Luật Đất đai 2024

Nghị định 35/2001/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Số hiệu 35/2001/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 09/07/2001
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 35/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 35/2001/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÔNG TÁC Ở TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT, Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Nghị định này quy định các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi khác đối với các đối tượng sau đây:

1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong biên chế, người trong thời gian tập sự hoặc đang hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác.

2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục không thuộc biên chế Nhà nước, người trong thời gian tập sự hoặc hợp đồng hưởng lương từ nguồn thu hợp pháp không thuộc ngân sách Nhà nước.

3. Cán bộ quản lý giáo dục quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này bao gồm :

a) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các trung tâm, cơ sở giáo dục đào tạo;

b) Các cán bộ nguyên là nhà giáo, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các cơ sở giáo dục và đào tạo được phân công làm nhiệm vụ tại các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ sở giáo dục và đào tạo;

c) Các cán bộ nguyên là nhà giáo, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các cơ sở giáo dục và đào tạo được điều động về công tác ở Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm :

1. Trường chuyên biệt quy định tại Nghị định này theo các quy định tại các điều 56, 57, 58 và 59 của Luật Giáo dục bao gồm :

a) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học;

b) Trường chuyên, trường năng khiếu;

c) Trường, lớp dành cho người tàn tật;

d) Trường giáo dưỡng.

2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi và cách tính các loại phụ cấp

1. Đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 1 của Nghị định này, ngoài việc hưởng các chính sách như cán bộ, công chức công tác trong ngành giáo dục còn được hưởng thêm các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định tại Nghị định này.

2. Đối với các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các trường chuyên biệt đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định tại các Điều 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 15 của Nghị định này.

3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này được cơ sở giáo dục, đào tạo vận dụng và cho hưởng các chế độ trợ cấp, phụ cấp, ưu đãi quy định tại Nghị định này từ nguồn thu hợp pháp.

4. Các loại phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định trong Nghị định này là những phụ cấp được áp dụng theo nguyên tắc cộng số học trên cơ sở tính theo tỷ lệ phần trăm (%) lương ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm (nếu có) của đối tượng được hưởng.

Chương 2:

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÔNG TÁC TẠI TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT

Điều 4. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại trường chuyên biệt khi được cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ được hỗ trợ tiền mua tài liệu để học tập và hỗ trợ 100% tiền học phí và tiền phụ cấp đi lại, nhà ở. Mỗi năm ít nhất 1 lần, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của năm học được Nhà nước cấp kinh phí, tạo điều kiện để đi tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn trong nước.

Điều 5. Phụ cấp ưu đãi

1. Mức phụ cấp 50% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường năng khiếu thể dục thể thao; trường năng khiếu nghệ thuật; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường dự bị đại học.

2. Mức phụ cấp 70% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường phổ thông dân tộc nội trú; trường trung học phổ thông chuyên; trường, lớp dành cho người tàn tật.

3. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại trường giáo dưỡng hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh và phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 5 của Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang, trong trường hợp khoản phụ cấp được hưởng này thấp hơn mức quy định tại khoản 2 của Điều này thì được hưởng thêm tỷ lệ phần trăm (%) chênh lệch để đạt được mức phụ cấp ưu đãi bằng 70% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có).

4. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại trường chuyên biệt được hưởng phụ cấp ưu đãi với mức được quy định trong Điều này không hưởng phụ cấp ưu đãi với mức đã quy định tại Quyết định số 973/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập.

Điều 6. Phụ cấp trách nhiệm

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại trường chuyên biệt được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm 0,3 so với mức lương tối thiểu.

Chương 3:

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÔNG TÁC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

Điều 7. Phụ cấp ưu đãi

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các cơ sở giáo dục thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có) và không hưởng phụ cấp ưu đãi với mức đã quy định tại Quyết định số 973/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập.

Điều 8. Phụ cấp thu hút

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (thuộc địa phương và từ địa phương khác đến) được điều động đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có) trong thời gian không quá 5 năm, kể từ ngày nhận quyết định.

Điều 9. Thời hạn luân chuyển nhà giáo và trợ cấp chuyển vùng

1. Thời hạn luân chuyển nhà giáo đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 3 năm đối với nữ và 5 năm đối với nam. Hết thời hạn công tác nói trên, nhà giáo được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền sắp xếp luân chuyển công tác trở về nơi ở và làm việc cuối cùng trước khi luân chuyển đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc tạo điều kiện để nhà giáo liên hệ chuyển công tác, giải quyết thuyên chuyển theo nguyện vọng.

