BỘ
CÔNG AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số:
26/2007/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 162/2004/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG
9 NĂM 2004)
Để thực hiện thống nhất việc áp dụng
biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Bộ Công an hướng dẫn thi hành
một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ban hành kèm
theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 như sau:
I. CÁC TRƯỜNG HỢP
ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Việc xác định các trường hợp được
áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải thực hiện theo
đúng quy định tại Điều 2 của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục
hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9
năm 2004 (sau đây viết gọn là Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính) và
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trường hợp người vi phạm hành
chính không có giấy tờ tùy thân, không có nơi cư trú nhất định được quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành
chính cần chú ý:
a) Người không có giấy tờ tùy thân
là người không mang theo Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng
hay các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. Trường hợp không mang theo các giấy
tờ đó nhưng họ có những giấy tờ khác có dán ảnh kèm theo như giấy phép lái xe,
thẻ sinh viên, thẻ hội viên … thì cũng có thể coi đó là có giấy tờ tùy thân;
b) Người không có nơi cư trú nhất định
là người không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú, không
có chỗ ở cố định; người tuy có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú nhưng không
sinh sống tại đó và không có chỗ ở cố định.
II. VỀ THỜI HẠN
TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Theo quy định tại khoản
3 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì thời hạn tạm giữ
người không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trong
trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng không được
quá 24 giờ.
Đối với người vi phạm quy chế biên
giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời
hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt
đầu giữ người vi phạm.
Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ
thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính là tạm giữ mấy giờ, bắt
đầu từ giờ nào của ngày, tháng, năm đến giờ nào của ngày, tháng, năm.
Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ
người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có
thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng
văn bản.
2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ chỉ
được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là những trường hợp: cần phải
có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những
tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm
giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để đảm bảo việc xử
lý đối với người có hành vi vi phạm.
3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người
ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ
và phải ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của
người bị tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ từ chối ký xác nhận vào sổ theo
dõi người bị tạm giữ hành chính khi hết thời hạn tạm giữ, thì người ra quyết định
tạm giữ lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ
tiến hành lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản để lưu hồ sơ tạm giữ. Biên
bản phải có chữ ký xác nhận của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản,
người đã ra quyết định tạm giữ.
III. GIAO, NHẬN
NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Người có thẩm quyền tạm giữ phải
khẩn trương tiến hành lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành
chính với tổ chức, cá nhân khác dẫn giải người vi phạm đó đến hoặc phân công
cho người đang thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản giao, nhận.
Biên bản giao, nhận người có hành
vi vi phạm hành chính phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm, địa điểm lập
biên bản; họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao, bên nhận; họ,
tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người có
hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm, hành vi vi phạm;
tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm, tang vật, tài sản của
họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc giao, nhận người vi
phạm; trường hợp có người làm chứng, người bị thiệt hại thì phải ghi rõ nội
dung sự việc mà họ được làm chứng, những thiệt hại do người có hành vi vi phạm
gây ra; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, người bị thiệt hại. Biên bản phải
có chữ ký của bên giao, bên nhận và của người có hành vi vi phạm, người bị thiệt
hại, người làm chứng (nếu có); người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục
hành chính ký tên, đóng dấu cơ quan vào biên bản giao, nhận người vi phạm. Trường
hợp người vi phạm, người bị thiệt hại, người làm chứng từ chối ký thì người lập
biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản giao, nhận người có hành
vi vi phạm hành chính phải lập thành hai bản như nhau và đọc cho mọi người tham
gia ký biên bản nghe; bên nhận, bên giao mỗi bên giữ một bản.
2. Ngay sau khi hành vi vi phạm
hành chính bị phát hiện, ngăn chặn và đã lập biên bản về hành vi vi phạm hoặc
sau khi lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính do tổ chức,
cá nhân khác dẫn giải đến, nếu xét thấy phải tạm giữ người theo thủ tục hành
chính thì người có thẩm quyền phải ra ngay quyết định tạm giữ.
Trường hợp không đủ căn cứ hoặc
không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
thì phải trả tự do ngay cho người đó và trả lại toàn bộ phương tiện, tài sản,
giấy tờ (nếu có) cho họ nếu các phương tiện, tài sản, giấy tờ này không thuộc
diện bị áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
IV. QUYẾT ĐỊNH TẠM
GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Trường hợp có đủ căn cứ và xét
thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối
với người đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, thì người có thẩm quyền quyết
định tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 7
Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra ngay văn bản quyết định
tạm giữ.
