Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm hành chính do người có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy chế này quyết định.
2. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác;
b) Cần phải thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng để làm căn cứ cho việc quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;
c) Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
d) Người có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
4. Khi hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính, người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ từ chối ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản, biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản, người đã ra quyết định tạm giữ”.
Xem nội dung VBĐiều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm hành chính do người có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy chế này quyết định.
2. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác;
b) Cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp: người vi phạm không có giấy tờ tùy thân, không biết rõ lai lịch nhân thân; không có nơi cư trú nhất định, cần xác minh làm rõ lai lịch nhân thân và những tình tiết quan trọng liên quan đến hành vi vi phạm;
c) Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
4. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ theo quy định tại Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Xem nội dung VBĐiều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc xây dựng nơi tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn, uống, chữa bệnh cho người bị tạm giữ (trong trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự đảm bảo được) và các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp. Hàng năm, các đơn vị có người có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Quy chế này chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc tạm giữ người vi phạm hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều 10. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 6 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:
a) Kinh phí cho việc lập hồ sơ, sổ sách phục vụ việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Kinh phí cho đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất nơi tạm giữ, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;
c) Kinh phí cho việc ăn, uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ; tổ chức mai táng khi họ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được;
d) Kinh phí cho các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm: tiền thuốc, viện phí, chăm sóc người tạm giữ bị ốm hoặc tiền tổ chức mai táng khi người tạm giữ bị chết, trong trường hợp người tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự bảo đảm được; chi phí dùng cho việc xác minh, làm rõ thân nhân của người bị tạm giữ.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính.
Việc lập dự trù kinh phí thường xuyên cho thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính được tiến hành như sau:
a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, gửi báo cáo dự toán kinh phí lên cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của mình.
b) Trên cơ sở báo cáo dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, lập dự toán kinh phí chung để bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính, trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc quản lý, cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính từ ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc xây dựng nơi tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn, uống, chữa bệnh cho người bị tạm giữ (trong trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự đảm bảo được) và các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp. Hàng năm, các đơn vị có người có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Quy chế này chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc tạm giữ người vi phạm hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
VIII. KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO VIỆC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:
a) Kinh phí cho việc lập hồ sơ, sổ sách phục vụ việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Kinh phí cho đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất nơi tạm giữ, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;
c) Kinh phí cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ hoặc tiền mai táng khi họ chết trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được;
d) Kinh phí cho các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính.
Việc lập dự trù kinh phí thường xuyên cho thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính được tiến hành như sau:
a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, gửi báo cáo dự toán kinh phí lên cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của mình;
b) Trên cơ sở báo cáo dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, lập dự toán kinh phí chung để bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính, trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Việc cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính từ ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc xây dựng nơi tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn, uống, chữa bệnh cho người bị tạm giữ (trong trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự đảm bảo được) và các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp. Hàng năm, các đơn vị có người có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Quy chế này chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc tạm giữ người vi phạm hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền tạm giữ
1. Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Trưởng Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;
d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;
g) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, ga.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt và được ủy quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính khác. Cấp phó được ủy quyền phải tuân thủ những quy định của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định tạm giữ người của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật”.
Xem nội dung VBĐiều 7. Thẩm quyền tạm giữ
1. Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát hình sự, Trưởng phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;
d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập; Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội Kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;
g) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội Biên phòng, Trưởng Đồn Biên phòng và Thủ trưởng đơn vị Bộ đội Biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời sân bay, bến cảng.
2. Trong trường hợp những người quy định tại khoản 1 Điều này vắng mặt, thì cấp phó được ủy quyền có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Người được ủy quyền phải tuân thủ những quy định của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm về việc ra quyết định tạm giữ của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 3. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 7 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trong trường hợp những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính vắng mặt thì có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính và việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác và phải tuân thủ đúng những quy định của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 7. Thẩm quyền tạm giữ
1. Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát hình sự, Trưởng phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;
d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập; Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội Kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;
g) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội Biên phòng, Trưởng Đồn Biên phòng và Thủ trưởng đơn vị Bộ đội Biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời sân bay, bến cảng.
2. Trong trường hợp những người quy định tại khoản 1 Điều này vắng mặt, thì cấp phó được ủy quyền có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Người được ủy quyền phải tuân thủ những quy định của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm về việc ra quyết định tạm giữ của mình.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Nơi tạm giữ
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải đảm bảo các quy định chung.
Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2 m2.
2. Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.
3. Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
4. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính theo quy định của Quy chế này”.
Xem nội dung VBĐiều 11. Nơi tạm giữ
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà hoặc phòng, buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở hoặc nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính.
Nhà hoặc phòng, buồng tạm giữ hành chính phải có khoá cửa, bảo đảm ánh sáng, kín đáo, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; diện tích nằm tối thiểu cho mỗi người không dưới 2 m2.
2. Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính, phải bố trí, thiết kế, xây dựng nhà, phòng tạm giữ hành chính riêng và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
3. Đối với máy bay, tàu biển, khi đã rời sân bay, bến cảng, tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy máy bay, tàu biển quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
4. Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.
5. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính theo quy định của Quy chế này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
VI. NƠI TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải đảm bảo các quy định chung.
Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng máy, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm; diện tích nằm tối thiểu cho mỗi người không dưới 2m2.
2. Các cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng và có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 11. Nơi tạm giữ
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà hoặc phòng, buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở hoặc nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính.
Nhà hoặc phòng, buồng tạm giữ hành chính phải có khoá cửa, bảo đảm ánh sáng, kín đáo, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; diện tích nằm tối thiểu cho mỗi người không dưới 2 m2.
2. Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính, phải bố trí, thiết kế, xây dựng nhà, phòng tạm giữ hành chính riêng và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
3. Đối với máy bay, tàu biển, khi đã rời sân bay, bến cảng, tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy máy bay, tàu biển quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
4. Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.
5. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính theo quy định của Quy chế này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 7. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2m2.
2. Các cơ quan có chức năng phòng chống vi phạm pháp luật thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho các đối tượng là người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ, chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng ngành lĩnh vực địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 11. Nơi tạm giữ
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà hoặc phòng, buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở hoặc nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính.
Nhà hoặc phòng, buồng tạm giữ hành chính phải có khoá cửa, bảo đảm ánh sáng, kín đáo, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; diện tích nằm tối thiểu cho mỗi người không dưới 2 m2.
2. Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính, phải bố trí, thiết kế, xây dựng nhà, phòng tạm giữ hành chính riêng và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
3. Đối với máy bay, tàu biển, khi đã rời sân bay, bến cảng, tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy máy bay, tàu biển quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
4. Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.
5. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính theo quy định của Quy chế này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Chế độ ăn uống của người bị tạm giữ
1. Chi phí cho việc ăn uống của người bị tạm giữ do bản thân hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm.
2. Trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo được, thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ theo tiêu chuẩn định lượng mỗi người một ngày là 0,6 kg gạo tẻ thường, 0,1 kg thịt lợn loại thường, 0,5 kg rau xanh, 1 lít nước uống được đun sôi để nguội và mắm, muối, chất đốt phù hợp. Định lượng này do ngân sách nhà nước cấp và được quy ra tiền theo thời giá thị trường ở từng địa phương trong từng thời điểm.
Trường hợp tạm giữ trong các ngày lễ, ngày Tết Nguyên đán hoặc tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ không bảo đảm, theo chỉ định của bác sĩ cần phải có chế độ ăn uống tốt hơn, thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng mức ăn (bao gồm cả ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; bị tạm giữ trong ngày lễ hoặc ngày Tết dương lịch, thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Nơi tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn.
3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải mở sổ sách để theo dõi chặt chẽ và thanh, quyết toán chế độ ăn uống của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật”.
Xem nội dung VBĐiều 14. Kinh phí, chế độ ăn uống của người bị tạm giữ
1. Mọi chi phí cho việc ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ do bản thân hoặc gia đình họ chịu trách nhiệm.
2. Trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo, thì nơi tạm giữ có trách nhiệm đảm bảo việc ăn uống của họ theo tiêu chuẩn định lượng ăn mỗi người/01 ngày là: 0,6 kg gạo tẻ thường, 0,1 kg thịt lợn loại thường và các loại thực phẩm khác, nhưng tổng mức chi không quá 7.000 đồng/1 người/1 ngày.
Trường hợp bị tạm giữ trong các ngày Tết nguyên đán thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng không được quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; bị tạm giữ trong ngày lễ hoặc ngày Tết dương lịch, thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không được quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có sổ sách để theo dõi chặt chẽ và thanh quyết toán chế độ ăn uống của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
IX. CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
1. Về nguyên tắc, mọi chi phí cho việc ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ và chăm sóc, điều trị khi họ bị bệnh hoặc tiền chi phí mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ là do người bị tạm giữ hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm; trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự bảo đảm được, thì cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm. Chi phí này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm và được lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền tạm giữ.
Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ phải mở sổ sách để theo dõi và thanh, quyết toán chế độ ăn uống, sinh hoạt, chăm sóc điều trị người bệnh hoặc tiền chi phí mai táng khi họ chết trong thời gian bị tạm giữ theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Những trường hợp sau đây được coi là người bị tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự bảo đảm được các chi phí:
a) Người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không có tiền hoặc tài sản;
b) Gia đình, người thân của người bị tạm giữ bỏ mặc người bị tạm giữ;
c) Người bị tạm giữ là đối tượng không xác định được nơi cư trú, không xác định được gia đình hoặc không có gia đình, người thân; gia đình, người thân của người bị tạm giữ ở cách xa nơi tạm giữ, không có điều kiện để nuôi dưỡng, tiếp tế, chăm sóc người bị tạm giữ hoặc không có điều kiện đảm nhiệm việc mai táng người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ.
3. Chế độ ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ
Tiêu chuẩn định lượng về chế độ ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ trong mỗi ngày được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và cần chú ý những điểm như sau:
a) Thức ăn, nước uống dùng cho người bị tạm giữ phải bảo đảm tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
b) Trường hợp tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ không đảm bảo, theo chỉ định của bác sỹ cần phải có chế độ ăn uống tốt hơn thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết định tăng chế độ ăn uống của người bị tạm giữ;
c) Trong thời gian bị tạm giữ (nếu tạm giữ qua đêm), người bị tạm giữ được sử dụng chăn, chiếu, màn của cá nhân; nếu họ không có thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ cho mỗi người được mượn gồm: một chiếu, một màn loại cá nhân, một chăn. Trường hợp người bị tạm giữ là nữ thì có thể được cấp thêm một khoản tiền đề mua đồ dùng cần thiết cho vệ sinh phụ nữ.
Cán bộ trực tiếp quản lý người bị tạm giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người bị tạm giữ bảo đảm giữ gìn đồ dùng đã mượn; tổ chức thu hồi và bảo quản tài sản cho mượn khi người bị tạm giữ được chấm dứt thời hạn tạm giữ. Nếu người bị tạm giữ để hư hỏng, mất mát đồ dùng đã mượn thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 14. Kinh phí, chế độ ăn uống của người bị tạm giữ
1. Mọi chi phí cho việc ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ do bản thân hoặc gia đình họ chịu trách nhiệm.
2. Trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo, thì nơi tạm giữ có trách nhiệm đảm bảo việc ăn uống của họ theo tiêu chuẩn định lượng ăn mỗi người/01 ngày là: 0,6 kg gạo tẻ thường, 0,1 kg thịt lợn loại thường và các loại thực phẩm khác, nhưng tổng mức chi không quá 7.000 đồng/1 người/1 ngày.
Trường hợp bị tạm giữ trong các ngày Tết nguyên đán thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng không được quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; bị tạm giữ trong ngày lễ hoặc ngày Tết dương lịch, thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không được quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có sổ sách để theo dõi chặt chẽ và thanh quyết toán chế độ ăn uống của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bới các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 8. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt và quản lý người bị tạm giữ
Chế độ ăn, uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Mọi chi phí cho việc ăn, uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ và chăm sóc, điều trị khi họ bị bệnh hoặc tiền chi phí mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ là do người bị tạm giữ hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm. Trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự bảo đảm được, thì cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm, được lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền tạm giữ.
Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ phải có sổ sách theo dõi việc quản lý, sử dụng kinh phí cho người bị tạm giữ theo quy định tại khoản 4 Điều này theo đúng quy định về chế độ tài chính hiện hành.
2. Những trường hợp sau đây được coi là người bị tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự bảo đảm được các chi phí:
a) Người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không có tiền hoặc tài sản;
b) Gia đình, người thân của người bị tạm giữ bỏ mặc người bị tạm giữ;
c) Người bị tạm giữ là đối tượng không xác định được nơi cư trú, không xác định được gia đình hoặc không có gia đình, người thân; gia đình, người thân của người bị tạm giữ ở cách xã nơi tạm giữ, không có điều kiện để nuôi dưỡng, tiếp tế, chăm sóc người bị tạm giữ hoặc không có điều kiện đảm nhiệm việc mai táng người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ.
3. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ.
Tiêu chuẩn định lượng về chế độ ăn, uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và cần chú ý những điểm như sau:
a) Thức ăn, nước uống dùng cho người bị tạm giữ phải bảo đảm tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
b) Trường hợp tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ không đảm bảo, theo chỉ định của bác sỹ cần phải có chế độ ăn, uống tốt hơn thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết định tăng chế độ ăn uống của người bị tạm giữ;
c) Trường hợp bị tạm giữ qua đêm, người bị tạm giữ được mượn chăn, chiếu, màn. Trường hợp người bị tạm giữ là nữ thì có thể được cấp thêm một khoản tiền để mua đồ dùng cần thiết cho vệ sinh phụ nữ.
