng đến 2020 với những
nội dung chủ yếu sau:
I - Đánh giá hiện
trạng thủy lợi tỉnh Phú Thọ
Trong những năm qua, hệ thống công
trình thủy lợi của tỉnh đã được Nhà nước và nhân dân tích cực đầu tư xây dựng.
Nhiều công trình đã phát huy hiệu quả, cơ bản đáp ứng yêu cầu về nước của sản
xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế khác, dân sinh, phòng chống lũ lụt, giảm nhẹ
thiên tai, cải thiện môi sinh, môi trường,… góp phần quan trọng phát triển kinh
tế - xã hội, ổn định trật tự an toàn xã hội và đời sống của nhân dân trên địa
bàn.
Tuy nhiên, do được xây dựng từ lâu
nên đến nay hầu hết các công trình thủy lợi đã xuống cấp, hư hỏng, hiệu suất sử
dụng không cao; hệ số tưới, tiêu thiết kế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế sản
xuất và đời sống; công trình tưới cây vùng đồi còn ít và chưa quan tâm đầu tư
đúng mức. Công tác quản lý, khai thác các công trình còn hạn chế; các vi phạm đối
với công trình thủy lợi còn xảy ra. Kinh phí cho việc tu bổ, bảo dưỡng công trình
gặp nhiều khó khăn. Tài nguyên nước bị thất thoát, sử dụng còn lãng phí.
II - Nội dung
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2015, định
hướng đến năm 2020
1. Quan điểm và mục tiêu
a) Quan điểm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển thủy
lợi phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020; quy hoạch nông, lâm nghiệp - thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 và các quy hoạch ngành đã được phê duyệt; đồng thời phải theo đúng định hướng
phát triển thủy lợi của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quy hoạch tổng thể phát triển thủy
lợi dựa trên cơ sở khai thác, sử dụng tổng hợp nguồn nước nhằm chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển sản
xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Quy hoạch tổng thể phát triển thủy
lợi góp phần đổi mới cơ cấu đầu tư, kết hợp thủy lợi với cấp nước cho công nghiệp,
dân sinh, du lịch - dịch vụ, đảm bảo quốc phòng - an ninh, cải thiện môi trường
sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi trên địa
bàn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thủy
lợi trong quản lý khai thác, đầu tư xây dựng và bảo vệ công trình.
b) Mục tiêu:
- Mục tiêu chung:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển thủy
lợi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và cung cấp nguồn
nước theo hướng đa mục tiêu; kết hợp chặt chẽ xây dựng hạ tầng thủy lợi với
phát triển giao thông, du lịch - dịch vụ.
+ Thực hiện các giải pháp công
trình và phi công trình nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
+ Đáp ứng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020:
+ Về cấp nước:
Cấp nước tưới cho cây trồng
hàng năm và cây vùng đồi:
Cây hàng năm: Cấp nước tưới chủ động
cho 52.400ha đất trồng cây hàng năm;
Cây vùng đồi: Đến năm 2015 đảm bảo
đủ nguồn tưới cho 30%; đến năm 2020 là 40% diện tích chè và cây ăn quả trên địa
bàn tỉnh.
Cấp nước cho các ngành khác:
Đảm bảo nguồn để cấp nước phục vụ
cho phát triển công nghiệp đến năm 2015 là 223.168.000m3/năm, định
hướng đến năm 2020 là 285.139.000m3/năm;
Đảm bảo nguồn và tạo nguồn cấp nước
phục vụ du lịch;
Tạo nguồn và cấp nước cho phát triển
thủy sản: Đến năm 2015 là 11.350ha, đến năm 2020 là 12.500ha.
+ Về tiêu nước: Đến năm 2015 tiêu nước chủ động bằng động lực cho 9.068ha và đến
năm 2020 tiêu cho 11.644ha ruộng vùng thấp, trũng; trong đó kết hợp tiêu cho
2.945ha để nuôi trồng thủy sản.
