Công ước Quốc tế về Đơn giản hoá và hài hòa thủ tục hải quan sửa đổi
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 18/05/1973 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Công ước |
Cơ quan ban hành | *** |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
VỀ ĐƠN GIẢN HOÁ VÀ HÀI HÒA THỦ TỤC HẢI QUAN SỬA ĐỔI 1
LỜI NÓI ĐẦU
CÁC BÊN THAM GIA vào Công ước hiện tại được lập ra dưới sự bảo trợ của Hội đồng Hợp tác Hải quan:
NỖ LỰC xoá bỏ sự khác biệt giữa thủ tục và các thông lệ Hải quan có thể gây trở ngại cho thương mại quốc tế và các trao đổi quốc tế khác của các Bên tham gia;
MONG MUỐN đóng góp hiệu quả vào việc phát triển thương mại và các trao đổi đó bằng cách hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục và thông lệ Hải quan và bằng cách tăng cường hợp tác quốc tế;
NHẬN THẤY RẰNG những lợi ích đáng kể của việc tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế có thể đạt được mà không làm tổn hại đến các chuẩn mực thích hợp về kiểm tra Hải quan;
CÔNG NHẬN RẰNG việc hài hòa và đơn giản hóa như vậy có thể thực hiện được bằng cách áp dụng là các nguyên tắc cụ thể sau đây:
(a) thực hiện những chương trình nhằm mục đích liên tục hiện đại hóa các thủ tục và thông lệ hải quan và như vậy sẽ tăng cường hiệu lực và hiệu quả;
(b) áp dụng các thủ tục và thông lệ hải quan theo phương thức có thể dự đoán được một cách nhất quán và minh bạch;
(c) cung cấp cho tất cả các bên hữu quan mọi thông tin cần thiết liên quan đến pháp luật, các quy chế, hướng dẫn hành chính, thủ tục và thông lệ hải quan;
(d) áp dụng các kĩ thuật hiện đại như quản lí rủi ro và kiểm tra trên cơ sở kiểm toán, và áp dụng tối đa công nghệ thông tin;
(e) hợp tác bất cứ khi nào thích hợp với các cơ quan chính quyền khác trong nước, với Hải quan các nước khác và với các cộng đồng kinh doanh;
(f) thực hiện các chuẩn mực quốc tế có liên quan;
(g) tạo điều kiện cho các bên chịu xử lí được dễ dàng tiếp cận quá trình phúc tra hành chính hay tư pháp.
TIN TƯỞNG RẰNG một văn kiện quốc tế kết hợp được các mục tiêu và các nguyên tắc mà các Bên tham gia cam kết thi hành nêu ở trên sẽ đưa đến được mức độ hài hòa và đơn giản hóa cao hơn đối với các thủ tục và thông lệ hải quan vốn là mục đích cơ bản của Hội đồng Hợp tác Hải quan, và như vậy sẽ đóng góp quan trọng vào việc tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế.
ĐÃ THOẢ THUẬN như sau:
1. “Chuẩn mực” được hiểu như một quy định mà việc thi hành nó được thừa nhận là cần thiết để đạt được mục đích hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục và thông lệ hải quan.
2. “Chuẩn mực chuyển tiếp” là một Chuẩn mực trong Phụ lục tổng quát mà thời hạn để thi hành được phép kéo dài hơn.
3. “Thông lệ được khuyến nghị” là một quy định trong Phụ lục chuyên đề được coi như một bước tiến theo hướng hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục và thông lệ hải quan mà việc thi hành nó càng được phổ biến càng tốt.
4. “Luật pháp quốc gia” là các luật, quy chế và các biện pháp khác do cơ quan có thẩm quyền của Bên tham gia ban hành và được thi hành trên toàn bộ lãnh thổ của Bên tham gia hữu quan, hoặc các điều ước đang có hiệu lực mà Bên tham gia đó bị ràng buộc.
5. “Phụ lục tổng quát” là một tập hợp các quy định áp dụng đối với tất cả các thủ tục và thông lệ Hải quan được đề cập tại Công ước này.
6. “Phụ lục chuyên đề” là một tập hợp các quy định áp dụng đối với một hay một số các thủ tục và thông lệ hải quan được đề cập tại Công ước này.
