BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
42/2010/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TẠM GIỮ
NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế
về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày
19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục
hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người
theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày
7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày
19/02/2009 như sau:
Điều
1. Các trường hợp được tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Cần ngăn chặn,
đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho
người khác được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy chế về tạm
giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP
ngày 07/9/2004 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP (sau đây gọi
chung là Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính).
Hành vi gây rối
trật tự công cộng là những hành vi vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm
an ninh, trật tự nơi công cộng, vi phạm quy tắc chung của cuộc sống cộng đồng
và nếp sống văn minh nơi công cộng, nếu không ngăn chặn, đình chỉ ngay sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội nơi công cộng.
Hành vi gây
thương tích cho người khác bao gồm những hành vi đã, đang được thực hiện hoặc
có khả năng thực tế dẫn đến tổn hại về sức khỏe và sự an toàn cơ thể của người
khác.
2. Cần thu thập,
xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ cho việc quyết định xử lý vi phạm
hành chính hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.
Những tình tiết
quan trọng bao gồm các tình tiết để xác định nhân thân người vi phạm, mục đích,
tính chất, mức độ vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hành
chính và các tình tiết khác có liên quan trực tiếp đến việc xử lý vi phạm hành
chính và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm.
3. Người bị bắt
giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
xử lý vi phạm hành chính.
4. Cần ngăn chặn
ngay những hành vi bạo lực gia đình được quy định tại khoản 2 Điều
2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2008.
5. Cần ngăn chặn
người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều
2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thời hạn tạm
giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ
người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn
nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo
thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp
vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo
lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được
quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ
phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm
giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày,
tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
Trong mọi trường
hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn
bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có
quyết định bằng văn bản.
2. Việc kéo dài
thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường
hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch,
nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến
hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm
hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời
hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc
tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người
theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận
của người bị tạm giữ.
Nội dung của quyết
định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định,
giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan,
đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều,
khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học
tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ
hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch,
số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước
ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu
chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt
việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau,
giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.
4. Trường hợp
người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người
ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang
trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi
rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập
biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc
của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị
tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.
Biên bản phải có
chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định
tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người
theo thủ tục hành chính.
Điều
3. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Thẩm quyền tạm
giữ người theo thủ tục hành chính phải được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 7 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trong
trường hợp những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính vắng
mặt thì có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ
tục hành chính và việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Người được ủy
quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác và phải tuân thủ đúng những quy định
của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm
về quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của mình trước cấp trưởng
và trước pháp luật.
Điều
4. Giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính
Việc giao, nhận
người có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8 Quy chế
tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Người có thẩm
quyền tạm giữ phải lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính
với tổ chức, cá nhân dẫn giải người vi phạm đó đến hoặc phân công cho người
đang thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản giao, nhận. Biên bản giao, nhận
người có hành vi vi phạm hành chính phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm, địa
điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao, bên
nhận; họ, tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác
của người có hành vi vi phạm; hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện
hành vi vi phạm; tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm,
tang vật, tài sản của họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc
giao, nhận người vi phạm; trường hợp có người làm chứng, người bị thiệt hại thì
phải ghi rõ nội dung sự việc mà họ được làm chứng, những thiệt hại do người có
hành vi vi phạm gây ra; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, người bị thiệt hại.
Biên bản phải có chữ ký của bên giao, bên nhận và của người có hành vi vi phạm,
người bị thiệt hại, người làm chứng (nếu có); người có thẩm quyền tạm giữ người
theo thủ tục hành chính ký tên vào biên bản giao, nhận người vi phạm. Trường hợp
người vi phạm, người bị thiệt hại, người làm chứng từ chối ký thì người lập
biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản giao,
nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải lập thành hai bản như nhau và đọc
cho mọi người tham gia ký biên bản nghe; bên nhận, bên giao mỗi bên giữ một bản.
2. Ngay sau khi
hành vi vi phạm hành chính bị phát hiện, ngăn chặn và đã lập biên bản về hành
vi vi phạm hoặc sau khi lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành
chính, nếu xét thấy phải tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì người có thẩm
quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra ngay quyết định tạm giữ.
