Nghị định thư sửa đổi Công ước Quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa Thủ tục Hải quan 1999

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 26/06/1999
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị định thư
Cơ quan ban hành ***
Người ký
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

NGHỊ ĐỊNH THƯ VỀ SỬA ĐỔI CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ

VỀ ĐƠN GIẢN HÓA VÀ HÀI HÒA THỦ TỤC HẢI QUAN

(Làm tại Brussels ngày 26 tháng 06 năm 1999)

Các Bên tham gia vào Công ước Quốc tế về đơn giản hoá và hài hòa Thủ tục Hải quan (làm tại Kyoto ngày 18 tháng 05 năm 1973 và có hiệu lực từ 25 tháng 9 năm 1974), dưới đây gọi là “Công ước”, được soạn thảo dưới sự bảo trợ của Hội đồng Hợp tác Hải quan, dưới đây gọi tắc là “Hội đồng”.

CHO RẰNG để đạt được các mục đích về:

● loại bỏ những khác biệt giữa thủ tục và thông lệ Hải quan của các Bên tham gia mà có thể gây trở ngại cho thương mại quốc tế cũng như những trao đổi quốc tế khác;

● đáp ứng những yêu cầu của thương mại quốc tế và của Hải quan trong việc tạo thuận lợi, hài hòa và đơn giản hóa thủ tục và thông lệ Hải quan;

● đảm bảo những chuẩn mực thích hợp cho việc kiểm tra Hải quan; và

● cho phép cơ quan Hải quan đáp ứng được những thay đổi to lớn về các phương pháp và kỹ thuật quản lý và kinh doanh;

thì Công ước phải được sửa đổi,

CŨNG CHO RẰNG Công ước đã sửa đổi :

● phải đưa ra được những nguyên tắc cơ bản về hài hòa và đơn giản hóa mang tính chất bắt buộc đối với các Bên tham gia Công ước sửa đổi;

● phải đem lại cho cơ quan Hải quan những thủ tục hữu hiệu được hỗ trợ bởi các phương pháp kiểm tra thích hợp có hiệu quả; và

● cho phép đạt được mức độ cao về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục và thông lệ hải quan – là mục đích cơ bản của Hội đồng hợp tác Hải quan, và do đó mang lại đóng góp quan trọng cho việc tạo thuận lợi thương mại quốc tế,

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1

Lời nói đầu và các Điều của Công ước được sửa đổi như trình bày tại văn bản của Phụ lục I kèm theo đây.

Điều 2

Các Phụ lục của Công ước được thay thế bởi Phụ lục Tổng quát trong văn bản Phụ lục II và bởi các Phụ lục đặc biệt trong văn bản Phụ lục III kèm theo đây.

Điều 3

1. Bất cứ Bên tham gia Công ước nào cũng có thể bày tỏ cam kết tuân thủ Nghị định thư này, kể cả các văn bản Phụ lục I và II , bằng cách:

A. ký Nghị định thư không cần bảo lưu việc phê chuẩn;

B. gửi văn kiện phê chuẩn sau khi ký nếu phải qua phê chuẩn; hay

C. tham gia Nghị định thư.

2. Nghị định thư này sẽ được mở để các Bên tham gia Công ước ký cho đến 30 tháng 6 năm 2000 tại trụ sở của Hội đồng tại Brussels. Sau đó Nghị định thư sẽ được để ngỏ cho việc tham gia.

3. Nghị định thư này, kể cả các văn bản Phụ lục I và II, sẽ có hiệu lực sau ba tháng sau khi đã có bốn mươi Bên tham gia Công ước ký không bảo lưu việc phê chuẩn hay đã gửi văn bản phê chuẩn hay tham gia.

4. Sau khi bốn mươi Bên tham gia đã bày tỏ cam kết tuân thủ Nghị định thư này như quy định tại khoản 1, để chấp nhận các sửa đổi bổ sung Công ước, Bên tham gia Công ước chỉ cần trở thành Bên tham gia Nghị định thư này. Đối với Bên tham gia đó, Nghị định thư này sẽ có hiệu lực sau ba tháng sau khi ký Nghị định thư không bảo lưu việc phê chuẩn hoặc gửi văn bản phê chuẩn hay tham gia.

Điều 4

Vào thời điểm bày tỏ cam kết tuân thủ Nghị định thư, các Bên tham gia có thể chấp nhận bất cứ Phụ lục đặc biệt nào hay bất cứ Chương nào của các Phụ lục đó tại văn bản Phụ lục III kèm theo đây và phải thông báo cho Tổng thư ký Hội đồng về sự chấp nhận như vậy cũng như về các thực hành khuyến nghị mà Bên tham gia đó bảo lưu.

Điều 5

[...]