7. “Hướng dẫn” là một tập hợp các giải thích đối với các quy định của Phụ lục tổng quát, Phụ lục chuyên đề và các Chương trong đó chỉ dẫn một số phương cách hành động phải theo khi áp dụng các Chuẩn mực, Chuẩn mực chuyển tiếp và các Thông lệ được Khuyến nghị, cụ thể là mô tả các thông lệ tốt nhất và đưa ra các ví dụ minh họa về mức độ thuận lợi cao hơn.
8. “Ủy ban Kĩ thuật Thường trực” là Ủy ban Kĩ thuật Thường trực của Hội đồng.
9. “Hội đồng” là Tổ chức được thành lập bởi Công ước thành lập Hội đồng Hợp tác Hải quan, làm tại Brussels ngày 15 tháng 12 năm 1950.
VỀ ĐƠN GIẢN HOÁ VÀ HÀI HÒA THỦ TỤC HẢI QUAN SỬA ĐỔI 1
LỜI NÓI ĐẦU
CÁC BÊN THAM GIA vào Công ước hiện tại được lập ra dưới sự bảo trợ của Hội đồng Hợp tác Hải quan:
NỖ LỰC xoá bỏ sự khác biệt giữa thủ tục và các thông lệ Hải quan có thể gây trở ngại cho thương mại quốc tế và các trao đổi quốc tế khác của các Bên tham gia;
MONG MUỐN đóng góp hiệu quả vào việc phát triển thương mại và các trao đổi đó bằng cách hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục và thông lệ Hải quan và bằng cách tăng cường hợp tác quốc tế;
NHẬN THẤY RẰNG những lợi ích đáng kể của việc tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế có thể đạt được mà không làm tổn hại đến các chuẩn mực thích hợp về kiểm tra Hải quan;
CÔNG NHẬN RẰNG việc hài hòa và đơn giản hóa như vậy có thể thực hiện được bằng cách áp dụng là các nguyên tắc cụ thể sau đây:
(a) thực hiện những chương trình nhằm mục đích liên tục hiện đại hóa các thủ tục và thông lệ hải quan và như vậy sẽ tăng cường hiệu lực và hiệu quả;
(b) áp dụng các thủ tục và thông lệ hải quan theo phương thức có thể dự đoán được một cách nhất quán và minh bạch;
(c) cung cấp cho tất cả các bên hữu quan mọi thông tin cần thiết liên quan đến pháp luật, các quy chế, hướng dẫn hành chính, thủ tục và thông lệ hải quan;
(d) áp dụng các kĩ thuật hiện đại như quản lí rủi ro và kiểm tra trên cơ sở kiểm toán, và áp dụng tối đa công nghệ thông tin;
(e) hợp tác bất cứ khi nào thích hợp với các cơ quan chính quyền khác trong nước, với Hải quan các nước khác và với các cộng đồng kinh doanh;
(f) thực hiện các chuẩn mực quốc tế có liên quan;
(g) tạo điều kiện cho các bên chịu xử lí được dễ dàng tiếp cận quá trình phúc tra hành chính hay tư pháp.
TIN TƯỞNG RẰNG một văn kiện quốc tế kết hợp được các mục tiêu và các nguyên tắc mà các Bên tham gia cam kết thi hành nêu ở trên sẽ đưa đến được mức độ hài hòa và đơn giản hóa cao hơn đối với các thủ tục và thông lệ hải quan vốn là mục đích cơ bản của Hội đồng Hợp tác Hải quan, và như vậy sẽ đóng góp quan trọng vào việc tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế.
ĐÃ THOẢ THUẬN như sau:
1. “Chuẩn mực” được hiểu như một quy định mà việc thi hành nó được thừa nhận là cần thiết để đạt được mục đích hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục và thông lệ hải quan.
2. “Chuẩn mực chuyển tiếp” là một Chuẩn mực trong Phụ lục tổng quát mà thời hạn để thi hành được phép kéo dài hơn.
3. “Thông lệ được khuyến nghị” là một quy định trong Phụ lục chuyên đề được coi như một bước tiến theo hướng hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục và thông lệ hải quan mà việc thi hành nó càng được phổ biến càng tốt.
4. “Luật pháp quốc gia” là các luật, quy chế và các biện pháp khác do cơ quan có thẩm quyền của Bên tham gia ban hành và được thi hành trên toàn bộ lãnh thổ của Bên tham gia hữu quan, hoặc các điều ước đang có hiệu lực mà Bên tham gia đó bị ràng buộc.
5. “Phụ lục tổng quát” là một tập hợp các quy định áp dụng đối với tất cả các thủ tục và thông lệ Hải quan được đề cập tại Công ước này.