Trường hợp không
đủ căn cứ hoặc không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục
hành chính thì phải trả tự do ngay cho người đó và trả lại toàn bộ phương tiện,
tài sản, giấy tờ (nếu có) cho họ nếu các phương tiện, tài sản, giấy tờ này
không thuộc diện bị áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính.
Điều
5. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Quyết định tạm
giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 9 Quy chế tạm
giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có
đủ căn cứ và xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục
hành chính đối với người đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì người có thẩm
quyền phải ra ngay quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Quyết định tạm
giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ: số quyết định; giờ, phút, ngày,
tháng, năm ra quyết định; họ, tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người
ra quyết định; căn cứ ra quyết định tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được
áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký
thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh
nhân dân của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm
giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm
giữ; nơi tạm giữ; quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về việc ra quyết định tạm
giữ và việc thực hiện biện pháp này theo quy định của pháp luật; ký tên, đóng dấu
cơ quan của người ra quyết định tạm giữ. Quyết định tạm giữ được lập thành hai
bản như nhau, giao cho người bị tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ tạm giữ.
2. Trong trường
hợp cần kéo dài thời gian tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này
thì trước khi hết hạn tạm giữ ghi trong quyết định, người có thẩm quyền tạm giữ
ra quyết định gia hạn tạm giữ. Nội dung quyết định phải ghi rõ quyết định, giờ,
phút, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định, điều, khoản văn bản
pháp luật được áp dụng; họ, tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan, đơn vị của người ra
quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân của người bị gia hạn
tạm giữ; nơi tạm giữ; lý do, thời hạn gia hạn tạm giữ; các quyền khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện đối với quyết định gia hạn tạm giữ của người bị tạm giữ theo quy định
của pháp luật và ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định. Quyết định
gia hạn tạm giữ phải được lập thành hai bản, một bản lưu hồ sơ tạm giữ, một bản
giao cho người bị tạm giữ.
3. Trường hợp
chưa hết thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ, nhưng đã điều tra, xác minh làm
rõ, có đủ cơ sở kết luận và xử lý xong hành vi vi phạm thì người ra quyết định
tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ người theo thủ tục hành
chính, giao cho người đã bị tạm giữ một bản, một bản lưu hồ sơ tạm giữ và phải
ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính. Nội dung quyết định chấm dứt
việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ,
phút, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ, cấp
bậc, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hay các giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu của
người được chấm dứt việc bị tạm giữ; lý do chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản
văn bản pháp luật được áp dụng và ký tên, đóng dấu cơ quan theo quy định của
pháp luật.
4. Khi có căn cứ
cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
có dấu hiệu tội phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và
người bị tạm giữ kèm theo tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Thông báo quyết định tạm giữ
Việc thông báo
quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, tổ chức, nơi làm
việc hoặc học tập của người bị tạm giữ quy định tại Điều 10 Quy
chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Theo yêu cầu
của người bị tạm giữ và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, ngay sau khi ra
quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo bằng văn bản, điện
thoại, fax hoặc các phương tiện thông tin khác về quyết định tạm giữ người theo
thủ tục hành chính cho gia đình, nơi làm việc, học tập của người bị tạm giữ biết.
Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm
giữ biết và ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
2. Trong trường
hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến
5 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ thì người ra quyết định tạm
giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Trường hợp
không xác định được cha, mẹ, người giám hộ hoặc vì lý do khách quan mà không thể
thông báo được thì phải báo ngay cho người bị tạm giữ biết và phải ghi rõ lý do
vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
3. Trường hợp
người bị tạm giữ là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo
cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ
Ngoại giao (các tỉnh phía Bắc thông báo cho Cục Lãnh sự, các tỉnh phía Nam
thông báo cho Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để thông báo cho cơ quan đại
diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; đồng thời,
phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao
hoặc lãnh sự của nước đó thăm gặp lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các
vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Điều
7. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Nơi tạm giữ người
theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều
11 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
1. Nơi tạm giữ
người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành
chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền
ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp không có nhà tạm
giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực
ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Nhà tạm giữ hành
chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng
mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông
coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và
phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2m2.