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính phải ghi rõ: số quyết định; giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định;
họ, tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ ra
quyết định tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ;
họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề
nghiệp, nơi công tác, học tập, số Chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm
giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa
thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị
tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ; nơi tạm giữ; quyền khiếu nại, tố
cáo và khởi kiện về việc ra quyết định tạm giữ và việc thực hiện biện pháp này
theo quy định của pháp luật; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định tạm
giữ. Quyết định tạm giữ phải được lập thành hai bản như nhau, giao cho người bị
tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ tạm giữ.
2. Trong trường hợp cần kéo dài thời
gian tạm giữ được hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư này thì trước khi hết hạn
tạm giữ ghi trong quyết định, người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định gia hạn
tạm giữ, nhưng cũng không được quá hạn tối đa quy định tại khoản
3 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Nội dung quyết định
này phải ghi rõ quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ
ra quyết định, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng, họ, tên, chức vụ, cấp
bậc, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Chứng minh
dân dân (nếu có) của người bị gia hạn tạm giữ; nơi tạm giữ; lý do, thời hạn gia
hạn tạm giữ; các quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với quyết định gia hạn
tạm giữ của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật và ký tên, đóng dấu cơ
quan của người ra quyết định. Quyết định gia hạn tạm giữ phải được lập thành
hai bản, một bản lưu hồ sơ tạm giữ, một bản giao cho người bị tạm giữ trước khi
hết thời hạn tạm giữ mà họ đang chấp hành.
3. Trường hợp chưa hết thời hạn ghi
trong quyết định tạm giữ, nhưng đã điều tra, xác minh làm rõ, có đủ cơ sở kết
luận và xử lý xong hành chi vi phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải ra
quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, giao cho
người đã bị tạm giữ một bản, một bản lưu hồ sơ tạm giữ và phải ghi vào sổ theo
dõi người bị tạm giữ hành chính. Nội dung quyết định chấm dứt việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm
ra quyết định, căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan, đơn vị
của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân hoặc hộ chếu
hay các giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu có) của người được chấm
dứt việc bị tạm giữ; lý do chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật
được áp dụng và ký tên, đóng dấu cơ quan theo quy định của pháp luật.
4. Khi có căn cứ cho rằng hành vi
vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có dấu hiệu tội
phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và người bị tạm giữ
kèm theo tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
V. THÔNG BÁO QUYẾT
ĐỊNH TẠM GIỮ
1. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ
và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người ra quyết định tạm giữ có thể
thông báo bằng văn bản, điện thoại, FAX hoặc các phương tiện thông tin khác về
quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, nơi làm việc, học
tập của người bị tạm giữ biết trong thời hạn người đó đang chấp hành quyết định
tạm giữ. Nếu vì lý do khách quan mà không thể thông báo được thì phải báo cho
người bị tạm giữ biết và ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
2. Trong trường hợp tạm giữ người
chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm (từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày
hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông
báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Trường hợp không xác định
được cha, mẹ, người giám hộ hoặc vì lý do khách quan mà không thể thông báo được
thì phải báo ngay cho người bị tạm giữ biết và phải ghi rõ lý do vào sổ theo
dõi người bị tạm giữ hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người
nước ngoài, người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc
Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao
hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; phối hợp với Bộ Ngoại giao
thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước đó
thăm gặp lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có
liên quan.
VI. NƠI TẠM GIỮ
NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục
hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí
tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm
giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc
buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác
tại nơi làm việc, nhưng phải đảm bảo các quy định chung.
Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm
giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng máy, vệ sinh và an
toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị
tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm; diện tích nằm tối thiểu
cho mỗi người không dưới 2m2.
2. Các cơ quan có chức năng phòng,
chống vi phạm pháp luật thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần
bố trí, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng và
có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ
người vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng
người bị tạm giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính
trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho
phù hợp.