6. “Phụ lục chuyên đề” là một tập hợp các quy định áp dụng đối với một hay một số các thủ tục và thông lệ hải quan được đề cập tại Công ước này.
7. “Hướng dẫn” là một tập hợp các giải thích đối với các quy định của Phụ lục tổng quát, Phụ lục chuyên đề và các Chương trong đó chỉ dẫn một số phương cách hành động phải theo khi áp dụng các Chuẩn mực, Chuẩn mực chuyển tiếp và các Thông lệ được Khuyến nghị, cụ thể là mô tả các thông lệ tốt nhất và đưa ra các ví dụ minh họa về mức độ thuận lợi cao hơn.
8. “Ủy ban Kĩ thuật Thường trực” là Ủy ban Kĩ thuật Thường trực của Hội đồng.
9. “Hội đồng” là Tổ chức được thành lập bởi Công ước thành lập Hội đồng Hợp tác Hải quan, làm tại Brussels ngày 15 tháng 12 năm 1950.
10. “Liên minh kinh tế hay Liên minh Hải quan” là một Liên minh được thành lập bởi và bao gồm các quốc gia, có thẩm quyền thông qua những quy chế của riêng mình, có hiệu lực bắt buộc đối với các quốc gia tham gia Liên minh về những vấn đề do Công ước này điều chỉnh, và có thẩm quyền quyết định việc kí kết, phê chuẩn hay tham gia vào Công ước này sao cho phù hợp với các thủ tục nội bộ của Liên minh.
Phạm vi điều chỉnh của Công ước
1. Công ước bao gồm Nội dung chính, một Phụ lục Tổng quát và các Phụ lục Chuyên đề.
2. Phụ lục tổng quát và mỗi Phụ lục chuyên đề của Công ước này, về nguyên tắc, bao gồm các Chương của Phụ lục và bao gồm:
(a) các định nghĩa; và
(b) các Chuẩn mực, một số trong Phụ lục tổng quát là các Chuẩn mực chuyển tiếp.
3. Mỗi Phụ lục Chuyên đề cũng có các Thông lệ được Khuyến nghị.
4. Mỗi Phụ lục đều có các Hướng dẫn kèm theo, nội dung của các Hướng dẫn không có hiệu lực bắt buộc đối với các Bên tham gia.
2. Các Bên tham gia đều là các thành viên của Ủy ban Quản lí Công ước.
3. Cơ quan quản lí có thẩm quyền của bất cứ thực thể nào đủ tiêu chuẩn để trở thành Bên tham gia Công ước này theo các quy định của Điều 8 hay của bất cứ Thành viên nào của Tổ chức Thương mại Thế giới đều có quyền tham dự các kì họp của Ủy ban Quản lí với tư cách quan sát viên. Tư cách và quyền hạn của các quan sát viên như vậy sẽ được xác định theo Quyết định của Hội đồng. Quyền hạn đề cập trên đây không được thi hành trước khi Quyết định đó có hiệu lực.
4. Ủy ban Quản lí có thể mời đại diện của các tổ chức quốc tế liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ đến dự các phiên họp của Ủy ban Quản lí với tư cách quan sát viên.
5. Ủy ban Quản lí:
(a) phải đề xuất với các Bên tham gia:
i) các sửa đổi bổ sung với nội dung chính của Công ước;
ii) các sửa đổi bổ sung đối với Phụ lục Tổng quát, các Phụ lục Chuyên đề và các Chương của chúng cũng như việc bổ sung các Chương mới vào Phụ lục Tổng quát; và
iii) việc bổ sung các Phụ lục Chuyên đề mới và bổ sung các Chương mới vào Phụ lục Chuyên đề;
(b) có thể quyết định sửa đổi bổ sung các Thông lệ được Khuyến nghị hay bổ sung các Thông lệ được Khuyến nghị mới vào Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của chúng theo quy định của Điều 16;
(c) phải xem xét việc thi hành các quy định của Công ước này theo khoản 4 Điều 13;
(d) phải rà soát và cập nhật các Hướng dẫn;
(e) phải xem xét tất cả các vấn đề khác có liên quan đến Công ước có thể tham chiếu đến Uỷ ban;
(f) phải thông báo cho Ủy ban Kĩ thuật Thường trực và Hội đồng về các quyết định của mình.