2. Cơ quan quản lý giáo dục, địa phương nơi nhà giáo luân chuyển trở về có trách nhiệm tiếp nhận, sắp xếp và bố trí việc làm đồng thời luân chuyển người khác đi thay thế nếu có yêu cầu. Nếu có khó khăn về biên chế và quỹ lương thì sẽ được điều chỉnh về biên chế và quỹ lương. Hết thời hạn trên, nhà giáo tình nguyện ở lại để tiếp tục công tác và ổn định cuộc sống lâu dài thì được xét để cấp đất làm nhà, làm kinh tế trang trại, kinh tế gia đình và được vay vốn làm nhà, làm kinh tế với lãi suất ưu đãi trả dần trong 10 năm.

3. Nếu nhà giáo có gia đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tầu xe và cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) cho một hộ.

Điều 10. Trợ cấp lần đầu

Nhà giáo khi được luân chuyển đến công tác tại các cơ sở giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp lần đầu 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) cho một người. ủy ban nhân dân cấp huyện của địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết trợ cấp lần đầu và chỗ ở cho các nhà giáo được chuyển đến địa phương.

Điều 11. Phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch

Đối với những vùng thực sự thiếu nước ngọt và sạch theo mùa, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được giải quyết chế độ phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt sinh hoạt được tính trong tiền lương. Uỷ ban nhân dân các tỉnh có vùng thiếu nước ngọt và sạch căn cứ vào tình hình cụ thể của các xã, hải đảo thiếu nước ngọt và sạch để quyết định thời gian và mức phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho phù hợp với thời giá từng địa phương.

Điều 12. Phụ cấp lưu động

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn, bản, phum, soóc được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu.

Điều 13. Phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc ít người

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang dạy bằng tiếng và chữ viết của các dân tộc ít người thì được hưởng thêm phụ cấp mức 50% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có).

Điều 14. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như quy định tại Điều 4 Chương II của Nghị định này.

2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tại các vùng dân tộc ít người thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tự học tiếng dân tộc để phục vụ công tác được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng bằng hoặc tương đương số tiền hỗ trợ cho việc học tập tương tự ở các trường, lớp chính quy.

Điều 15. Khen thưởng

1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục thì được xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Huy chương Vì sự nghiệp giáo dục theo quy định của pháp luật.

2. Tiêu chuẩn về thời gian công tác và thời gian đã trực tiếp giảng dạy để xét tặng Huy chương Vì sự nghiệp giáo dục, phong tặng Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy đổi hoặc giảm bớt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 17. Hướng dẫn thi hành

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

56
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 35/2001/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Tải văn bản gốc Nghị định 35/2001/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 35/2001/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Số hiệu: 35/2001/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giáo dục,Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 09/07/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cách tính hưởng các chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 12 Nghị định 204/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
6. Cách tính hưởng các chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được tính lại theo quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 35/2001/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÔNG TÁC Ở TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT, Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Cách tính hưởng các chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 12 Nghị định 204/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần A Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
III. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
1. Nhà giáo, CBQLGD ngoài việc hưởng các chính sách như cán bộ, công chức công tác trong ngành giáo dục còn được hưởng thêm các chế độ phụ cấp trợ cấp, ưu đãi quy định tại Thông tư này.

2. Nhà giáo, CBQLGD khi nghỉ hưu hoặc thôi việc không hưởng các chế độ phụ cấp trợ cấp, ưu đãi quy định trong Thông tư này.

Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định trong Thông tư này không sử dụng để tính các chế dộ phụ cấp khác, chế dộ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc;

Riêng phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động được tính để trích nộp 2% kinh phí Công đoàn.

3. Nhà giáo, CBQLGD công tác ở trường chuyên biệt không đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chỉ hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp ưu đãi quy định cho các trường chuyên biệt hướng dẫn tại các mục I, II và mục III phần B của Thông tư này;

- Nhà giáo, CBQLGD công tác ở trường chuyên biệt mà trường chuyên biệt đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì hưởng đủ các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định từ mục I đến mục XI tại phần B của Thông tư này;

- Nhà giáo, CBQLGD công tác ở các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chỉ hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ mục I đến mục XI (trừ mục III) phần B của Thông tư này.