2. Các cơ quan
có chức năng phòng chống vi phạm pháp luật thường xuyên phải tạm giữ người vi
phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng
tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho các đối tượng
là người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ,
chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Hình thức, quy
mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm,
điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người
vi phạm hành chính trong từng ngành lĩnh vực địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế,
xây dựng cho phù hợp.
Điều
8. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt và quản lý người bị tạm giữ
Chế độ ăn, uống
cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Điều
14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Mọi chi phí
cho việc ăn, uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ và chăm sóc, điều trị khi họ
bị bệnh hoặc tiền chi phí mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị
tạm giữ là do người bị tạm giữ hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm. Trong trường
hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự bảo đảm được, thì
cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm, được
lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền tạm giữ.
Cơ quan, đơn vị
của người có thẩm quyền tạm giữ phải có sổ sách theo dõi việc quản lý, sử dụng
kinh phí cho người bị tạm giữ theo quy định tại khoản 4 Điều này theo đúng quy
định về chế độ tài chính hiện hành.
2. Những trường
hợp sau đây được coi là người bị tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự
bảo đảm được các chi phí:
a) Người bị tạm
giữ hoặc gia đình họ không có tiền hoặc tài sản;
b) Gia đình, người
thân của người bị tạm giữ bỏ mặc người bị tạm giữ;
c) Người bị tạm
giữ là đối tượng không xác định được nơi cư trú, không xác định được gia đình
hoặc không có gia đình, người thân; gia đình, người thân của người bị tạm giữ ở
cách xã nơi tạm giữ, không có điều kiện để nuôi dưỡng, tiếp tế, chăm sóc người
bị tạm giữ hoặc không có điều kiện đảm nhiệm việc mai táng người bị tạm giữ chết
trong thời gian bị tạm giữ.
3. Chế độ ăn, uống,
sinh hoạt của người bị tạm giữ.
Tiêu chuẩn định
lượng về chế độ ăn, uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục
hành chính và cần chú ý những điểm như sau:
a) Thức ăn, nước
uống dùng cho người bị tạm giữ phải bảo đảm tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn thực
phẩm.
b) Trường hợp
tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ không đảm bảo, theo chỉ định của bác sỹ
cần phải có chế độ ăn, uống tốt hơn thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết
định tăng chế độ ăn uống của người bị tạm giữ;
c) Trường hợp bị
tạm giữ qua đêm, người bị tạm giữ được mượn chăn, chiếu, màn. Trường hợp người
bị tạm giữ là nữ thì có thể được cấp thêm một khoản tiền để mua đồ dùng cần thiết
cho vệ sinh phụ nữ.
Cán bộ trực tiếp
quản lý người bị tạm giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người bị tạm giữ bảo
đảm giữ gìn đồ dùng đã mượn; tổ chức thu hồi và bảo quản tài sản cho mượn khi
người bị tạm giữ được chấm dứt thời hạn tạm giữ. Nếu người bị tạm giữ để hư hỏng,
mất mát đồ dùng đã mượn thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường
hợp người bị tạm giữ là đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà làm
hư hỏng, để mất đồ dùng đã mượn thì cán bộ trực tiếp quản lý người bị tạm giữ
phải lập biên bản, ghi rõ lý do bị mất hoặc hư hỏng, báo cáo cấp có thẩm quyền
để có biện pháp xử lý phù hợp.
4. Cơ quan, đơn
vị tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn quy định tại khoản
2 Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho phù hợp với thực
tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn. Việc
hoán đổi định lượng ăn được thực hiện theo đề nghị của người bị tạm giữ.