6. Các cơ quan có thẩm quyền của các Bên tham gia phải thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng các đề xuất theo quy định tại các khoản 5 (a), (b), (c) hay (d) Điều này và những lí do đưa ra các đề xuất đó, cùng với những đề nghị về việc đưa thêm các đề mục vào Chương trình nghị sự các kì họp của Ủy ban quản lí. Tổng Thư kí Hội đồng phải thông báo các đề xuất đó đến các cơ quan có thẩm quyền của các Bên tham gia và của các quan sát viên đã đề cập tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
7. Ủy ban Quản lí nhóm họp ít nhất mỗi năm một lần. Hàng năm Ủy ban phải bầu ra một Chủ tịch và một Phó Chủ tịch. Tổng Thư kí Hội đồng phải gửi giấy mời và dự thảo Chương trình nghị sự đến các cơ quan có thẩm quyền của các Bên tham gia và các quan sát viên đã nói tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này ít nhất là sáu tuần trước khi Ủy ban quản lí nhóm họp.
8. Trường hợp không đạt được đồng thuận cho một quyết định, các vấn đề được đưa ra trước Ủy ban Quản lí sẽ được quyết định bằng cách biểu quyết của các Bên tham gia có mặt. Những đề xuất theo quy định tại các khoản 5 (a), (b), (c) của Điều này phải được thông qua với đa số hai phần ba số ý kiến biểu quyết. Tất cả các vấn đề khác được Ủy ban Quản lí quyết định với đa số phiếu thông thường.
9. Khi áp dụng khoản 5 Điều 8 Công ước này trong trường hợp phải biểu quyết, các Liên minh Kinh tế hoặc Hải quan là các Bên tham gia sẽ chỉ có một số lượng phiếu tương đương với tổng số phiếu được phân cho các Thành viên của các Liên minh là Bên tham gia.
10. Trước khi bế mạc các kì họp, Ủy ban Quản lí phải thông qua 1 bản báo cáo. Bản báo cáo này được chuyển cho Hội đồng và cho các Bên tham gia cũng như các quan sát viên quy định tại các khoản 2, 3 và 4.
11. Nếu không có những quy định phù hợp tại Điều này, các Quy tắc Thủ tục của Hội đồng sẽ được áp dụng, trừ khi Ủy ban Quản lí có quyết định khác.
1. Mỗi Bên tham gia đều có quyền biểu quyết về những vấn đề liên quan đến việc giải thích, áp dụng hay sửa đổi bổ sung nội dung chính của Công ước và Phụ lục Tổng quát của Công ước.
2. Đối với những vấn đề liên quan đến một Phụ lục Chuyên đề hay Chương của một Phụ lục Chuyên đề đã có hiệu lực, chỉ có những Bên tham gia nào đã chấp nhận Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương đó mới có quyền biểu quyết.
3. Mỗi Bên tham gia đều có quyền biểu quyết về các dự thảo của các Phụ lục Chuyên đề mới hay các Chương mới của một Phụ lục Chuyên đề.
(a) bằng cách kí Công ước mà không cần bảo lưu phê chuẩn;
(b) bằng cách nộp văn kiện phê chuẩn sau khi đã kí nếu phải qua phê chuẩn; hay
(c) bằng cách gia nhập Công ước.
2. Công ước này sẽ để ngỏ cho đến 30/06/1974 để các Thành viên nêu trong khoản 1 của Điều này kí kết tại trụ sở của Hội đồng tại Brussels. Sau đó Công ước sẽ được mở để các Thành viên đó gia nhập.
3. Vào thời điểm kí kết, phê chuẩn hay gia nhập Công ước này, các Bên tham gia phải chỉ rõ những Phụ lục Chuyên đề nào hay những Chương nào của Phụ lục Chuyên đề được Bên tham gia đó chấp nhận. Sau đó Bên tham gia đó có thể thông báo cho người lưu chiểu về việc chấp nhận thêm một hay nhiều Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của Phụ lục Chuyên đề.
4. Các Bên tham gia chấp nhận bất cứ Phụ lục chuyên đề mới hay bất cứ Chương mới của Phụ lục Chuyên đề phải thông báo cho cơ quan lưu chiểu theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
(a) bất cứ Liên minh Kinh tế hay Liên minh Hải quan nào, theo quy định của các khoản 1, 2 và 3 Điều này, đều có thể trở thành Bên tham gia của Công ước này. Liên minh kinh tế hay Liên minh Hải quan đó phải thông báo cho người lưu chiểu về thẩm quyền của mình đối với những vấn đề do Công ước này điều chỉnh. Liên minh Kinh tế hay Liên minh Hải quan đó cũng phải thông báo cho người lưu chiểu về những thay đổi cơ bản trong phạm vi thẩm quyền của mình.