VII. SỔ SÁCH, HỒ
SƠ VỀ CÔNG TÁC TẠM GIỮ
Sổ sách, hồ sơ theo dõi việc tạm giữ
người theo thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
1. Sổ sách theo dõi việc tạm giữ
người theo thủ tục hành chính
Toàn bộ những vấn đề có liên quan đến
người bị tạm giữ phải được ghi chép kịp thời, đầy đủ, cụ thể, chính xác, rõ
ràng vào “Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính”, cụ thể là:
a) Trang đầu tiên của quyển sổ phải
ghi rõ tên cơ quan, đơn vị nơi người có thẩm quyền tạm giữ; thời gian mở sổ; có
ký tên của thủ thủ trưởng nơi tạm giữ và đóng dấu xác nhận;
b) Từ trang thứ hai trở đi, theo
chiều dọc quyển sổ, tùy theo từng nội dung cụ thể kẻ 8 cột, khoảng cách giữa
các cột được kẻ rộng, hẹp cho phù hợp và được đánh số thứ tự từ 1 đến 8, từ
trái qua phải, nội dung từng cột được thể hiện: (1): Số thứ tự; (2): Nhân thân
người bị tạm giữ (cột này ghi họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp, quê
quán, trú quán; tiền án, tiền sự (nếu có) của người bị tạm giữ, (3): Số quyết định
tạm giữ, thời gian tạm giữ, lý do bị tạm giữ; (4): Thời điểm quyết định chấm dứt
việc tạm giữ; (5): Đồ vật, giấy tờ, tài sản bị tạm giữ; tài sản gửi lưu ký;
(6): Thông báo, thăm gặp (cột này ghi các vấn đề có liên quan đến việc người có
thẩm quyền tạm giữ không thông báo được quyết định tạm giữ cho gia đình, thân
nhân người bị tạm giữ và việc thăm gặp người bị tạm giữ như: họ, tên người thăm
gặp, việc gửi quà.v.v.); (7): Những vấn đề khác có liên quan (ghi các vấn đề có
liên quan đến người bị tạm giữ như: ốm đau, bệnh tật, chết, chuyển để xử lý
hình sự.v.v..); (8): Chữ ký của người bị tạm giữ (cột này để người bị tạm giữ
ký hoặc có thể ghi ý kiến của người bị tạm giữ khi chấm dứt việc tạm giữ).
Để quản lý tốt sổ theo dõi người bị
tạm giữ hành chính, các trang trong sổ phải được đánh số thứ tự từ một đến hết,
giữa các trang giấy phải được đóng dấu giáp lai. Trang cuối cùng của sổ theo
dõi người bị tạm giữ hành chính phải ghi rõ: “quyền sổ này đã được sử dụng hết
vào ngày, tháng, năm …” và ký tên, đóng dấu xác nhận của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị.
2. Hồ sơ về việc tạm giữ người theo
thủ tục hành chính
Khi tạm giữ người, người có thẩm
quyền phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật, ghi chép, lưu
giữ đầy đủ và cụ thể những vấn đề liên quan đến việc tạm giữ. Hồ sơ tạm giữ bao
gồm các tài liệu sau: biên bản vi phạm hành chính, biên bản giao, nhận người có
hành vi vi phạm hành chính, quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính,
quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục
hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người bị tạm giữ. Các tài liệu
trong hồ sơ phải được đánh số thứ tự và phải đóng vào bìa hồ sơ.
3. Về bảo quản sổ sách, hồ sơ
Sổ sách, hồ sơ về công tác tạm giữ
phải được bảo quản cẩn thận chặt chẽ và phải thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật về chế độ quản lý, bảo mật, lưu giữ hồ sơ. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy
xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung hoặc xé, đốt sổ sách, hồ sơ tạm giữ. Trường hợp
vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo quy
định của pháp luật.
VIII. KINH PHÍ BẢO
ĐẢM CHO VIỆC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Kinh phí bảo đảm cho việc thực
hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:
a) Kinh phí cho việc lập hồ sơ, sổ
sách phục vụ việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Kinh phí cho đầu tư xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp cơ sở vật chất nơi tạm giữ, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ
cho việc tạm giữ;
c) Kinh phí cho việc ăn uống, khám,
chữa bệnh cho người bị tạm giữ hoặc tiền mai táng khi họ chết trong trường hợp
người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được;
d) Kinh phí cho các khoản chi khác
phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực
hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp,
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm
quyền tạm giữ người vi phạm hành chính.