+ Về phòng chống lũ: Tu bổ, củng cố hệ thống đê điều để chống được mực nước lũ thiết kế,
kết hợp đường giao thông đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đến cấp II miền núi; những
tuyến đê đi qua khu vực thành phố, thị xã đảm bảo tiêu chuẩn đường giao thông
đô thị; thực hiện giải pháp phòng tránh đối với các vùng có nguy cơ xảy ra lũ
quét. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kè bảo vệ ổn định bờ, vở sông.
+ Các công trình thủy lợi kết hợp
thủy điện: Ở những vùng có điều kiện địa hình thuận
lợi về dòng chảy và nguồn nước dồi dào xây dựng các công trình thủy lợi kết hợp
thủy điện.
2. Nội dung quy hoạch
Phương án quy hoạch: Phương án kết
hợp vừa tập trung vừa phân tán.
a) Quy hoạch cấp nước:
- Đối với lưu vực sông Đà và sông
Lô: Ưu tiên tu sửa, nâng cấp công trình trạm bơm tưới hiện có; nâng cấp, cải tạo
các công trình hồ chứa và đập dâng; xây dựng mới các công trình như hồ, đập, trạm
bơm và trạm thủy luân.
- Đối với lưu vực sông Thao: Ưu
tiên tập trung kiên cố hóa kênh chính, kênh nội đồng để nâng cao hiệu quả sử dụng
nước; cải tạo, nâng cấp và thay thế các thiết bị máy bơm bị hư hỏng; tu bổ và
xây dựng mới các công trình như hồ, đập và trạm thủy luân để tưới cây vùng đồi.
- Quy hoạch tưới cây vùng đồi: Xây
dựng các công trình thủy lợi ở gần khu tưới để tạo nguồn, còn lại nhân dân tự
xây các bể chứa trên đồi để dẫn nước tưới hoặc dùng các phương tiện gia đình
khác như máy bơm mini,… để lấy nước trực tiếp từ hồ lên tưới cho cây trên đồi.
- Kiên cố hóa kênh mương: Đến năm
2010: Đưa số km kênh đã kiên cố lên 70%, năm 2015 đạt 80%, định hướng đến năm
2020 đạt 95%.
Sau quy hoạch, cải tạo, nâng cấp
474 công trình và xây dựng mới 330 công trình thủy lợi phục vụ tưới sẽ đảm bảo
tưới diện tích đất trồng cây hàng năm là 52.400ha (trong đó: Lúa chiêm xuân
33.300ha, lúa mùa 32.400ha và 19.100ha rau, màu, đất trồng cỏ và cây hàng năm
khác); kết hợp tạo nguồn tưới cho 11.800ha/36.265ha đất cây dài ngày và cây lâu
năm.
- Quy hoạch các công trình thủy lợi
kết hợp du lịch và phục vụ sản xuất công nghiệp: Nâng cấp, cải tạo và xây dựng
mới 17 công trình thủy lợi kết hợp phát triển du lịch - dịch vụ. Phương án cấp
nước cho công nghiệp chủ yếu là dùng các trạm bơm để bơm nước trực tiếp từ các
dòng chính lên và qua hệ thống xử lý làm sạch sau đó đưa vào sử dụng cho các
nhà máy. Các công trình hồ chứa, đập dâng khác nằm trên thượng nguồn các sông,
suối hàng năm bổ sung lượng nước xuống hạ du để duy trì dòng chảy mùa kiệt, tạo
thế cân bằng về nước cho các ngành dùng nước.
b) Quy hoạch tiêu úng:
Ưu tiên nâng cấp, sửa chữa các
công trình đã có để phát huy hết công suất của các trạm bơm tiêu, hạn chế tối
đa việc xây dựng mới các công trình tiêu bằng động lực; trường hợp cần xây dựng
mới phải thực hiện theo hướng đa mục tiêu (tiêu cho lúa, thủy sản, nước thải,…).
Tập trung nâng cấp ngòi tiêu, cống tiêu để tăng khả năng tiêu tự chảy. Khoanh
vùng đầu tư hạ tầng tiêu nội đồng để chuyển sang nuôi thủy sản.