(b) một Liên minh Kinh tế hay Liên minh Hải quan là Bên tham gia Công ước, đối với những vấn đề trong phạm vi thẩm quyền của mình, phải thực hiện các quyền hạn dưới danh nghĩa riêng của mình, và thi hành các nghĩa vụ mà Công ước ấn định cho mọi thành viên của Liên minh đó, đồng thời cũng là Bên tham gia Công ước. Trong trường hợp như vậy, các Thành viên của Liên minh sẽ không có quyền đơn lẻ thực hiện các quyền hạn đó, kể cả quyền biểu quyết.
2. Bất cứ Bên tham gia nào khi chấp nhận một Phụ lục Chuyên đề hay một Chương của Phụ lục Chuyên đề cũng sẽ bị ràng buộc bởi các sửa đổi bổ sung đối với các Chuẩn mực có trong Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương đó, các sửa đổi bổ sung này sẽ có hiệu lực vào ngày Bên tham gia đó thông báo về việc chấp nhận của mình cho người lưu chiểu. Bất cứ Bên tham gia nào khi chấp nhận một Phụ lục Chuyên đề hay một Chương của Phụ lục Chuyên đề cũng sẽ bị ràng buộc bởi các sửa đổi bổ sung vào các Thực hành Khuyến nghị có trong Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương đó, mà các sửa đổi bổ sung này đã có hiệu lực vào ngày Bên tham gia đó thông báo về việc chấp nhận của mình cho người lưu chiểu, trừ khi Bên tham gia đó có bảo lưu đối với một hay nhiều Thông lệ được Khuyến nghị theo quy định của Điều 12 Công ước này.
2. Bất kì Bên tham gia nào đã gửi thông báo như quy định tại khoản 1 Điều này nhằm áp dụng Công ước cho các lãnh thổ mà Bên tham gia đó chịu trách nhiệm về các quan hệ quốc tế đều có thể thông báo cho người lưu chiểu, theo thủ tục quy định tại Điều 19 của Công ước này, về việc lãnh thổ đang đề cập không còn áp dụng Công ước này nữa.
Chấp nhận các quy định và các điều kiện bảo lưu
1. Tất cả các Bên tham gia đều bắt buộc phải chấp nhận Phụ lục Tổng quát.
2. Mỗi Bên tham gia có thể chấp nhận một hoặc nhiều Phụ lục Chuyên đề hay một hoặc nhiều Chương của Phụ lục Chuyên đề. Bên tham gia nào đã chấp nhận một Phụ lục chuyên đề hay Chương của Phụ lục chuyên đề sẽ phải chấp nhận tất cả các Chuẩn mực có trong đó. Bên tham gia nào đã chấp nhận một Phụ lục chuyên đề hay Chương của Phụ lục chuyên đề sẽ phải chấp nhận tất cả các Thông lệ được Khuyến nghị có trong đó, trừ trường hợp vào thời điểm chấp nhận hay vào bất kì thời gian nào sau đó, Bên tham gia đó thông báo cho người lưu chiểu về Thông lệ được Khuyến nghị mà Bên tham gia đó bảo lưu, có nêu rõ những khác biệt đang tồn tại giữa những quy định của luật pháp quốc gia và những quy định của Thông lệ được Khuyến nghị có liên quan. Bất kì Bên tham gia nào đã tham gia bảo lưu đều có thể rút bỏ chúng, một phần hay toàn bộ, vào bất cứ thời gian nào bằng cách gửi thông báo cho người lưu chiểu nêu rõ thời điểm khi việc rút bỏ đó bắt đầu có hiệu lực.
3. Mỗi Bên tham gia chấp nhận một Phụ lục Chuyên đề hay Chương có trong Phụ lục Chuyên đề cần xem xét khả năng rút bỏ những bảo lưu đối với các Thông lệ được Khuyến nghị đã có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 và thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng về kết quả của việc xem xét đó ba năm một lần bắt đầu từ ngày Công ước này có hiệu lực đối với Bên tham gia đó, chỉ rõ những quy định của luật pháp quốc gia, mà theo quan điểm của Bên tham gia đó, còn mâu thuẫn với việc rút bỏ những bảo lưu.