Cán bộ trực tiếp quản lý người bị tạm giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người bị tạm giữ bảo đảm giữ gìn đồ dùng đã mượn; tổ chức thu hồi và bảo quản tài sản cho mượn khi người bị tạm giữ được chấm dứt thời hạn tạm giữ. Nếu người bị tạm giữ để hư hỏng, mất mát đồ dùng đã mượn thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bị tạm giữ là đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà làm hư hỏng, để mất đồ dùng đã mượn thì cán bộ trực tiếp quản lý người bị tạm giữ phải lập biên bản, ghi rõ lý do bị mất hoặc hư hỏng, báo cáo cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý phù hợp.
4. Cơ quan, đơn vị tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn. Việc hoán đổi định lượng ăn được thực hiện theo đề nghị của người bị tạm giữ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 14. Kinh phí, chế độ ăn uống của người bị tạm giữ
1. Mọi chi phí cho việc ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ do bản thân hoặc gia đình họ chịu trách nhiệm.
2. Trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo, thì nơi tạm giữ có trách nhiệm đảm bảo việc ăn uống của họ theo tiêu chuẩn định lượng ăn mỗi người/01 ngày là: 0,6 kg gạo tẻ thường, 0,1 kg thịt lợn loại thường và các loại thực phẩm khác, nhưng tổng mức chi không quá 7.000 đồng/1 người/1 ngày.
Trường hợp bị tạm giữ trong các ngày Tết nguyên đán thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng không được quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; bị tạm giữ trong ngày lễ hoặc ngày Tết dương lịch, thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không được quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có sổ sách để theo dõi chặt chẽ và thanh quyết toán chế độ ăn uống của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được hướng dẫn bới các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Cụm từ "Bộ Thương mại" tại Khoản này bị thay thế bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
6. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Khoản 2 thay từ “Bộ Thương mại” bằng cụm từ “Bộ Công Thương”
Xem nội dung VBBộ Thương mại
Cụm từ "Bộ Thương mại" tại Khoản này bị thay thế bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 19/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/11/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I, Mục II Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
I. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Việc xác định các trường hợp được áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 2 của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 (sau đây viết gọn là Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính) và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trường hợp người vi phạm hành chính không có giấy tờ tùy thân, không có nơi cư trú nhất định được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính cần chú ý:
a) Người không có giấy tờ tùy thân là người không mang theo Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng hay các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. Trường hợp không mang theo các giấy tờ đó nhưng họ có những giấy tờ khác có dán ảnh kèm theo như giấy phép lái xe, thẻ sinh viên, thẻ hội viên … thì cũng có thể coi đó là có giấy tờ tùy thân;
b) Người không có nơi cư trú nhất định là người không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú, không có chỗ ở cố định; người tuy có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống tại đó và không có chỗ ở cố định.
II. VỀ THỜI HẠN TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì thời hạn tạm giữ người không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính là tạm giữ mấy giờ, bắt đầu từ giờ nào của ngày, tháng, năm đến giờ nào của ngày, tháng, năm.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là những trường hợp: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để đảm bảo việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ từ chối ký xác nhận vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính khi hết thời hạn tạm giữ, thì người ra quyết định tạm giữ lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản để lưu hồ sơ tạm giữ. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản, người đã ra quyết định tạm giữ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
2. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác;
b) Cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp: người vi phạm không có giấy tờ tùy thân, không biết rõ lai lịch nhân thân; không có nơi cư trú nhất định, cần xác minh làm rõ lai lịch nhân thân và những tình tiết quan trọng liên quan đến hành vi vi phạm;
c) Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
Điều 1. Các trường hợp được tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính).
Hành vi gây rối trật tự công cộng là những hành vi vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự nơi công cộng, vi phạm quy tắc chung của cuộc sống cộng đồng và nếp sống văn minh nơi công cộng, nếu không ngăn chặn, đình chỉ ngay sẽ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội nơi công cộng.
Hành vi gây thương tích cho người khác bao gồm những hành vi đã, đang được thực hiện hoặc có khả năng thực tế dẫn đến tổn hại về sức khỏe và sự an toàn cơ thể của người khác.
2. Cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ cho việc quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.
Những tình tiết quan trọng bao gồm các tình tiết để xác định nhân thân người vi phạm, mục đích, tính chất, mức độ vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hành chính và các tình tiết khác có liên quan trực tiếp đến việc xử lý vi phạm hành chính và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm.
3. Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Cần ngăn chặn ngay những hành vi bạo lực gia đình được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2008.
5. Cần ngăn chặn người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
2. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác;
b) Cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp: người vi phạm không có giấy tờ tùy thân, không biết rõ lai lịch nhân thân; không có nơi cư trú nhất định, cần xác minh làm rõ lai lịch nhân thân và những tình tiết quan trọng liên quan đến hành vi vi phạm;
c) Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I, Mục II Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
III. GIAO, NHẬN NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Người có thẩm quyền tạm giữ phải khẩn trương tiến hành lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính với tổ chức, cá nhân khác dẫn giải người vi phạm đó đến hoặc phân công cho người đang thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản giao, nhận.
Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao, bên nhận; họ, tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người có hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm, hành vi vi phạm; tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm, tang vật, tài sản của họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc giao, nhận người vi phạm; trường hợp có người làm chứng, người bị thiệt hại thì phải ghi rõ nội dung sự việc mà họ được làm chứng, những thiệt hại do người có hành vi vi phạm gây ra; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, người bị thiệt hại. Biên bản phải có chữ ký của bên giao, bên nhận và của người có hành vi vi phạm, người bị thiệt hại, người làm chứng (nếu có); người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ký tên, đóng dấu cơ quan vào biên bản giao, nhận người vi phạm. Trường hợp người vi phạm, người bị thiệt hại, người làm chứng từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải lập thành hai bản như nhau và đọc cho mọi người tham gia ký biên bản nghe; bên nhận, bên giao mỗi bên giữ một bản.
2. Ngay sau khi hành vi vi phạm hành chính bị phát hiện, ngăn chặn và đã lập biên bản về hành vi vi phạm hoặc sau khi lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân khác dẫn giải đến, nếu xét thấy phải tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì người có thẩm quyền phải ra ngay quyết định tạm giữ.