Việc lập dự trù kinh phí thường
xuyên cho thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính được tiến
hành như sau:
a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của
người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách
nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục
hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, gửi báo cáo dự toán kinh phí lên cơ quan,
đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của mình;
b) Trên cơ sở báo cáo dự toán kinh
phí của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục
hành chính, cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, lập dự toán
kinh phí chung để bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành
chính, trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Việc cấp phát, sử dụng, thanh,
quyết toán kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục
hành chính từ ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
IX. CHẾ ĐỘ CHO
NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
1. Về nguyên tắc, mọi chi phí cho
việc ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ và chăm sóc, điều trị khi họ bị bệnh
hoặc tiền chi phí mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ
là do người bị tạm giữ hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm; trường hợp người bị
tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự bảo đảm được, thì cơ quan, đơn
vị của người đã ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm. Chi phí này do
ngân sách nhà nước đảm nhiệm và được lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị người
có thẩm quyền tạm giữ.
Cơ quan, đơn vị của người có thẩm
quyền tạm giữ phải mở sổ sách để theo dõi và thanh, quyết toán chế độ ăn uống,
sinh hoạt, chăm sóc điều trị người bệnh hoặc tiền chi phí mai táng khi họ chết
trong thời gian bị tạm giữ theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Những trường hợp sau đây được
coi là người bị tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự bảo đảm được
các chi phí:
a) Người bị tạm giữ hoặc gia đình họ
không có tiền hoặc tài sản;
b) Gia đình, người thân của người bị
tạm giữ bỏ mặc người bị tạm giữ;
c) Người bị tạm giữ là đối tượng
không xác định được nơi cư trú, không xác định được gia đình hoặc không có gia
đình, người thân; gia đình, người thân của người bị tạm giữ ở cách xa nơi tạm
giữ, không có điều kiện để nuôi dưỡng, tiếp tế, chăm sóc người bị tạm giữ hoặc
không có điều kiện đảm nhiệm việc mai táng người bị tạm giữ chết trong thời
gian bị tạm giữ.
3. Chế độ ăn uống, sinh hoạt của
người bị tạm giữ
Tiêu chuẩn định lượng về chế độ ăn
uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ trong mỗi ngày được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành
chính và cần chú ý những điểm như sau:
a) Thức ăn, nước uống dùng cho người
bị tạm giữ phải bảo đảm tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
b) Trường hợp tình trạng sức khỏe của
người bị tạm giữ không đảm bảo, theo chỉ định của bác sỹ cần phải có chế độ ăn
uống tốt hơn thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết định tăng chế độ ăn uống
của người bị tạm giữ;
c) Trong thời gian bị tạm giữ (nếu
tạm giữ qua đêm), người bị tạm giữ được sử dụng chăn, chiếu, màn của cá nhân; nếu
họ không có thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ cho mỗi người
được mượn gồm: một chiếu, một màn loại cá nhân, một chăn. Trường hợp người bị tạm
giữ là nữ thì có thể được cấp thêm một khoản tiền đề mua đồ dùng cần thiết cho
vệ sinh phụ nữ.