Đến năm 2020: Cải tạo, nâng cấp 30
trạm bơm tiêu; nạo vét hệ thống kênh tiêu, ngòi tiêu hiện có; cải tạo, nâng cấp
71 cống tiêu tự chảy; xây dựng mới 18 trạm bơm tiêu, giải quyết tiêu cho
31.787ha úng ngập (trong đó tiêu động lực 11.644ha, tiêu tự chảy 20.143ha).
c) Quy hoạch phòng, chống lũ:
- Đối với đê: Đảm bảo chống lũ an
toàn ở mực nước thiết kế; cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống đê kết hợp
đường giao thông. Những tuyến đê chưa đảm bảo cao trình chống lũ thiết kế: Đắp
tôn cao, áp trúc, cứng hóa mặt kết hợp giao thông. Những tuyến đê đã đảm bảo
cao trình chống lũ thiết kế: Cứng hóa mặt kết hợp giao thông. Nâng cấp một số
tuyến đê từ cấp IV lên cấp III.
- Đối với kè: Bảo vệ ổn định bờ, vở
sông, công trình đê điều, khu dân cư và góp phần chỉnh trị dòng, chống sạt lở
lâu dài toàn tuyến. Tu sửa những kè bị hư hỏng, bong xô. Làm mới một số kè trên
các tuyến sông.
- Đối với cống: Đảm bảo tiêu úng,
ngăn nước sông xâm nhập vào trong đồng an toàn trong mùa lũ; tại các vị trí điều
kiện cho phép thì kết hợp lấy nước phù sa để cải tạo đồng ruộng. Xây dựng lại
các cống dưới đê đã lâu năm, xuống cấp. Sửa chữa các cống hư hỏng. Lắp hệ thống
đóng mở bằng điện cho các cống lớn chưa có hệ thống đóng mở bằng điện.
Đến năm 2020: Nâng cấp, tu bổ
382km đê; xây mới và sửa chữa 71 cống; xây dựng 89,8km kè, 83 điếm canh đê.
d) Quy hoạch các công trình thủy
lợi kết hợp với thủy điện:
Đến năm 2020: Cải tạo, nâng cấp và
xây dựng mới 28 công trình (nâng cấp, tu bổ 12 công trình; xây mới 16 công
trình). Diện tích tưới thiết kế 1.787ha và công suất phát điện 1,230MW.
3. Kinh phí thực hiện và nguồn
vốn đầu tư:
a) Kinh phí thực hiện: 11.335 tỷ đồng, trong đó: Giai đoạn 2007 - 2010: 4.499 tỷ đồng;
giai đoạn 2011 - 2015: 4.065 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 2.722 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách: 5.668 tỷ đồng (chiếm 50%); vốn vay ODA: 3.401 tỷ đồng
(chiếm 30%); vốn đóng góp của dân: 567 tỷ đồng (chiếm 5%); vốn khác: 1.700 tỷ đồng
(chiếm 15%).
4. Các giải pháp chủ yếu:
a) Về huy động nguồn vốn:
- Đối với hệ thống công trình lớn:
Trình Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xem xét, bố trí bằng nguồn vốn ngân
sách và trái phiếu Chính phủ; đồng thời tranh thủ nguồn vốn ODA.
- Đối với công trình vừa và nhỏ:
Dùng vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, nguồn vốn ODA, vốn vay của các tổ chức
quốc tế, vốn của các chương trình mục tiêu,… Ngoài các nguồn vốn nói trên cần
huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế khác trong xã hội như vốn đầu tư
của các Hợp tác xã dùng nước, của tư nhân, của các doanh nghiệp, của các nhà đầu
tư nước ngoài. Sau khi đầu tư xây dựng xong có thể cho phép các thành phần kinh
tế này tự quản lý khai thác để thu hồi vốn.
b) Về cơ chế chính sách:
- Tiếp tục thực hiện các cơ chế,
chính sách đã ban hành để hỗ trợ phát triển hệ thống công trình thủy lợi. Khuyến
khích sự tham gia của người dùng nước từ khâu quy hoạch, xây dựng và quản lý để
nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Gắn kết chặt chẽ giữa công tác đầu
tư xây dựng, khai thác sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ môi trường nước, phòng
chống thiên tai lũ lụt với nghĩa vụ đóng góp tài chính của các hộ dùng nước. Gắn
công tác thủy lợi với các chính sách xã hội trong việc giải quyết nước tưới, nước
sinh hoạt cho nhân dân, nhất là ở vùng cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, định
canh định cư, hạn chế nạn phá rừng.