Trường hợp không đủ căn cứ hoặc không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì phải trả tự do ngay cho người đó và trả lại toàn bộ phương tiện, tài sản, giấy tờ (nếu có) cho họ nếu các phương tiện, tài sản, giấy tờ này không thuộc diện bị áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 8. Giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính
1. Việc giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân khác dẫn đến phải lập biên bản theo đúng quy định. Biên bản giao, nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao và bên nhận; họ, tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ tùy thân khác), hành vi vi phạm, tình trạng sức khoẻ của người có hành vi vi phạm và tang vật, tài sản của họ (nếu có); trường hợp có người chứng kiến, người bị hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người đó và có chữ ký của họ. Biên bản giao nhận phải lập thành 2 bản như nhau, giao mỗi bên giữ 1 bản.
2. Ngay sau khi hành vi vi phạm hành chính bị phát hiện, ngăn chặn và đã lập biên bản về hành vi vi phạm hoặc sau khi lập biên bản giao, nhận người vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân khác bắt giữ và dẫn giải đến, nếu xét thấy phải tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì người có thẩm quyền phải ra ngay quyết định tạm giữ.
3. Trong mọi trường hợp, đối với người có hành vi vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân dẫn giải đến, trước khi ra quyết định tạm giữ, người có thẩm quyền tạm giữ phải tiến hành lập biên bản giao, nhận người với tổ chức, cá nhân dẫn giải đến theo đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 4. Giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính
Việc giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính với tổ chức, cá nhân dẫn giải người vi phạm đó đến hoặc phân công cho người đang thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản giao, nhận. Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao, bên nhận; họ, tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người có hành vi vi phạm; hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm, tang vật, tài sản của họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc giao, nhận người vi phạm; trường hợp có người làm chứng, người bị thiệt hại thì phải ghi rõ nội dung sự việc mà họ được làm chứng, những thiệt hại do người có hành vi vi phạm gây ra; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, người bị thiệt hại. Biên bản phải có chữ ký của bên giao, bên nhận và của người có hành vi vi phạm, người bị thiệt hại, người làm chứng (nếu có); người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ký tên vào biên bản giao, nhận người vi phạm. Trường hợp người vi phạm, người bị thiệt hại, người làm chứng từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải lập thành hai bản như nhau và đọc cho mọi người tham gia ký biên bản nghe; bên nhận, bên giao mỗi bên giữ một bản.
2. Ngay sau khi hành vi vi phạm hành chính bị phát hiện, ngăn chặn và đã lập biên bản về hành vi vi phạm hoặc sau khi lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính, nếu xét thấy phải tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra ngay quyết định tạm giữ.
Trường hợp không đủ căn cứ hoặc không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì phải trả tự do ngay cho người đó và trả lại toàn bộ phương tiện, tài sản, giấy tờ (nếu có) cho họ nếu các phương tiện, tài sản, giấy tờ này không thuộc diện bị áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 8. Giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính
1. Việc giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân khác dẫn đến phải lập biên bản theo đúng quy định. Biên bản giao, nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao và bên nhận; họ, tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ tùy thân khác), hành vi vi phạm, tình trạng sức khoẻ của người có hành vi vi phạm và tang vật, tài sản của họ (nếu có); trường hợp có người chứng kiến, người bị hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người đó và có chữ ký của họ. Biên bản giao nhận phải lập thành 2 bản như nhau, giao mỗi bên giữ 1 bản.
2. Ngay sau khi hành vi vi phạm hành chính bị phát hiện, ngăn chặn và đã lập biên bản về hành vi vi phạm hoặc sau khi lập biên bản giao, nhận người vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân khác bắt giữ và dẫn giải đến, nếu xét thấy phải tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì người có thẩm quyền phải ra ngay quyết định tạm giữ.
3. Trong mọi trường hợp, đối với người có hành vi vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân dẫn giải đến, trước khi ra quyết định tạm giữ, người có thẩm quyền tạm giữ phải tiến hành lập biên bản giao, nhận người với tổ chức, cá nhân dẫn giải đến theo đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
IV. QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Trường hợp có đủ căn cứ và xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, thì người có thẩm quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra ngay văn bản quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ: số quyết định; giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ; nơi tạm giữ; quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về việc ra quyết định tạm giữ và việc thực hiện biện pháp này theo quy định của pháp luật; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định tạm giữ. Quyết định tạm giữ phải được lập thành hai bản như nhau, giao cho người bị tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ tạm giữ.
2. Trong trường hợp cần kéo dài thời gian tạm giữ được hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư này thì trước khi hết hạn tạm giữ ghi trong quyết định, người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định gia hạn tạm giữ, nhưng cũng không được quá hạn tối đa quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Nội dung quyết định này phải ghi rõ quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng, họ, tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Chứng minh dân dân (nếu có) của người bị gia hạn tạm giữ; nơi tạm giữ; lý do, thời hạn gia hạn tạm giữ; các quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với quyết định gia hạn tạm giữ của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật và ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định. Quyết định gia hạn tạm giữ phải được lập thành hai bản, một bản lưu hồ sơ tạm giữ, một bản giao cho người bị tạm giữ trước khi hết thời hạn tạm giữ mà họ đang chấp hành.
3. Trường hợp chưa hết thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ, nhưng đã điều tra, xác minh làm rõ, có đủ cơ sở kết luận và xử lý xong hành chi vi phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, giao cho người đã bị tạm giữ một bản, một bản lưu hồ sơ tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính. Nội dung quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân hoặc hộ chếu hay các giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu có) của người được chấm dứt việc bị tạm giữ; lý do chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng và ký tên, đóng dấu cơ quan theo quy định của pháp luật.
4. Khi có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có dấu hiệu tội phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và người bị tạm giữ kèm theo tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 9. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ để ra quyết định tạm giữ, điều khoản văn bản pháp luật được áp dụng; họ, tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký nhân khẩu thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ; nơi tạm giữ và ký tên, đóng dấu (nếu có) của người ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người bị tạm giữ 1 bản, 1 bản lưu vào hồ sơ tạm giữ. Trong trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm giữ thì trước khi hết hạn tạm giữ ghi trong quyết định, người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ (trong đó phải ghi rõ lý do, thời hạn kéo dài), nhưng cũng không được quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế này.
2. Trường hợp chưa hết thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ, nhưng đã điều tra, xác minh làm rõ, có đủ cơ sở để kết luận và đã xử lý xong hành vi vi phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ.
3. Khi có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có dấu hiệu tội phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và người bị tạm giữ, kèm theo tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 5. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 9 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có đủ căn cứ và xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền phải ra ngay quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ: số quyết định; giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ; nơi tạm giữ; quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về việc ra quyết định tạm giữ và việc thực hiện biện pháp này theo quy định của pháp luật; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định tạm giữ. Quyết định tạm giữ được lập thành hai bản như nhau, giao cho người bị tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ tạm giữ.