2. Mỗi Bên tham gia phải thực hiện các Chuẩn mực chuyển tiếp trong Phụ lục tổng quát trong thời hạn 60 tháng kể từ ngày Phụ lục tổng quát có hiệu lực đối với Bên tham gia đó.
3. Mỗi Bên tham gia phải thực hiện các Thông lệ được Khuyến nghị có trong các Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của Phụ lục Chuyên đề đã chấp nhận trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày các Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của Phụ lục Chuyên đề có hiệu lực đối với Bên tham gia đó, trừ trường hợp bảo lưu đã được chấp nhận đối với một hay nhiều các Thông lệ được Khuyến nghị đó:
(a) nếu những thời gian quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, trên thực tế, không đủ để Bên tham gia thực hiện các quy định của Phụ lục Tổng quát, thì Bên tham gia đó có thể yêu cầu Ủy ban Quản lí, trước khi hết thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, gia hạn thêm thời hạn đó. Khi đưa ra các yêu cầu, Bên tham gia phải nêu rõ (những) quy định nào của Phụ lục tổng quát yêu cầu được tăng thêm thời hạn và những lí do để đưa ra yêu cầu như vậy;
(b) Trong những trường hợp ngoại lệ, Ủy ban Quản lí có thể quyết định cho phép gia hạn. Bất cứ quyết định nào của Ủy ban Quản lí về việc cho gia hạn này đều phải trình bày rõ những hoàn cảnh đặc biệt là cơ sở cho quyết định đó và thời hạn tăng thêm trong bất kì trường hợp nào cũng không được quá một năm. Khi hết thời hạn được tăng thêm, Bên tham gia phải thông báo cho người lưu chiểu về việc thực hiện những quy định mà thời hạn thực hiện đối với chúng đã được tăng thêm.
2. Bất kì một tranh chấp nào không giải quyết được bằng thương lượng cần phải được các Bên tham gia hữu quan gửi đến Ủy ban Quản lí, Ủy ban này sẽ xem xét tranh chấp và đưa ra các khuyến nghị để giải quyết tranh chấp đó.
3. Các Bên tham gia có tranh chấp có thể thỏa thuận trước với nhau về việc chấp nhận các khuyến nghị của Ủy ban Quản lí là bắt buộc.
1. Bất kì văn bản bổ sung nào được Ủy ban Quản lí khuyến nghị đối với các Bên tham gia theo quy định của các đoạn i) và ii) điểm (a) khoản 5 Điều 6 đều phải được Tổng Thư kí Hội đồng thông báo đến tất cả các Bên tham gia và đến các Thành viên của Hội đồng không phải là Bên tham gia Công ước.
2. Các sửa đổi Nội dung chính của Công ước sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên tham gia sau mười hai tháng kể từ ngày gửi các văn bản chấp nhận của các Bên tham gia có mặt tại kì họp của Ủy ban Quản lí khi những sửa đổi bổ đó được khuyến nghị, với điều kiện không có ý kiến phản đối nào được các Bên tham gia gửi đến trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày thông báo về các sửa đổi nói trên.
3. Bất kì một sửa đổi được khuyến nghị nào đối với Phụ lục Tổng quát hay các Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của chúng đều được coi là đã được chấp nhận sau sáu tháng kể từ ngày các sửa đổi được khuyến nghị đó đã được thông báo cho các Bên tham gia, trừ trường hợp:
(a) có ý kiến phản đối từ một Bên tham gia hoặc, trong trường hợp một Phụ lục Chuyên đề hay Chương của Phụ lục Chuyên đề, của Bên tham gia chấp nhận Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương đó; hay
(b) một Bên tham gia thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng rằng, mặc dù Bên tham gia đó có ý định chấp nhận sửa đổi được khuyến nghị, nhưng những điều kiện cần thiết cho việc chấp nhận đó còn chưa được hoàn tất.
4. Nếu một Bên tham gia gửi thông báo đến Tổng Thư kí Hội đồng như được quy định tại khoản 3 (b) Điều này, thì chừng nào Bên tham gia đó còn chưa thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng về việc chấp nhận sửa đổi được khuyến nghị, họ vẫn có thể đưa ra ý kiến phản đối sửa đổi bổ sung đó trong thời hạn mười tám tháng kể từ ngày hết thời hạn sáu tháng đã đề cập tại khoản 3 Điều này.