4. Nhà giáo, CBQLGD hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định tại Thông tư này do nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước chi trả;

Ngân sách Trung ương chi trả cho các Nhà giáo, CBQLGD công tác ở các trường chuyên biệt, các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý. Ngân sách địa phương chi trả cho các Nhà giáo, CBQLGD công tác ở trường chuyên biệt, tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc địa phương quản lý;

Nhà giáo, CBQLGD không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cơ sở giáo dục và đào tạo vận dụng, thực hiện các chế dộ trợ cấp, phụ cấp, ưu dãi quy định tại Thông tư này từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần A Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
VIII. PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM

1. Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại mục I phần A Thông tư này công tác tại trường chuyên biệt được hưởng phụ cấp trách nhiệm mức 0,3 so với lương tối thiểu và không hưởng phụ cấp trách nhiệm theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/ BLĐTB&XH-TT ngày 02 tháng 06 năm 1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm.

2. Cách tính

Tiền phụ cấp trách nhiệm được hưởng trong 1 tháng = mức lương tối thiểu x 0,3.

3. Phương thức chi trả

3.1. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng.

3.2. Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục 102 tiểu mục 03 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
IV. PHỤ CẤP THU HÚT

1. Đối tượng được hưởng

Nhà giáo, CBQLCD kể cả những người mới tốt nghiệp được cấp có thấm quyền tuyển dụng và bố trí công tác (bao gồm cả người địa phương và người từ địa phương khác đến) được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền điều động từ nơi không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Mức phụ cấp và thời gian được hưởng

- Mức phụ cấp bằng 70% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có).

- Phụ cấp thu hút trả cho thời gian công tác thực tế của Nhà giáo, CBQLGD tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ ngày nhận quyết định điều động công tác.

3. Cách tính hưởng phụ cấp

3.1. Tiền phụ cấp thu hút được hưởng trong 1 tháng = Mức lương tối thiểu x (hệ số lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh dạo (nếu có)) x 70%.

3.2. Mốc thời gian tính trả phụ cấp thu hút đối với những người được điều động trước ngày 25 tháng 07 năm 2001 được tính từ ngày 25 tháng 07 năm 2001 trở về sau. Trong những trường hợp này, phụ cấp thu hút cũng được trả theo thời gian thực tế còn tiếp tục công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng tối đa cũng không quá 5 năm, kể từ ngày quyết định điều động có hiệu lực. Đối với những người được điều động từ ngày 25 tháng 07 năm 2001 trở về sau thì mốc thời gian được tính từ ngày nhận quyết định của cấp có thẩm quyền điều động cho đến ngày hoàn thành thời hạn được điệu động.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, tốt nghiệp trường trung học sư phạm, ngày 31/12/1996 được Sở Giáo dục và Đào tạo điều động đến công tác tại trường tiểu học thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đến 31/12/2002 có quyết định thuyên chuyển về vùng không có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. ông Nguyễn Văn A được hưởng phụ cấp thu hút mức 70% tính từ ngày 25/07/2001 cho đến ngày 31/12/2002 (thời gian còn lại của 5 năm, kể từ ngày nhận quyết định điều động- tức là ông A được nhận phụ cấp thu hút 1 năm 5 tháng).

Ví dụ 2. Bà hiệu trưởng Nguyễn Thị B công tác ở trường tiểu học được xếp lương mã ngạch 15114, bậc 7, hệ số 2,59, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,35. Ngày 15/08/2001 nhận Quyết định điều động của Phòng Giáo dục và Đào tạo đến công tác tại Trường tiểu học đóng trên địa bàn thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn với thời hạn 3 năm đến ngày 15/08/2004 hết hạn phục vụ, được hưởng phụ cấp thu hút 70%.

Tiền phụ cấp thu hút được hưởng trong 1 tháng tính cho trường hợp này = 210.000 x (2,59 + 0,35) x 70% = 432.180 đ và được trả trong thời gian 3 năm (36 tháng).

Hết 3 năm, Bà Nguyễn Thị B ở lại tiếp tục công tác tại cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quyết định của cấp có thẩm quyền thêm 3 năm nữa và tiếp tục được hưởng phụ cấp thu hút thêm 2 năm.