2. Trong trường hợp cần kéo dài thời gian tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này thì trước khi hết hạn tạm giữ ghi trong quyết định, người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định gia hạn tạm giữ. Nội dung quyết định phải ghi rõ quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; họ, tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân của người bị gia hạn tạm giữ; nơi tạm giữ; lý do, thời hạn gia hạn tạm giữ; các quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với quyết định gia hạn tạm giữ của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật và ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định. Quyết định gia hạn tạm giữ phải được lập thành hai bản, một bản lưu hồ sơ tạm giữ, một bản giao cho người bị tạm giữ.
3. Trường hợp chưa hết thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ, nhưng đã điều tra, xác minh làm rõ, có đủ cơ sở kết luận và xử lý xong hành vi vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, giao cho người đã bị tạm giữ một bản, một bản lưu hồ sơ tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính. Nội dung quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hay các giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu của người được chấm dứt việc bị tạm giữ; lý do chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng và ký tên, đóng dấu cơ quan theo quy định của pháp luật.
4. Khi có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có dấu hiệu tội phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và người bị tạm giữ kèm theo tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 9. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ để ra quyết định tạm giữ, điều khoản văn bản pháp luật được áp dụng; họ, tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký nhân khẩu thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ; nơi tạm giữ và ký tên, đóng dấu (nếu có) của người ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người bị tạm giữ 1 bản, 1 bản lưu vào hồ sơ tạm giữ. Trong trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm giữ thì trước khi hết hạn tạm giữ ghi trong quyết định, người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ (trong đó phải ghi rõ lý do, thời hạn kéo dài), nhưng cũng không được quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế này.
2. Trường hợp chưa hết thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ, nhưng đã điều tra, xác minh làm rõ, có đủ cơ sở để kết luận và đã xử lý xong hành vi vi phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ.
3. Khi có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có dấu hiệu tội phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và người bị tạm giữ, kèm theo tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
V. THÔNG BÁO QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
1. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người ra quyết định tạm giữ có thể thông báo bằng văn bản, điện thoại, FAX hoặc các phương tiện thông tin khác về quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, nơi làm việc, học tập của người bị tạm giữ biết trong thời hạn người đó đang chấp hành quyết định tạm giữ. Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ biết và ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
2. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Trường hợp không xác định được cha, mẹ, người giám hộ hoặc vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo ngay cho người bị tạm giữ biết và phải ghi rõ lý do vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người nước ngoài, người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước đó thăm gặp lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 10. Thông báo quyết định tạm giữ
1. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ biết và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ.
2. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết, trường hợp không xác định được cha, mẹ hoặc người giám hộ, thì phải ghi rõ lý do vào sổ theo dõi tạm giữ người vi phạm hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc đại diện cơ quan lãnh sự của nước đó thăm lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 6. Thông báo quyết định tạm giữ
Việc thông báo quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, tổ chức, nơi làm việc hoặc học tập của người bị tạm giữ quy định tại Điều 10 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, ngay sau khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo bằng văn bản, điện thoại, fax hoặc các phương tiện thông tin khác về quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, nơi làm việc, học tập của người bị tạm giữ biết. Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ biết và ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
2. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Trường hợp không xác định được cha, mẹ, người giám hộ hoặc vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo ngay cho người bị tạm giữ biết và phải ghi rõ lý do vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao (các tỉnh phía Bắc thông báo cho Cục Lãnh sự, các tỉnh phía Nam thông báo cho Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; đồng thời, phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước đó thăm gặp lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 10. Thông báo quyết định tạm giữ
1. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ biết và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ.
2. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết, trường hợp không xác định được cha, mẹ hoặc người giám hộ, thì phải ghi rõ lý do vào sổ theo dõi tạm giữ người vi phạm hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc đại diện cơ quan lãnh sự của nước đó thăm lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
V. THÔNG BÁO QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
1. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người ra quyết định tạm giữ có thể thông báo bằng văn bản, điện thoại, FAX hoặc các phương tiện thông tin khác về quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, nơi làm việc, học tập của người bị tạm giữ biết trong thời hạn người đó đang chấp hành quyết định tạm giữ. Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ biết và ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
2. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Trường hợp không xác định được cha, mẹ, người giám hộ hoặc vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo ngay cho người bị tạm giữ biết và phải ghi rõ lý do vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người nước ngoài, người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước đó thăm gặp lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 10. Thông báo quyết định tạm giữ
1. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ biết và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ.
2. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết, trường hợp không xác định được cha, mẹ hoặc người giám hộ, thì phải ghi rõ lý do vào sổ theo dõi tạm giữ người vi phạm hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc đại diện cơ quan lãnh sự của nước đó thăm lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 6. Thông báo quyết định tạm giữ
Việc thông báo quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, tổ chức, nơi làm việc hoặc học tập của người bị tạm giữ quy định tại Điều 10 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, ngay sau khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo bằng văn bản, điện thoại, fax hoặc các phương tiện thông tin khác về quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, nơi làm việc, học tập của người bị tạm giữ biết. Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ biết và ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
2. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Trường hợp không xác định được cha, mẹ, người giám hộ hoặc vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo ngay cho người bị tạm giữ biết và phải ghi rõ lý do vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao (các tỉnh phía Bắc thông báo cho Cục Lãnh sự, các tỉnh phía Nam thông báo cho Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; đồng thời, phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước đó thăm gặp lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 10. Thông báo quyết định tạm giữ
1. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ biết và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ.
2. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết, trường hợp không xác định được cha, mẹ hoặc người giám hộ, thì phải ghi rõ lý do vào sổ theo dõi tạm giữ người vi phạm hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc đại diện cơ quan lãnh sự của nước đó thăm lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
VII. SỔ SÁCH, HỒ SƠ VỀ CÔNG TÁC TẠM GIỮ
Sổ sách, hồ sơ theo dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
1. Sổ sách theo dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Toàn bộ những vấn đề có liên quan đến người bị tạm giữ phải được ghi chép kịp thời, đầy đủ, cụ thể, chính xác, rõ ràng vào “Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính”, cụ thể là:
a) Trang đầu tiên của quyển sổ phải ghi rõ tên cơ quan, đơn vị nơi người có thẩm quyền tạm giữ; thời gian mở sổ; có ký tên của thủ thủ trưởng nơi tạm giữ và đóng dấu xác nhận;
b) Từ trang thứ hai trở đi, theo chiều dọc quyển sổ, tùy theo từng nội dung cụ thể kẻ 8 cột, khoảng cách giữa các cột được kẻ rộng, hẹp cho phù hợp và được đánh số thứ tự từ 1 đến 8, từ trái qua phải, nội dung từng cột được thể hiện: (1): Số thứ tự; (2): Nhân thân người bị tạm giữ (cột này ghi họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp, quê quán, trú quán; tiền án, tiền sự (nếu có) của người bị tạm giữ, (3): Số quyết định tạm giữ, thời gian tạm giữ, lý do bị tạm giữ; (4): Thời điểm quyết định chấm dứt việc tạm giữ; (5): Đồ vật, giấy tờ, tài sản bị tạm giữ; tài sản gửi lưu ký; (6): Thông báo, thăm gặp (cột này ghi các vấn đề có liên quan đến việc người có thẩm quyền tạm giữ không thông báo được quyết định tạm giữ cho gia đình, thân nhân người bị tạm giữ và việc thăm gặp người bị tạm giữ như: họ, tên người thăm gặp, việc gửi quà.v.v.); (7): Những vấn đề khác có liên quan (ghi các vấn đề có liên quan đến người bị tạm giữ như: ốm đau, bệnh tật, chết, chuyển để xử lý hình sự.v.v..); (8): Chữ ký của người bị tạm giữ (cột này để người bị tạm giữ ký hoặc có thể ghi ý kiến của người bị tạm giữ khi chấm dứt việc tạm giữ).