Cán bộ trực tiếp quản lý người bị tạm
giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người bị tạm giữ bảo đảm giữ gìn đồ dùng
đã mượn; tổ chức thu hồi và bảo quản tài sản cho mượn khi người bị tạm giữ được
chấm dứt thời hạn tạm giữ. Nếu người bị tạm giữ để hư hỏng, mất mát đồ dùng đã
mượn thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ đối với người bị tạm giữ
bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ được thực hiện theo đúng quy định
tại Điều 15 Quy chế tạm giữ người người theo thủ tục hành chính;
ngoài ra, cần chú ý những điểm sau đây:
a) Trường hợp người bị tạm giữ bị bệnh
thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ phải có biện pháp để điều
trị tại chỗ cho họ; trường hợp bị bệnh nặng phải đưa đi cấp cứu thì bằng mọi khả
năng và điều kiện có thể, người có thẩm quyền tạm giữ phải khẩn trương tổ chức
đưa họ đến cơ sở y tế của Nhà nước hoặc tư nhân nơi gần nhất để cấp cứu, điều
trị. Khi đưa người bị tạm giữ đến cơ sở khám, chữa bệnh phải lập biên bản chặt
chẽ, cụ thể, rõ ràng về thời gian đến khám, chữa bệnh, tình trạng bệnh tật của
người bị tạm giữ và những vấn đề khác có liên quan; biên bản phải có chữ ký
(ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ) của người bị tạm giữ, người có thẩm quyền tạm giữ
và đại diện cơ sở nơi khám, chữa bệnh. Đồng thời, phải báo ngay cho gia đình,
thân nhân của họ biết để đến chăm sóc. Trường hợp thân nhân, gia đình họ có đơn
đề nghị xin đưa về nhà để chăm sóc và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục
tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính và cho họ về gia đình để chữa bệnh. Trước khi cho người
bị tạm giữ về nhà, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản. Biên bản phải
thể hiện rõ tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ tại thời điểm quyết định
chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những vấn đề khác có
liên quan như tài sản, phương tiện, tiền bạc, giấy tờ.v.v.. của người bị tạm giữ;
trường hợp tiền bạc hoặc tài sản gửi lưu ký của người bị tạm giữ thất lạc, mất,
hư, hỏng thì nơi tạm giữ có trách nhiệm bồi thường; biên bản phải có chữ ký
(ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ) của người bị tạm giữ (hoặc gia đình, thân nhân họ)
và của người có thẩm quyền tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ không có nơi cư
trú nhất định, không có gia đình, người thân họ ở xa không kịp đến để chăm sóc
hoặc từ chối việc chăm sóc, thì người có thẩm quyền tạm giữ phải bố trí người
trực tiếp đến nơi người bị tạm giữ khám, chữa bệnh để quản lý, chăm sóc.
b) Trường hợp người bị tạm giữ chết
trong thời gian bị tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ phải thực hiện những
việc sau đây:
- Tổ chức bảo vệ hiện trường, báo
ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền cũng như lãnh đạo cấp
trên trực tiếp để giải quyết theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo
cho gia đình, thân nhân người chết biết.
- Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát cũng như các cơ quan có liên quan để điều tra, làm rõ nguyên
nhân chết của người bị tạm giữ; cung cấp đầy đủ những tài liệu, thông tin có
liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp người bị tạm giữ chết
là người nước ngoài, người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết, để thông báo cho Bộ Ngoại giao (Cục lãnh sự
hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối
hợp với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người chết có quốc
tịch để phối hợp giải quyết.
5. Về việc mai táng người chết cần
lưu ý:
a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm
sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ
chức mai táng, chôn cất cho người chết. Người có thẩm quyền tạm giữ có thể bố
trí cán bộ hỗ trợ giúp gia đình, thân nhân người chết trong thời gian mai táng
nếu họ có đề nghị.
b) Trường hợp người chết không có
gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú của người chết để liên
hệ với gia đình, thân nhân thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ
phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết. Việc mai táng người
chết phải được tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật về thủ tục khai tử và các yêu cầu về vệ sinh môi trường;
c) Trường hợp người nước ngoài đang
bị tạm giữ chết, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận trực tiếp về từng trường hợp
cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết.
Trường hợp chưa có điều ước quốc tế
tương ứng hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa
thuận thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch
của người chết, thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng như người Việt Nam bị
tạm giữ chết;
d) Chi phí cho việc tổ chức mai
táng, chôn cất người chết trong những trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Mục
IX Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm nhiệm, bao gồm: một quan tài bằng gỗ
thường, một quần dài, một áo sơ mi dài tay, 04 m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm
vệ sinh khi liệm xác; hương, hoa, nến và một khoản tiền chi phí thực tế, hợp lý
cho việc tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật;
đ) Việc tổ chức chôn cất do cơ
quan, đơn vị nơi tạm giữ tiến hành phải được mô tả bằng biên bản, có quay video
hoặc chụp ảnh lưu hồ sơ.
X. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc
phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông
vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc
lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính
và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng các Tổng cục: An
ninh, Cảnh sát, Hậu cần và Vụ trưởng Vụ Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế tạm giữ người
theo thủ tục hành chính và Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây của Bộ
Công an về tạm giữ người theo thủ tục hành chính trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc nảy sinh cần phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát, Tổng
cục An ninh) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|