4- Cách trả

4.1. Phụ cấp này được tính đề trả cùng kỳ lương hàng tháng (kể cả thời gian nghỉ hè);

4.2. Phụ cấp này chỉ được trả trong thời gian công tác thực tế ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4.3. Phụ cấp này được hạch toán vào mục 102, tiểu mục 02 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
V. THỜI HẠN LUÂN CHUYỂN NHÀ GIÁO VÀ TRỢ CẤP CHUYỂN VÙNG

1- Đối tượng

1.1. Nhà giáo hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo có thẩm quyền quyết định luân chuyển từ địa bàn không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội dặc biệt khó khăn đến nhận công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 25 tháng 07 năm 2001 trở đi;

1.2. Người mới tốt nghiệp các trường đào tạo được cấp có thẩm quyền tuyển dụng mới và bố trí công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 25 tháng 07 năm 2001 trở đi.

2. Thời hạn luân chuyển nhà giáo và chế độ được hưởng

2.1. Thời hạn luân chuyển nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là 5 năm đối với nam, 3 năm đối với nữ.

Trong thời gian công tác theo thời hạn luân chuyển quy định mà nhà giáo bị kỷ luật (khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; hạ ngạch) thì chưa được giải quyết luân chuyển. Chỉ sau khi chấm dứt hiệu lực kỷ luật thì nhà giáo mới được luân chuyển và thời gian bị kỷ luật không dược tính vào thời gian phục vụ trong thời hạn luân chuyển.

2.2. Sau khi hoàn thành thời hạn phục vụ nêu trên, nhà giáo được cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo có thẩm quyền sắp xếp luân chuyển công tác đến nơi không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo những nguyên tắc dưới đây:

a) Đối với nhà giáo được điều động luân chuyển đến công tác tại cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được luân chuyển trở về nơi ở và làm việc cuối cùng trước khi được điều động đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b. Đối với những người mới tốt nghiệp các trường đào tạo được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng mới để bố trí công tác theo thời hạn luân chuyển tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ những trường hợp khi tuyển sinh đi học tại các trường đào tạo đã có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), được cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo có thẩm quyền bố trí, sắp xếp đến công tác ở cơ sở giáo dục và đào tạo không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

c. Nhà giáo có nguyện vọng thuyên chuyển công tác đi nơi khác, được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền tạo điều kiện để đi liên hệ thuyên chuyển công tác và giải quyết thuyên chuyển theo nguyện vọng;

d. Khi đã được quyết định luân chuyển về địa phương mới, nhà giáo phải phục tùng sự phân công công tác của cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương mới chuyển đến, nếu không chấp hành việc bố trí công tác thì tuỳ theo mức độ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.

2.3. Những nhà giáo không thuộc đối tượng hưởng chế độ thời hạn luân chuyển và những nhà giáo nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 24 tháng 07 năm 2001 trở về trước thì không giải quyết việc luân chuyển theo thời hạn như nói ở trên.

Những nhà giáo này, nếu có nguyện vọng thuyên chuyển sẽ được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền ưu tiên sắp xếp giải quyết thuyên chuyển theo quy định hiện hành của ngành giáo dục và đào tạo.

2.4. Cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo, địa phương nơi nhà giáo chuyển trở về có trách nhiệm tiếp nhận, sắp xếp và bố trí việc làm. Nếu khó khăn về biên chế và quỹ lương thì UBND cấp tỉnh quyết định điều chỉnh biên chế và quỹ lương trong tổng số biên chế và quỹ lương của tỉnh cho cơ sở tiếp nhận nhà giáo luân chuyển trở về.

Trong trường hợp cơ sở giáo dục và đào tạo có nhà giáo chuyển đi cần người đến thay thế thì cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền luân chuyển người khác đến thay thế.

2.5. Hết thời hạn phục vụ theo quy định ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu nhà giáo tình nguyện ở lại để tiếp tục công tác và ổn định cuộc sống lâu dài thì được UBND cấp huyện căn cứ điều kiện cụ thể của huyện xét cấp đất làm nhà, làm kinh tế trang trại, kinh tế gia đình và được vay vốn làm nhà, làm kinh tế với lãi suất ưu đãi trả dần trong 10 năm.