Để quản lý tốt sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính, các trang trong sổ phải được đánh số thứ tự từ một đến hết, giữa các trang giấy phải được đóng dấu giáp lai. Trang cuối cùng của sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính phải ghi rõ: “quyền sổ này đã được sử dụng hết vào ngày, tháng, năm …” và ký tên, đóng dấu xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
2. Hồ sơ về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Khi tạm giữ người, người có thẩm quyền phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật, ghi chép, lưu giữ đầy đủ và cụ thể những vấn đề liên quan đến việc tạm giữ. Hồ sơ tạm giữ bao gồm các tài liệu sau: biên bản vi phạm hành chính, biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính, quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người bị tạm giữ. Các tài liệu trong hồ sơ phải được đánh số thứ tự và phải đóng vào bìa hồ sơ.
3. Về bảo quản sổ sách, hồ sơ
Sổ sách, hồ sơ về công tác tạm giữ phải được bảo quản cẩn thận chặt chẽ và phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, bảo mật, lưu giữ hồ sơ. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung hoặc xé, đốt sổ sách, hồ sơ tạm giữ. Trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
VIII. KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO VIỆC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:
a) Kinh phí cho việc lập hồ sơ, sổ sách phục vụ việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Kinh phí cho đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất nơi tạm giữ, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;
c) Kinh phí cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ hoặc tiền mai táng khi họ chết trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được;
d) Kinh phí cho các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính.
Việc lập dự trù kinh phí thường xuyên cho thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính được tiến hành như sau:
a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, gửi báo cáo dự toán kinh phí lên cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của mình;
b) Trên cơ sở báo cáo dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, lập dự toán kinh phí chung để bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính, trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Việc cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính từ ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 16. Hồ sơ về công tác tạm giữ
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính phải có hồ sơ, sổ sách theo dõi việc quản lý người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Mọi vấn đề có liên quan đến việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi đầy đủ vào hồ sơ theo dõi việc tạm giữ người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 9. Sổ sách, hồ sơ về công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Hồ sơ về công tác tạm giữ người, theo dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 16 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Sổ sách theo dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính: ghi những vấn đề có liên quan đến người bị tạm giữ phải được ghi chép đầy đủ vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Hồ sơ về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Khi tạm giữ người, người có thẩm quyền phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật, ghi chép, lưu giữ đầy đủ và cụ thể những vấn đề liên quan đến việc tạm giữ. Hồ sơ tạm giữ bao gồm các tài liệu sau: biên bản vi phạm hành chính, biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính, quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người bị tạm giữ. Các tài liệu trong hồ sơ phải được đánh số thứ tự và phải đóng vào bìa hồ sơ.
3. Về bảo quản sổ sách, hồ sơ về tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Sổ sách, hồ sơ về công tác tạm giữ phải được bảo quản cẩn thận và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, bảo mật, lưu giữ hồ sơ. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung hoặc xé, đốt sổ sách, hồ sơ tạm giữ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 16. Hồ sơ về công tác tạm giữ
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính phải có hồ sơ, sổ sách theo dõi việc quản lý người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Mọi vấn đề có liên quan đến việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi đầy đủ vào hồ sơ theo dõi việc tạm giữ người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
VII. SỔ SÁCH, HỒ SƠ VỀ CÔNG TÁC TẠM GIỮ
Sổ sách, hồ sơ theo dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
1. Sổ sách theo dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Toàn bộ những vấn đề có liên quan đến người bị tạm giữ phải được ghi chép kịp thời, đầy đủ, cụ thể, chính xác, rõ ràng vào “Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính”, cụ thể là:
a) Trang đầu tiên của quyển sổ phải ghi rõ tên cơ quan, đơn vị nơi người có thẩm quyền tạm giữ; thời gian mở sổ; có ký tên của thủ thủ trưởng nơi tạm giữ và đóng dấu xác nhận;
b) Từ trang thứ hai trở đi, theo chiều dọc quyển sổ, tùy theo từng nội dung cụ thể kẻ 8 cột, khoảng cách giữa các cột được kẻ rộng, hẹp cho phù hợp và được đánh số thứ tự từ 1 đến 8, từ trái qua phải, nội dung từng cột được thể hiện: (1): Số thứ tự; (2): Nhân thân người bị tạm giữ (cột này ghi họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp, quê quán, trú quán; tiền án, tiền sự (nếu có) của người bị tạm giữ, (3): Số quyết định tạm giữ, thời gian tạm giữ, lý do bị tạm giữ; (4): Thời điểm quyết định chấm dứt việc tạm giữ; (5): Đồ vật, giấy tờ, tài sản bị tạm giữ; tài sản gửi lưu ký; (6): Thông báo, thăm gặp (cột này ghi các vấn đề có liên quan đến việc người có thẩm quyền tạm giữ không thông báo được quyết định tạm giữ cho gia đình, thân nhân người bị tạm giữ và việc thăm gặp người bị tạm giữ như: họ, tên người thăm gặp, việc gửi quà.v.v.); (7): Những vấn đề khác có liên quan (ghi các vấn đề có liên quan đến người bị tạm giữ như: ốm đau, bệnh tật, chết, chuyển để xử lý hình sự.v.v..); (8): Chữ ký của người bị tạm giữ (cột này để người bị tạm giữ ký hoặc có thể ghi ý kiến của người bị tạm giữ khi chấm dứt việc tạm giữ).
Để quản lý tốt sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính, các trang trong sổ phải được đánh số thứ tự từ một đến hết, giữa các trang giấy phải được đóng dấu giáp lai. Trang cuối cùng của sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính phải ghi rõ: “quyền sổ này đã được sử dụng hết vào ngày, tháng, năm …” và ký tên, đóng dấu xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
2. Hồ sơ về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Khi tạm giữ người, người có thẩm quyền phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật, ghi chép, lưu giữ đầy đủ và cụ thể những vấn đề liên quan đến việc tạm giữ. Hồ sơ tạm giữ bao gồm các tài liệu sau: biên bản vi phạm hành chính, biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính, quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người bị tạm giữ. Các tài liệu trong hồ sơ phải được đánh số thứ tự và phải đóng vào bìa hồ sơ.