5. Chế độ đối với
người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ được thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Quy chế tạm giữ người người theo thủ
tục hành chính; ngoài ra, cần chú ý những điểm sau đây:
a) Trường hợp
người bị tạm giữ bị bệnh thì cơ quan, đơn vị tạm giữ phải có biện pháp để điều
trị tại chỗ cho họ; trường hợp bị bệnh nặng phải đưa đi cấp cứu thì bằng mọi khả
năng và điều kiện có thể, cơ quan, đơn vị tạm giữ phải khẩn trương tổ chức đưa
họ đến cơ sở y tế của Nhà nước hoặc tư nhân nơi gần nhất để cấp cứu, điều trị.
Khi đưa người bị tạm giữ đến cơ sở khám, chữa bệnh phải lập biên bản và ghi rõ
về thời gian đến khám, chữa bệnh, tình trạng bệnh tật của người bị tạm giữ và
những vấn đề khác có liên quan; biên bản phải có chữ ký (ghi rõ họ, tên hoặc điểm
chỉ) của người bị tạm giữ, người có thẩm quyền tạm giữ và đại diện cơ sở nơi
khám, chữa bệnh. Đồng thời, phải báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ biết để
đến chăm sóc. Trường hợp thân nhân, gia đình họ có đơn đề nghị xin đưa về nhà để
chăm sóc và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ thì người có thẩm
quyền tạm giữ ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
và cho họ về gia đình để chữa bệnh. Trước khi cho người bị tạm giữ về nhà, người
có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản. Biên bản phải thể hiện rõ tình trạng sức
khỏe của người bị tạm giữ tại thời điểm quyết định chấm dứt việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính và những vấn đề khác có liên quan như tài sản, phương
tiện, tiền bạc, giấy tờ, .v.v.. của người bị tạm giữ; trường hợp tiền bạc hoặc
tài sản gửi lưu ký của người bị tạm giữ thất lạc, mất, hư, hỏng thì nơi tạm giữ
có trách nhiệm bồi thường; biên bản phải có chữ ký (ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)
của người bị tạm giữ (hoặc gia đình, thân nhân họ) và của người có thẩm quyền tạm
giữ. Trường hợp người bị tạm giữ không có nơi cư trú nhất định, không có gia
đình, người thân họ ở xa không kịp đến để chăm sóc hoặc từ chối việc chăm sóc,
thì người có thẩm quyền tạm giữ phải bố trí người trực tiếp đến nơi khám, chữa
bệnh cho người bị tạm giữ để chăm sóc, quản lý họ.
b) Trường hợp
người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ
phải thực hiện những việc sau đây:
- Tổ chức bảo vệ
hiện trường, báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền cũng
như lãnh đạo cấp trên trực tiếp để giải quyết theo quy định của pháp luật; đồng
thời, thông báo cho gia đình, thân nhân người chết biết.
- Phối hợp chặt
chẽ với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cũng như các cơ quan có liên quan để điều
tra, làm rõ nguyên nhân chết của người bị tạm giữ; cung cấp đầy đủ những tài liệu,
thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp người
bị tạm giữ chết là người nước ngoài, người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo
ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết, để thông báo cho Bộ
Ngoại giao (các tỉnh phía Bắc thông báo cho Cục Lãnh sự, các tỉnh phía Nam
thông báo cho Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người
chết có quốc tịch để phối hợp giải quyết.
6. Về việc mai
táng người chết cần lưu ý:
a) Khi Cơ quan
điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết
chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền
tạm giữ có thể bố trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong
thời gian mai táng nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp
người chết không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của
người chết để liên hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan,
đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết.
Việc mai táng người chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo
theo đúng quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh
môi trường.
c) Trường hợp
người nước ngoài đang bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải
quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận
trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị
tạm giữ chết.
Trường hợp chưa
có điều ước quốc tế tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm
giữ chết không thỏa thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không
xác định được quốc tịch của người chết thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng
theo điểm b khoản 5 Điều này.
d) Chi phí cho
việc tổ chức mai táng, chôn cất người chết trong những trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 8 Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan
tài bằng gỗ thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc
cồn để làm vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực
tế, hợp lý cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật.