2.6. Khi thực hiện quyết định luân chuyển (kể cả trường hợp chuyển đi và chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), nếu nhà giáo có gia đình (cha; mẹ; vợ hoặc chồng; con) chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tầu, xe, cước hành lý (theo giá vé và hoá đơn tài chính phát hành) cho các thành viên đi cùng và được hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 5.000.000đ (năm triệu đồng) cho một hộ (cả gia đình).

3. Cách trả trợ cấp chuyển vùng

3.1. Khoản tiền trợ cấp chuyển vùng và khoản trợ cấp tiền vé tầu, xe, cước hành lý cho nhà giáo và các thành viên đi cùng do cơ sở giáo dục và đào tạo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (có nhà giáo luân chuyển đi và nhận đến) chi trả 1 lần.

3.2. Khoản chi trợ cấp tiền vé tầu, xe, cước hành lý, trợ cấp chuyển vùng được hạch toán vào mục 105 tiểu mục 99 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách Nhà nước

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
VI- TRỢ CẤP LẦN ĐẦU

1. Đối tượng và điều kiện được hưởng

Nhà giáo kể cả những người mới tốt nghiệp được cấp có thẩm quyền tuyển dụng và bố trí công tác được cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo có thẩm quyền luân chuyển đến công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 25 tháng 07 năm 2001 trở về sau.

2. Mức trợ cấp và giải quyết chỗ ở

- Nhà giáo đủ điều kiện trên đây được hưởng một khoản trợ cấp lần dầu 3.000.000đ (ba triệu đồng) cho một người để hỗ trợ mua sắm những vật dụng cần thiết sớm ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình.

Nhà giáo luân chuyển đến công tác ở cơ sở giáo dục và đào tạo được Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận giải quyết chỗ ở. Căn cứ vào số lượng nhà giáo công tác tại cơ sở giáo dục và đào tạo có nhu cầu nhà ở và tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng trong huyện xây dựng nhà ở tập thể (nhà công vụ) giáo viên hoặc xây thêm phòng ở tại khu tập thể giáo viên cho phù hợp điều kiện thực tế địa phương.

3. Cách trả

3.1. Trợ cấp này được cơ sở giáo dục và đào tạo nơi tiếp nhận nhà giáo chi trả sau khi nhà giáo đã nhận công tác.

3.2. Khoản trợ cấp này được hạch toán vào mục 105 tiểu mục 99 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
VII. PHỤ CẤP TIỀN MUA VÀ VẬN CHUYỀN NƯỚC NGỌT VÀ SẠCH

1. Đối tượng và điều kiện được hưởng

Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại mục I phần A Thông tư này đang công tác và sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà tại nơi đang sinh sống có vùng thực sự thiếu nước ngọt và nước sạch theo mùa (gọi chung là vùng thiếu nước ngọt).

2. Xác định vùng thiếu nước ngọt, thời gian và mức được phụ cấp vùng thiếu nước ngọt và nước sạch theo mùa là vùng do điều kiện tự nhiên không có nước hoặc có nhưng không thể dùng để phục vụ cho sinh hoạt từ 1 tháng liên tục trở lên trong năm.

UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc quyền quản lý dể quy định vùng thiếu nước ngọt và nước sạch, thời gian và mức hưởng phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và nước sạch cho phù hợp.

3. Cách tính

3.1- Thủ trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo tính chi phí phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt theo hướng dẫn sau:

- Căn cứ để tính chi phí thực tế cho một người bao gồm:

+ Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/ người/ tháng (a).

+ Số tháng thực tế thiếu nước ngọt trong 1 năm (b).

+ Tiền chi phí mua và vận chuyển 1 mét khối nước ngọt đến nơi ở và làm việc của nhà giáo, CBQLGD do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (c).

+ Tiền nước sinh hoạt đã được tính trong tiền lương là: 600đ/1 mét khối.

- Mức phụ cấp tiền mua nước ngọt là phần chênh lệch giữa chi phí thực tế với phần tiền đã được tính trong tiền lương (600đ/m3 x 6 m3 = 3.600đ).

Mức phụ cấp được hưởng trong 1 tháng = (a) x (c) - 3.600đ

3.2. Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại mục I phần A Thông tư này công tác ở các trường thuộc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn được hưởng phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch thì được hưởng theo mức quy định của địa phương có trường đóng.

4. Cách trả

Khoản phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch được trả bằng tiền cùng kỳ lương hàng tháng;

- Khoản chi phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch được hạch toán vào mục 105 tiểu mục 99 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
VIII. PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG

1- Đối tượng và điều kiện được hưởng

Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại mục I phần A Thông tư này công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đang làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà trong tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các thôn, bản, phum, sóc.