3. Về bảo quản sổ sách, hồ sơ
Sổ sách, hồ sơ về công tác tạm giữ phải được bảo quản cẩn thận chặt chẽ và phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, bảo mật, lưu giữ hồ sơ. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung hoặc xé, đốt sổ sách, hồ sơ tạm giữ. Trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
VIII. KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO VIỆC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:
a) Kinh phí cho việc lập hồ sơ, sổ sách phục vụ việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Kinh phí cho đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất nơi tạm giữ, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;
c) Kinh phí cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ hoặc tiền mai táng khi họ chết trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được;
d) Kinh phí cho các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính.
Việc lập dự trù kinh phí thường xuyên cho thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính được tiến hành như sau:
a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, gửi báo cáo dự toán kinh phí lên cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của mình;
b) Trên cơ sở báo cáo dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, lập dự toán kinh phí chung để bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính, trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Việc cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính từ ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 16. Hồ sơ về công tác tạm giữ
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính phải có hồ sơ, sổ sách theo dõi việc quản lý người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Mọi vấn đề có liên quan đến việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi đầy đủ vào hồ sơ theo dõi việc tạm giữ người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 9. Sổ sách, hồ sơ về công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Hồ sơ về công tác tạm giữ người, theo dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 16 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Sổ sách theo dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính: ghi những vấn đề có liên quan đến người bị tạm giữ phải được ghi chép đầy đủ vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Hồ sơ về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Khi tạm giữ người, người có thẩm quyền phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật, ghi chép, lưu giữ đầy đủ và cụ thể những vấn đề liên quan đến việc tạm giữ. Hồ sơ tạm giữ bao gồm các tài liệu sau: biên bản vi phạm hành chính, biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính, quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người bị tạm giữ. Các tài liệu trong hồ sơ phải được đánh số thứ tự và phải đóng vào bìa hồ sơ.
3. Về bảo quản sổ sách, hồ sơ về tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Sổ sách, hồ sơ về công tác tạm giữ phải được bảo quản cẩn thận và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, bảo mật, lưu giữ hồ sơ. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung hoặc xé, đốt sổ sách, hồ sơ tạm giữ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 16. Hồ sơ về công tác tạm giữ
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính phải có hồ sơ, sổ sách theo dõi việc quản lý người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Mọi vấn đề có liên quan đến việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi đầy đủ vào hồ sơ theo dõi việc tạm giữ người vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
IX. CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
...
4. Chế độ đối với người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 15 Quy chế tạm giữ người người theo thủ tục hành chính; ngoài ra, cần chú ý những điểm sau đây:
a) Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ phải có biện pháp để điều trị tại chỗ cho họ; trường hợp bị bệnh nặng phải đưa đi cấp cứu thì bằng mọi khả năng và điều kiện có thể, người có thẩm quyền tạm giữ phải khẩn trương tổ chức đưa họ đến cơ sở y tế của Nhà nước hoặc tư nhân nơi gần nhất để cấp cứu, điều trị. Khi đưa người bị tạm giữ đến cơ sở khám, chữa bệnh phải lập biên bản chặt chẽ, cụ thể, rõ ràng về thời gian đến khám, chữa bệnh, tình trạng bệnh tật của người bị tạm giữ và những vấn đề khác có liên quan; biên bản phải có chữ ký (ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ) của người bị tạm giữ, người có thẩm quyền tạm giữ và đại diện cơ sở nơi khám, chữa bệnh. Đồng thời, phải báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ biết để đến chăm sóc. Trường hợp thân nhân, gia đình họ có đơn đề nghị xin đưa về nhà để chăm sóc và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và cho họ về gia đình để chữa bệnh. Trước khi cho người bị tạm giữ về nhà, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản. Biên bản phải thể hiện rõ tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ tại thời điểm quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những vấn đề khác có liên quan như tài sản, phương tiện, tiền bạc, giấy tờ.v.v.. của người bị tạm giữ; trường hợp tiền bạc hoặc tài sản gửi lưu ký của người bị tạm giữ thất lạc, mất, hư, hỏng thì nơi tạm giữ có trách nhiệm bồi thường; biên bản phải có chữ ký (ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ) của người bị tạm giữ (hoặc gia đình, thân nhân họ) và của người có thẩm quyền tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ không có nơi cư trú nhất định, không có gia đình, người thân họ ở xa không kịp đến để chăm sóc hoặc từ chối việc chăm sóc, thì người có thẩm quyền tạm giữ phải bố trí người trực tiếp đến nơi người bị tạm giữ khám, chữa bệnh để quản lý, chăm sóc.
b) Trường hợp người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ phải thực hiện những việc sau đây:
- Tổ chức bảo vệ hiện trường, báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền cũng như lãnh đạo cấp trên trực tiếp để giải quyết theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho gia đình, thân nhân người chết biết.
- Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cũng như các cơ quan có liên quan để điều tra, làm rõ nguyên nhân chết của người bị tạm giữ; cung cấp đầy đủ những tài liệu, thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp người bị tạm giữ chết là người nước ngoài, người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết, để thông báo cho Bộ Ngoại giao (Cục lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người chết có quốc tịch để phối hợp giải quyết.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
1. Người đang bị tạm giữ mà bị bệnh, được điều trị tại chỗ; trường hợp bệnh nặng hoặc phải cấp cứu thì cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ có trách nhiệm đưa họ đến các cơ sở y tế và báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ biết để đến chăm sóc; trường hợp thân nhân, gia đình của họ có đơn đề nghị xin đưa về nhà để chăm sóc và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết định chấm dứt việc tạm giữ trước thời hạn và cho họ về gia đình để chữa bệnh; trường hợp người bị tạm giữ không có nơi cư trú nhất định hoặc gia đình, thân nhân của họ ở xa không kịp đến để chăm sóc, thì cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ họ trực tiếp đảm nhiệm việc chăm sóc.
Kinh phí bảo đảm cho việc chăm sóc điều trị người bệnh trong thời gian họ bị tạm giữ do bản thân hoặc gia đình họ chịu trách nhiệm; trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo thì do ngân sách nhà nước đảm nhiệm và được lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ sau đó quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Trường hợp người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ, thì người ra quyết định tạm giữ phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời, thông báo cho thân nhân của người chết biết.
Trường hợp người chết là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước mà người chết có quốc tịch để phối hợp giải quyết.
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 8. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt và quản lý người bị tạm giữ
Chế độ ăn, uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
...