5. Nếu một ý kiến phản đối sửa đổi được khuyến nghị nói trên được thông báo phù hợp với các điều kiện trong khoản 3 điểm (a) hay khoản 4 Điều này, sửa đổi đó được coi là không được chấp nhận và sẽ không có hiệu lực.
6. Nếu bất kì Bên tham gia nào đã gửi thông báo phù hợp với khoản 3 (b) Điều này, thì sửa đổi sẽ vẫn được coi là được chấp nhận vào ngày sớm hơn trong hai thời điểm sau:
(a) ngày mà tất cả các Bên tham gia đã gửi thông báo như vậy thông báo cho Tổng Thư kí Hội đồng về sự chấp nhận của họ đối với sửa đổi được khuyến nghị, với điều kiện là tất cả các ý kiến chấp nhận đó được thông báo trước khi hết thời hạn sáu tháng đã đề cập tại khoản 3 Điều này, ngày đó được coi như là ngày hết thời hạn sáu tháng đã nói trên đây;
(b) ngày hết thời hạn mười tám tháng đã đề cập tại khoản 4 Điều này.
7. Mọi sửa đổi Phụ lục Tổng quát hay Phụ lục Chuyên đề hay các Chương của chúng được coi là đã được chấp nhận sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày sửa đổi đó được coi là được chấp nhận hay, nếu có một thời hạn khác được quy định trong sửa đổi được khuyến nghị, vào ngày kết thúc thời hạn đó tính từ ngày sửa đổi đó được chấp nhận.
8. Tổng Thư kí Hội đồng phải thông báo càng sớm càng tốt cho các Bên tham gia Công ước về bất cứ ý kiến phản đối nào được đưa ra phù hợp với khoản 3(a) Điều này đối với sửa đổi được khuyến nghị, và về mọi thông báo nhận được phù hợp với khoản 3(b) Điều này. Tổng Thư kí Hội đồng sau đó phải thông báo cho các Bên tham gia về các ý kiến phản đối hay chấp nhận sửa đổi được khuyến nghị của (các) Bên tham gia đã gửi thông báo đó.
1. Không phụ thuộc vào thủ tục sửa đổi quy định tại Điều 15 Công ước này, Ủy ban Quản lí theo quy định của Điều 6 có thể quyết định sửa đổi bất cứ Thông lệ được Khuyến nghị nào hay ghép thêm các Thông lệ được khuyến nghị mới vào Phụ lục Chuyên đề hay Chương của Phụ lục Chuyên đề. Mỗi Bên tham gia sẽ được Tổng Thư kí Hội đồng mời tham gia các cuộc thảo luận của Ủy ban Quản lí. Văn bản sửa đổi hay văn bản các Thông lệ được Khuyến nghị mới được quyết định như trên sẽ được Tổng Thư kí Hội đồng thông báo đến các Bên tham gia và đến các Thành viên Hội đồng không phải là các Bên tham gia Công ước.
2. Mọi sửa đổi bổ sung hoặc ghép thêm các Thông lệ được Khuyến nghị mới được quyết định theo quy định của khoản 1 Điều này sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày có thông báo của Tổng Thư kí Hội đồng. Mỗi Bên tham gia đã chấp nhận một Phụ lục Chuyên đề hay một Chương của Phụ lục Chuyên đề là đối tượng của việc sửa đổi như vậy hay của việc ghép các Thông lệ được Khuyến nghị mới được coi như chấp nhận các sửa đổi đó hay các Thông lệ được Khuyến nghị mới đó trừ khi đã đưa ra bảo lưu theo các thủ tục quy định tại Điều 12 Công ước này.
2. Việc rút khỏi Công ước phải được thông báo bằng một văn bản gửi cho cơ quan lưu chiểu.
3. Việc rút khỏi Công ước sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày cơ quan lưu chiểu nhận được văn bản tuyên bố rút khỏi Công ước.
4. Các quy định của khoản 2 và 3 Điều này cũng áp dụng đối với các Phụ lục Chuyên đề và các Chương của Phụ lục Chuyên đề, mà đối với chúng bất cứ Bên tham gia nào cũng có thể rút khỏi vào bất kì thời hạn nào sau khi chúng đã có hiệu lực.
5. Bên tham gia nào đã rút khỏi Phụ lục Tổng quát sẽ được coi là đã rút khỏi Công ước. Trong trường hợp này, cũng áp dụng các quy định của khoản 2 và 3.