2- Mức phụ cấp và cách tính trả

Mức phụ cấp 0,2 so với mức lương tối thiểu.

Cách tính trả phụ cấp thực hiện theo hướng dẫn tại mục IV, Thông tư số 19/LĐTB&XH-TT ngày 02 tháng 06 nằm 1993 của Bộ Lao động - thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động.

Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục 102 tiểu mục 06 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
IX. PHỤ CẤP DẠY BẰNG TIẾNG VÀ CHỮ VIẾT CỦA NGƯỜI DÂN TỘC ÍT NGƯỜI

1. Đối tượng và điều kiện được hưởng

Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp đụng tại mục I phần A Thông tư này hiện đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội dặc biệt khó khăn được người đứng đầu đơn vị, cơ sở giáo dục phân công trách nhiệm và đang trực tiếp dạy bằng tiếng và chữ viết của dân tộc ít người theo chương trình, tài liệu dạy học do ngành giáo dục và đào tạo ban hành, làm công tác quản lý, chỉ đạo không phân biệt hình thức dạy thuần tiếng dân tộc hay dạy song ngữ (tiếng dân tộc - tiếng Việt).

2. Thời gian được hưởng

2.1. Nếu nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trực tiếp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc ít người 2 học kỳ trong 1 năm học thì được hưởng phụ cấp 9 tháng trong 1 năm học;

2.2. Nếu nhà giáo, CBQLGD trực tiếp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc ít người 1 học kỳ trong 1 năm học thì được hưởng phụ cấp 4,5 tháng trong 1 năm học;

2.3. Nếu dạy không đủ 1 học kỳ trong 1 năm học thì dạy tháng nào được trả phụ cấp trong tháng đó.

3. Mức phụ cấp và cách tính

Tiền phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc ít người bằng 50% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có ).

Mức phụ cấp được hưởng trong 1 tháng = Mức lương tối thiểu x (hệ số lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo( nếu có )) x 50% .

4. Cách trả

4. 1 . Phụ cấp này được tính để trả cùng kỳ lương hàng tháng.

4.2. Phụ cấp này chỉ được trả trong thời gian nhà giáo, CBQLGD công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và trực tiếp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc ít người.

4.3. Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục 102, tiểu mục 99 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục X Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
X. CHÊ ĐỘ TRỢ CẤP TỰ HỌC TIẾNG DÂN TỘC ÍT NGƯỜI ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC

(quy định tại khoản 2, Điều 14 của Nghị định 35/2001/NĐ-CP)

1. Đối tượng và điều kiện được hưởng

Nhà giáo, CBQLCD thuộc đối tượng áp dụng tại mục I phần A Thông tư này đang công tác (bao gồm cả người dân tộc thiểu số tự học và sử dụng tiếng dân tộc ít người khác) tại các vùng dân tộc ít người thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phải thực sự tự học và sử dụng được thành thạo chữ viết và tiếng nói của người dân tộc ít người ở địa phương vào công tác giảng dạy, giáo dục học sinh được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền xác nhận đạt chuẩn quy định.

2. Chế độ được hưởng .

2.1. Được thanh toán tiền mua tài liệu học tập phục vụ cho việc tự học (không tính tài liệu tham khảo) tiếng và chữ viết của người dân tộc ít người (nếu có) theo hoá đơn tài chính.

2.2. Được trợ cấp tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng và chữ viết của người dân tộc ít người. Mức hưởng cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo nhưng không vượt quá 5 triệu đồng cho một người. .

3. Cách trả

3.1. Tiền mua tài liệu học tập (không tính tiền mua tài liệu tham khảo) được cấp mỗi năm 1 lần theo hoá đơn tài chính thực mua và được trả không quá 3 năm.

3.2. Tiền bồi dưỡng tự học được cấp 1 lần khi nhà giáo, CBQLGD tự học đạt được trình độ sử dụng thành thạo tiếng nói và chữ viết của người dân tộc ít người vào công tác giảng dạy, giáo dục học sinh và được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền xác nhận.

