Nghị định 651-TTg năm 1955 về định chế độ lương của công nhân làm việc ở các công trường do Thủ Tướng ban hành.

Số hiệu 651-TTg
Ngày ban hành 30/12/1955
Ngày có hiệu lực 14/01/1956
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Phủ Thủ tướng
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

PHỦ THỦ TƯỚNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 651-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1955 

 

 

NGHỊ ĐỊNH

ĐỊNH CHẾ ĐỘ LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN LÀM VIỆC Ở CÁC CÔNG TRƯỜNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 1955;
Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện làm việc của công nhân và nhân viên ở các công trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động và Bộ trưởng Bộ Tài chính;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 1955 mức ấn định chung cho công nhân làm việc trên các công trường là 27.000 đồng một tháng.

Dựa vào mức lương 27.000 đồng này, các Bộ sở quan sẽ cùng Bộ Lao động, Bộ Tài chính, căn cứ vào tính chất công việc của các loại lao động trên các công trường, mà định những mức lương thích hợp để khoán việc, hoặc mượn công nhật cho từng loại. Những mức lương này có thể cao hơn 27.000 đồng một tháng.

Đối với một số công việc nhẹ ở các công trường (như đan sọt làm quang gành…) mức lương có thể định ngang với mức lương thấp nhất là 26.000 đồng một tháng.

Điều 2. Ngoài lương bản thân, những cán bộ phụ trách các bộ phận công tác ở các công trường được hưởng thêm một khoản phụ cấp chức vụ do Bộ sở quan cùng với Bộ Lao động và Bộ Tài chính ấn định.

Điều 3. Những quyền lợi về xã hội như trợ cấp khi ốm đau, khi bị tai nạn lao động.. áp dụng chung cho các loại công nhân trên công trường. Những phụ cấp đặc biệt như cho công nhân miền Nam.. sẽ do Liên Bộ Lao động – Tài chính quy định.

Điều 4.Các thể lệ trái với nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 5. Các ông Bộ trưởng Bộ Lao động, Bộ Tài chính và các Bộ sở quan chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 

 
Phạm Văn Đồng

 

THANG LƯƠNG 17 BẬC
(Ban hành Nghị định số 650-TTg ngày 30/12/1955)

 

Bậc

Chỉ số

Mức lương

Chức vụ

1

615

159.900đ

Các vị trong Chính phủ và Ban thường trực Quốc hội

Chủ tịch Ủy ban hành chính khu, UBHC thành phố Hà Nội, Hải Phòng

 Phó Chủ tịch Ủy ban hành chính khu UBHC thành phố Hà Nội, Hải Phòng.

Ủy viên UBHC khu, UBHC thành phố Hà Nội, Hải Phòng.

Chủ tịch UBHC tỉnh, thành phố Nam Định.

Phó Chủ tịch UBHC tỉnh, thành phố Nam Định.

Ủy viên UBHC tỉnh, thành phố Nam Định.

Chủ tịch UBHC huyện.

Phó Chủ tịch UBHC huyện.

Ủy viên UBHC huyện.

 

 

2

525

136.500đ

3

445

115.700đ

4

375

97.500đ

5

315

81.900đ

6

265

68.900đ

 

7

 

230

 

59.800đ

8

210

54.600đ

9

190

49.400đ

10

170

44.200đ

11

155

40.300đ

12

140

36.400đ

13

130

33.800đ

14

120

31.200đ

15

113

29.380đ

16

106

27.560đ

17

100

26.000đ

Chú thích:

1) Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBHC.

- Khu vực Vĩnh Linh, xếp vào bậc 8, 9, 10.

- Quân nội thành Hà Nội xếp vào bậc 10, 11, 12.

- Quân ngoại thành Hà Nội xếp vào bậc 11, 12, 13.

- Châu thuộc khu tự trị Thái Mèo xếp vào bậc 11, 12, 13.

2) Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBHC các thị xã sẽ quy định sau.

CÁN BỘ NHÂN VIÊN CƠ QUAN CHÍNH QUYỀN TỪ HUYỆN LÊN TRUNG ƯƠNG

I.  SAU ĐÂY LÀ BẬC KHỞI ĐIỂM VÀ BẬC CAO NHẤT CỦA MỘT SỐ LOẠI CÁN BỘ GIỮ CHỨC VỤ ĐIỀU KHIỂN:

A. Trường hợp đặc biệt:

1) Từ bậc 4 đến bậc 6:

- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Quốc gia, Ủy ban cải cách ruộng đất Trung ương, các văn phòng kinh tế tài chính Nội chính, Văn hóa xã hội của Thủ tướng phủ.

- Trưởng phó ban thống nhất, Ban Quan hệ Bắc Nam, Ban Dân tộc.

2) Từ bậc 5 đến bậc 7:

- Ủy viên Ủy ban Kế hoạch Quốc gia, Ủy ban cải cách ruộng đất Trung ương, Ban Thống nhất, Ban Quan hệ Bắc Nam, Ban Dân tộc.

[...]