1. Công ước này sẽ có hiệu lực ba tháng sau khi đã có năm trong số các thực thể được đề cập tại khoản 1 và 5 Điều 8 Công ước này kí Công ước mà không bảo lưu việc phê chuẩn hay đã gửi các văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập của họ.
2. Công ước này sẽ có hiệu lực đối với bất cứ Bên tham gia nào ba tháng sau khi họ trở thành Bên tham gia phù hợp với các quy định của Điều 8.
3. Phụ lục Chuyên đề và Chương của Phụ lục Chuyên đề của Công ước sẽ có hiệu lực ba tháng sau khi đã có năm Bên tham gia chấp nhận Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương đó.
4. Sau khi Phụ lục Chuyên đề hay Chương của Phụ lục Chuyên đề đã có hiệu lực theo khoản 3 Điều này, Phụ lục Chuyên đề đó hay Chương đó sẽ có hiệu lực đối với mỗi Bên tham gia ba tháng sau khi Bên tham gia đó thông báo về việc chấp nhận của mình. Tuy nhiên, không Phụ lục Chuyên đề nào hay Chương nào của Phụ lục Chuyên đề có hiệu lực đối với một Bên tham gia trước khi Công ước có hiệu lực đối với Bên tham gia đó.
2. Cơ quan lưu chiểu phải:
(a) nhận và lưu chiểu các văn bản gốc của Công ước;
(b) chuẩn bị các bản sao được chứng thực của các văn bản gốc của Công ước và gửi chúng cho các Bên tham gia và cho các Thành viên của Hội đồng không phải là Bên tham gia và cho Tổng Thư kí Liên hợp quốc;
(c) nhận các văn bản kí kết có hay không có bảo lưu việc phê chuẩn, văn bản phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước, và nhận và lưu chiểu các văn kiện, thông báo, công văn có liên quan đến Công ước;
(d) kiểm tra xem các văn bản kí kết hay các văn kiện, thông báo hay công văn liên quan đến Công ước có hợp thức hợp lệ không và, nếu cần thiết, thông báo về việc này đến Bên tham gia hữu quan;
(e) thông báo cho các Bên tham gia, các Thành viên của Hội đồng không phải là Bên tham gia, và cho Tổng Thư kí Liên hợp quốc về:
- Các văn bản kí kết, phê chuẩn, gia nhập hay chấp nhận các Phụ lục và các Chương theo quy định của Điều 8 Công ước;
- các Chương mới của Phụ lục Tổng quát và các Phụ lục Chuyên đề mới hay các Chương mới của Phụ lục Chuyên đề mà Ủy ban Quản lí quyết định khuyến nghị đưa vào Công ước;
- ngày có hiệu lực của Công ước, của Phụ lục Tổng quát và Phụ lục Chuyên đề hay Chương của Phụ lục Chuyên đề theo quy định của Điều 18 Công ước;
- những thông báo nhận được theo quy định của các Điều 8, 10, 11, 12 và 13 của Công ước;
- việc rút chấp nhận các Phụ lục/các Chương của các Bên tham gia;
- các bãi ước theo quy định của Điều 17 Công ước; và
- sửa đổi được chấp nhận theo quy định của Điều 15 Công ước và ngày sửa đổi đó có hiệu lực.
3. Trong trường hợp có khác biệt giữa một Bên tham gia và cơ quan lưu chiểu về việc thực hiện chức năng của cơ quan lưu chiểu, thì cơ quan lưu chiểu hay Bên tham gia đó phải đưa vấn đề ra trước các Bên tham gia hay kí kết khác hay, tùy trường hợp, ra trước Ủy ban Quản lí hay Hội đồng.
Theo Điều 102 Hiến chương Liên hợp quốc, Công ước phải được đăng kí với Ban Thư kí Liên hợp quốc theo đề nghị của Tổng Thư kí Hội đồng.
Với sự chứng kiến của những người kí tên dưới đây, đã được ủy quyền hợp lệ, đã kí vào Công ước.
LÀM TẠI Kyoto, ngày mười tám tháng Năm năm một nghìn chín trăm bảy ba bằng tiếng Anh và tiếng Pháp, cả hai bản có giá trị như nhau trong một là bản gốc duy nhất sẽ được lưu chiểu tại Tổng Thư kí Hội đồng, người sẽ gửi các bản sao được chứng thực cho tất cả các thực thể đã được nêu tại khoản 1 Điều 8 của Công ước.
1 Phụ lục 1 của Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế về Đơn giản hoá và hài hoà thủ tục Hải quan (Kyoto-1973)