3.3. Khoản tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng tự học được hạch toán vào các tiểu mục thích hợp thuộc mục 119 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục X Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Các trường chuyên biệt bao gồm:

a. Trường phổ thông dân tộc nội trú;

b. Trường phổ thông dân tộc bán trú;

c. Trường dự bị đại học;

d. Trường trung học phổ thông chuyên;

đ. Trường giáo dưỡng;

e. Trường, lớp dành cho người tàn tật;

g. Trường năng khiếu nghệ thuật, thề dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này và hoạt dộng theo quy định của Luật Giáo đục.

2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm: vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và những vùng khó khăn khác. Danh mục của những vùng này được ban hành kèm theo các Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 1999, Quyết định số 647/QĐ -TTg ngày 12 tháng 07 năm 2000, Quyết định số 42/QĐ -TTg ngày 26 tháng 03 năm 2001 và các quyết định bổ sung khác của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khán và xã biên giới, hải đảo thuộc phạm vi chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa.

3. "Cơ sở giáo đục và đào tạo" bao gồm: nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, mầm non, phổ thông, bổ túc văn hoá, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học; các trung tâm: kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, dạy nghề, giáo dục thường xuyên, nuôi dạy trẻ tàn tật.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)
Thi hành Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2001...Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo đục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
B. CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
II. PHỤ CẤP ƯU ĐÃI

Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại mục I phần A Thông tư này hiện đang công tác tại trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian không được tính để trả phụ cấp ưu đãi cho các đối tượng nêu trên gồm có:

- Đi học tập dài hạn, đi công tác trên 3 tháng, nghỉ về việc riêng 1 tháng (liên tục);

- Nghỉ thai sản vượt quá tiêu chuẩn quy định trong Bộ luật Lao động và nghỉ ốm theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm Xã hội;

- Trong thời gian chấp hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

2. Mức phụ cấp

2.1. Mức phụ cấp

2.1.1. Mức phụ cấp 70% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với các nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại:

a. Các cơ sở giáo dục và đào tạo đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b. Các trường chuyên biệt sau:

- Trường trung học phổ thông chuyên;

- Trường phổ thông dân tộc nội trú;

- Trường, lớp dành cho người tàn tật;

- Riêng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại các trường giáo dưỡng đủ điều kiện được hưởng phụ cấp ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này mà có mức phụ cấp quốc phòng, an ninh và phụ cấp thâm niên hiện hưởng thấp hơn mức 70% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) thì được hưởng thêm số tỷ lệ phần trăm (%) chênh lệch để đạt mức phụ cấp bằng 70%.

2.1.2. Mức phụ cấp 50% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) áp dụng đối với các nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại các trường chuyên biệt không đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm:

- Trường phổ thông dân tộc bán trú;

- Trường dự bị đại học;

- Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao.

2.1.3. Cách tính

Tiền phụ cấp ưu đãi được hưởng trong 1 tháng = Mức lương tối thiểu x (hệ số lương hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh dạo (nếu có)) x 70% hoặc (50%).

Ví dụ 1: Một Hiệu trưởng trường tiểu học công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hệ số 2,59, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,25 được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70%. Tiền phụ cấp ưu đãi đối với trường hợp này trong 1 tháng dược tính như sau:

Tiền phụ cấp ưu đãi 1 tháng = 210.000 đ x (2,59 + 0,25) x 70% = 417.480 đ

Ví dụ 2: Nhà giáo Nguyễn Văn A, hiện đang công tác ở trường giáo dưỡng, cấp bậc Đại uý, có hệ số lương 4,15, hưởng phụ cấp thâm niên 20%.

Mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo Nguyễn Văn A được hưởng thêm như sau:

Mức phụ cấp ưu dãi được hưởng = 70% (phụ cấp ưu đãi theo quy định) - 20% (phụ cấp thâm niên) = 50%.

Tiền phụ cấp ưu đãi 1 tháng = 210.000 đ x 4,15 x 50% = 435.750 đ.

3. Phương thức chi trả

3.1. Phụ cấp này được trả cùng kỳ lương hàng tháng (kể cả thời gian nghỉ hè).

3.2. Nhà giáo, CBQLGD đã được hưởng phụ cấp ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này thì không hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư số 147/1998/TTLT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH-BGD&ĐT ngày 05 tháng 03 năm 1998 của Liên tịch Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện Quyết định số 973/1997/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập của Nhà nước.

3.3. Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục 102 tiểu mục 08 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH (VB hết hiệu lực: 13/05/2007)