5. Chế độ đối với người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế tạm giữ người người theo thủ tục hành chính; ngoài ra, cần chú ý những điểm sau đây:
a) Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh thì cơ quan, đơn vị tạm giữ phải có biện pháp để điều trị tại chỗ cho họ; trường hợp bị bệnh nặng phải đưa đi cấp cứu thì bằng mọi khả năng và điều kiện có thể, cơ quan, đơn vị tạm giữ phải khẩn trương tổ chức đưa họ đến cơ sở y tế của Nhà nước hoặc tư nhân nơi gần nhất để cấp cứu, điều trị. Khi đưa người bị tạm giữ đến cơ sở khám, chữa bệnh phải lập biên bản và ghi rõ về thời gian đến khám, chữa bệnh, tình trạng bệnh tật của người bị tạm giữ và những vấn đề khác có liên quan; biên bản phải có chữ ký (ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ) của người bị tạm giữ, người có thẩm quyền tạm giữ và đại diện cơ sở nơi khám, chữa bệnh. Đồng thời, phải báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ biết để đến chăm sóc. Trường hợp thân nhân, gia đình họ có đơn đề nghị xin đưa về nhà để chăm sóc và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và cho họ về gia đình để chữa bệnh. Trước khi cho người bị tạm giữ về nhà, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản. Biên bản phải thể hiện rõ tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ tại thời điểm quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những vấn đề khác có liên quan như tài sản, phương tiện, tiền bạc, giấy tờ, .v.v.. của người bị tạm giữ; trường hợp tiền bạc hoặc tài sản gửi lưu ký của người bị tạm giữ thất lạc, mất, hư, hỏng thì nơi tạm giữ có trách nhiệm bồi thường; biên bản phải có chữ ký (ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ) của người bị tạm giữ (hoặc gia đình, thân nhân họ) và của người có thẩm quyền tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ không có nơi cư trú nhất định, không có gia đình, người thân họ ở xa không kịp đến để chăm sóc hoặc từ chối việc chăm sóc, thì người có thẩm quyền tạm giữ phải bố trí người trực tiếp đến nơi khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ để chăm sóc, quản lý họ.
b) Trường hợp người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ phải thực hiện những việc sau đây:
- Tổ chức bảo vệ hiện trường, báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền cũng như lãnh đạo cấp trên trực tiếp để giải quyết theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho gia đình, thân nhân người chết biết.
- Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cũng như các cơ quan có liên quan để điều tra, làm rõ nguyên nhân chết của người bị tạm giữ; cung cấp đầy đủ những tài liệu, thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp người bị tạm giữ chết là người nước ngoài, người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết, để thông báo cho Bộ Ngoại giao (các tỉnh phía Bắc thông báo cho Cục Lãnh sự, các tỉnh phía Nam thông báo cho Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người chết có quốc tịch để phối hợp giải quyết.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
1. Người đang bị tạm giữ mà bị bệnh, được điều trị tại chỗ; trường hợp bệnh nặng hoặc phải cấp cứu thì cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ có trách nhiệm đưa họ đến các cơ sở y tế và báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ biết để đến chăm sóc; trường hợp thân nhân, gia đình của họ có đơn đề nghị xin đưa về nhà để chăm sóc và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết định chấm dứt việc tạm giữ trước thời hạn và cho họ về gia đình để chữa bệnh; trường hợp người bị tạm giữ không có nơi cư trú nhất định hoặc gia đình, thân nhân của họ ở xa không kịp đến để chăm sóc, thì cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ họ trực tiếp đảm nhiệm việc chăm sóc.
Kinh phí bảo đảm cho việc chăm sóc điều trị người bệnh trong thời gian họ bị tạm giữ do bản thân hoặc gia đình họ chịu trách nhiệm; trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo thì do ngân sách nhà nước đảm nhiệm và được lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ sau đó quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Trường hợp người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ, thì người ra quyết định tạm giữ phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời, thông báo cho thân nhân của người chết biết.
Trường hợp người chết là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước mà người chết có quốc tịch để phối hợp giải quyết.
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của bộ đội biên phòng, cảnh sát biển được hướng dẫn bởi Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
...
Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
2. Những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển.
...
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Chương III
NƠI TẠM GIỮ, CHẾ ĐỘ ĐẢM BẢO CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
Xem nội dung VBNGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 162/2004/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của bộ đội biên phòng, cảnh sát biển được hướng dẫn bởi Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của bộ đội biên phòng, cảnh sát biển được hướng dẫn bởi Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
...
Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
2. Những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển.
...
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Chương III
NƠI TẠM GIỮ, CHẾ ĐỘ ĐẢM BẢO CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
Xem nội dung VBNGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 162/2004/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của bộ đội biên phòng, cảnh sát biển được hướng dẫn bởi Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.
Nội dung của quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.
4. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.
Biên bản phải có chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.
Nội dung của quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.
4. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.
Biên bản phải có chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.
Nội dung của quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.
4. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.
Biên bản phải có chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.
Nội dung của quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.
4. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.
Biên bản phải có chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.
Nội dung của quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.
4. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.
Biên bản phải có chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.
Nội dung của quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.
4. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.
Biên bản phải có chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.
Nội dung của quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.
4. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.
Biên bản phải có chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.
Nội dung của quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.
4. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.
Biên bản phải có chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 8. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt và quản lý người bị tạm giữ
Chế độ ăn, uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
...
6. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng theo điểm b khoản 5 Điều này.
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật.
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
IX. CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
...
5. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường;
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết, thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng như người Việt Nam bị tạm giữ chết;
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Mục IX Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật;
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 8. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt và quản lý người bị tạm giữ
Chế độ ăn, uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
...
6. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng theo điểm b khoản 5 Điều này.
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật.
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
IX. CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
...
5. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường;
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết, thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng như người Việt Nam bị tạm giữ chết;
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Mục IX Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật;
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 8. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt và quản lý người bị tạm giữ
Chế độ ăn, uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
...
6. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng theo điểm b khoản 5 Điều này.
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật.
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
IX. CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
...
5. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường;
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết, thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng như người Việt Nam bị tạm giữ chết;
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Mục IX Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật;
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 8. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt và quản lý người bị tạm giữ
Chế độ ăn, uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
...
6. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng theo điểm b khoản 5 Điều này.
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật.
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
IX. CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
...
5. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường;
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết, thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng như người Việt Nam bị tạm giữ chết;
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Mục IX Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật;
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 8. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt và quản lý người bị tạm giữ
Chế độ ăn, uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
...
6. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng theo điểm b khoản 5 Điều này.
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật.
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
...
IX. CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
...
5. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường;
c) Trường hợp người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết, thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng như người Việt Nam bị tạm giữ chết;
d) Chi phí cho việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Mục IX Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật;
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Xem nội dung VBQUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...
Điều 15. Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ
...
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người bị chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IX Thông tư 26/2007/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 20/11/2010)