- Quy định việc xử phạt đối với
các hành vi phá hoại công trình, gây ô nhiễm nguồn nước,… nhằm không ngừng nâng
cao trách nhiệm của người quản lý và hưởng lợi trong lưu vực.
c) Về tổ chức quản lý và khai
thác hiệu quả công trình thủy lợi:
- Tiếp
tục củng cố, kiện toàn và đổi mới các tổ chức quản lý công trình thủy lợi ở cơ
sở để có đủ năng lực, trình độ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy
lợi.
- Tăng cường tuyên truyền luật
pháp, tập huấn chuyên môn kỹ thuật về quản lý khai thác các công trình thủy lợi
cho các Hợp tác xã quản lý công trình ở cấp xã, lực lượng cán bộ chuyên ngành
thủy lợi và lực lượng tham gia làm thủy lợi ở cơ sở và các hộ dùng nước. Vận động
nhân dân tích cực tham gia quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Các
công trình thủy lợi nhỏ, lẻ giao cho Hợp tác xã, cá nhân quản lý; các công
trình có quy mô vừa và lớn giao cho Công ty TNHH một thành viên khai thác công
trình thủy lợi tỉnh quản lý.
- Triển khai thí điểm việc cho
phép các doanh nghiệp có đủ điền kiện, năng lực đấu thầu quản lý khai thác công
trình thủy lợi.
d) Về quản lý đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi:
- Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý từ quy hoạch, khảo
sát, thiết kế, thi công đến quản lý khai thác các công trình thủy lợi được xây
dựng từ tất cả các nguồn vốn đảm bảo đúng theo quy hoạch, tuân thủ các yêu cầu
kỹ thuật và đúng trình tự xây dựng cơ bản.
- Đối với các công trình UBND tỉnh
là cấp quyết định đầu tư nhưng có quy mô lớn nằm trên địa bàn nhiều huyện hoặc
những công trình có kỹ thuật phức tạp, áp dụng công nghệ mới cần có sự thỏa thuận
về chủ trương và giải pháp kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Về đẩy mạnh công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới trong tính
toán dự báo nguồn nước, quy hoạch, thiết kế, xây dựng công trình thủy lợi và quản
lý nguồn nước, phòng chống thiên tai. Các công trình xây dựng phải đảm bảo tính
kinh tế, an toàn kỹ thuật và mỹ thuật.
f) Về tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực, đẩy mạnh hợp tác trong xây dựng quản lý
và vận hành khai thác công trình: Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư trong
công tác thủy lợi. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn của lực lượng tham gia công tác quản lý, nghiên cứu, thiết kế, xây dựng
thủy lợi và quản lý, khai thác các công trình thủy lợi từ cấp tỉnh đến cấp huyện
và xã. Tăng cường hợp tác giữa với các tỉnh lân cận về quản lý tài nguyên nước
và công trình thủy lợi để chủ động phát triển, quản lý nguồn nước và phát triển
kinh tế - xã hội trong thế ổn định chung của vùng.
g) Về tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra:
- Tổ chức chặt chẽ việc xét duyệt
đăng ký hành nghề kinh doanh lĩnh vực tư vấn và xây dựng công trình thủy lợi đi
đôi với tăng cường kiểm tra hành nghề khảo sát, thiết kế và xây lắp theo giấy
phép được cấp.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra các công trình thủy lợi nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời những thiếu
sót, tiêu cực, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng và quản lý công
trình.
h) Về tăng cường sự tham gia của
cộng đồng: Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thủy lợi và
quản lý tài nguyên nước theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng,
quản lý công trình thủy lợi. Tăng cường công tác tuyên truyền, chuyền tải các
thông tin cần thiết, các mô hình và những kinh nghiệm quản lý tốt, phổ biến chủ
trương, chính sách của Nhà nước đã ban hành, nâng cao ý thức cộng đồng cũng như
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 07 tháng 12 năm
2007.