đ) Việc tổ chức
chôn cất do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản,
có quay video hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
Điều
9. Sổ sách, hồ sơ về công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Hồ sơ về công
tác tạm giữ người, theo dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định
tại Điều 16 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính
được thực hiện như sau:
1. Sổ sách theo
dõi việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính: ghi những vấn đề có liên quan đến
người bị tạm giữ phải được ghi chép đầy đủ vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ
hành chính (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Hồ sơ về việc
tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Khi tạm giữ người,
người có thẩm quyền phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật,
ghi chép, lưu giữ đầy đủ và cụ thể những vấn đề liên quan đến việc tạm giữ. Hồ
sơ tạm giữ bao gồm các tài liệu sau: biên bản vi phạm hành chính, biên bản
giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính, quyết định tạm giữ người theo
thủ tục hành chính, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định chấm dứt việc tạm giữ
người theo thủ tục hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người bị
tạm giữ. Các tài liệu trong hồ sơ phải được đánh số thứ tự và phải đóng vào bìa
hồ sơ.
3. Về bảo quản sổ
sách, hồ sơ về tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Sổ sách, hồ sơ về
công tác tạm giữ phải được bảo quản cẩn thận và thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật về chế độ quản lý, bảo mật, lưu giữ hồ sơ. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy
xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung hoặc xé, đốt sổ sách, hồ sơ tạm giữ.
Điều
10. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành
chính
1. Kinh phí bảo
đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại
Điều 6 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:
a) Kinh phí cho việc
lập hồ sơ, sổ sách phục vụ việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục
hành chính;
b) Kinh phí cho
đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất nơi tạm giữ, mua sắm đồ
dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;
c) Kinh phí cho
việc ăn, uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ; tổ chức mai táng khi họ chết
trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ
không tự bảo đảm được;
d) Kinh phí cho
các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:
tiền thuốc, viện phí, chăm sóc người tạm giữ bị ốm hoặc tiền tổ chức mai táng
khi người tạm giữ bị chết, trong trường hợp người tạm giữ hoặc gia đình họ
không thể tự bảo đảm được; chi phí dùng cho việc xác minh, làm rõ thân nhân của
người bị tạm giữ.
2. Kinh phí bảo
đảm cho việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân
sách nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn
vị của người có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính.
Việc lập dự trù
kinh phí thường xuyên cho thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành
chính được tiến hành như sau:
a) Hàng năm, các
cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính,
chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người
theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, gửi báo cáo dự toán kinh phí lên
cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của mình.
b) Trên cơ sở
báo cáo dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ
người theo thủ tục hành chính, cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp tổng
hợp, lập dự toán kinh phí chung để bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người
theo thủ tục hành chính, trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc quản lý,
cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện
pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính từ ngân sách nhà nước phải thực hiện
theo đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều
11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2010 và thay thế Thông tư
26/2007/TT-BCA ngày 15/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của
Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số
162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ.
Điều
12. Tổ chức thực hiện
1. Đề nghị Bộ
trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống
vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể
việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo
thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ
tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng
các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ,
cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực
hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần
phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- CA các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục thuộc Bộ Công an;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, V19, 200b.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|
|
Mẫu TGN
BH kèm theo TT số /20 /TT-BCA(V19)
Ngày / /20
|
……………………………………………..
(1)
……………………………………………..
(2)
------------------------------
SỔ THEO DÕI TẠM GIỮ
NGƯỜI
THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Cơ quan, đơn vị:…………………………………………………………........…………………………
Thời gian mở sổ (ngày, tháng,
năm): ……………………………........…………………………….
Số
TT (1)
|
Họ
tên, nơi sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số CMND (Hộ chiếu); tiền án,
tiền sự của người bị tạm giữ (nếu có) (2)
|
Ngày,
tháng, năm, số quyết định tạm giữ; thời gian, lý do tạm giữ (3)
|
Thời
điểm chấm dứt tạm giữ (4)
|
Tài
sản bị tạm giữ, tài sản lưu ký (5)
|
Thông
báo tạm giữ, thăm gặp người bị tạm giữ (6)
|
Chữ
ký của người bị tạm giữ (7)
|
Họ
tên, chữ ký của cán bộ, chiến sĩ được giao nhiệm vụ quản lý (8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|