BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
94/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2011
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 120/2005/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG
12 NĂM 2005 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 142/2005/NĐ-CP
NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ) như sau:
Điều 1. Sửa đổi Mục I Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 3 Điều
2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
“1. Đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
1.1. Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất một năm
được tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định hoặc quyết định theo quy định tại điểm 1.6 khoản này.
1.2. Đối với
đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư
tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất
nhưng tối đa không quá hai (02) lần tỷ lệ quy định tại điểm 1.1 khoản này.
1.3. Đối với
đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất
sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích
đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định
thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ để
tính đơn giá thuê đất tối thiểu không dưới 0,5 lần tỷ lệ quy định tại điểm 1.1
khoản này.
1.4. Trường hợp
trong quá trình sử dụng mà có thay đổi mục đích sử dụng đất thuê ghi trong hợp
đồng thuê đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất đến cơ quan tài nguyên
và môi trường đề nghị điều chỉnh hợp đồng thuê đất. Căn cứ vào hợp đồng thuê đất,
cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất phù hợp với mục đích sử dụng đất thuê
theo chế độ quy định.
1.5. Đơn giá
thuê đất để xây dựng công trình ngầm thực hiện như sau:
a. Trường hợp
xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất (không
sử dụng phần đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm
không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công
trình ngầm. Đơn giá thuê đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù
hợp với thực tế tại địa phương.
b. Trường hợp
xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà
có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất
trên bề mặt có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần
diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại tiết a điểm này.
1.6. Trường hợp
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất để tính
thu tiền thuê đất của các trường hợp tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản
này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể
cho phù hợp.
1.7. Việc xác
định mục đích sử dụng đất thuê; giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4,
1.5 khoản này được hướng dẫn như sau:
a. Mục đích sử
dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất.
Trường hợp không có quyết định cho thuê đất hoặc trong quyết định cho thuê đất
không ghi mục đích sử dụng đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo
hợp đồng thuê đất.
b. Giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại bảng giá đất được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
c. Giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là giá đất cụ thể đối với từng thửa đất
theo quy hoạch được duyệt trong trường hợp giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường mà phải xác định lại cho phù hợp.
Phương pháp
xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê:
Trường hợp
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp
được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp được giao đất có thu
tiền sử dụng đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng
đất.
(Ví dụ 1 tại
Phụ lục đính kèm Thông tư này).
3. Đơn giá
thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê.
3.1. Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền
thuê đất phải nộp được tính bằng đơn giá trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu
giá) nhân (x) với diện tích đất thuê (tương ứng với số tiền sử dụng đất phải nộp
như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).
Giá khởi điểm
để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê được tính bằng giá giao đất có thu
tiền sử dụng đất với cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng, cùng thời hạn sử dụng
đất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính
nhưng không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
(Ví dụ 2 tại
Phụ lục đính kèm Thông tư này).
3.2. Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Giá khởi điểm để thực
hiện đấu giá là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất do Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (nhưng không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành) nhân (x) tỷ lệ % quy định tại điểm 1.1,
1.2 và 1.3 khoản 1 Điều này.
Đơn giá thuê
đất trong trường hợp này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định phải
điều chỉnh lại giá đất để tính đơn giá thuê đất theo nguyên tắc sau:
a. Trường hợp
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh
tăng dưới 20% so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định đơn
giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó thì áp dụng theo bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất
để xác định đơn giá thuê đất cho thời hạn ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng đảm
bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này không vượt quá 30% đơn giá
thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b. Trường hợp
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh
tăng từ 20% trở lên so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định
đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó thì Sở Tài chính chủ trì
xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản
4 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính
(đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định
(10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này
không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn
định liền kề trước đó.
(Ví dụ 3 tại
Phụ lục đính kèm Thông tư này).
4. Việc xác định
giá đất cụ thể để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu trong trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm:
4.1. Đối với
tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
Căn cứ vào hồ
sơ thuê đất theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan
xem xét tính phù hợp của giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định với giá đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để xác định giá đất để tính
đơn giá thuê đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định như sau:
4.1.1. Trường
hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời
điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm để xác định đơn giá thuê đất.
4.1.2. Trường
hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời
điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác định lại giá đất phù hợp với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường để tính đơn giá thuê đất; cụ thể như sau:
a. Đối với những
thửa đất có giá trị lớn (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành): từ 15 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc
trung ương; từ 5 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 10 tỷ
đồng trở lên đối với các các tỉnh còn lại thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giá đất để tính đơn giá thuê đất cho từng thửa đất cụ thể.
Việc xác định
giá đất thị trường để tính đơn giá thuê đất trong trường hợp này do Sở Tài
chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định. Trên cơ sở giá đất do tổ
chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục thuế và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền thuê đất cho từng trường hợp cụ
thể. Trường hợp trên địa bàn địa phương không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm
định giá thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc lựa chọn
tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
Các chi phí
liên quan đến việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất được chi từ ngân
sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b. Đối với những thửa đất có giá trị nhỏ (thấp hơn các mức
quy định nêu tại tiết a điểm này cho từng khu vực) thì để đơn giản thủ tục hành
chính, Sở Tài chính chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định
việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính đơn giá thuê đất.
Hệ số điều chỉnh
giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế và các cơ quan có liên quan xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ (%) giữa giá đất chuyển nhượng thực tế
(mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm
xác định với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất.
4.2. Đối với
hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ vào hồ
sơ thuê đất, căn cứ biến động giá đất thực tế trên thị trường so với giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện như sau:
a. Quyết định
áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để xác định đơn giá thuê đất
đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện trong trường hợp giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn
giá thuê đất.
b. Trường hợp
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm
xác định đơn giá thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài chính
xác định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định
tại điểm 4.1 (4.1.2) khoản này.
5. Việc xác định
giá đất cụ thể để điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định trong trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
Căn cứ hồ sơ
thuê đất, thời hạn điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định, căn cứ nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Thông tư này, thực hiện như
sau:
5.1. Trường hợp
áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để điều chỉnh đơn giá thuê
đất của kỳ ổn định tiếp theo thì Sở Tài chính xác định giá đất để điều chỉnh
đơn giá thuê đất (đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo thẩm quyền quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều
2 Thông tư này; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định giá đất để điều chỉnh đơn
giá thuê đất (đối với hộ gia đình, cá nhân) theo thẩm quyền quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
5.2. Trường hợp
phải xác định giá đất thị trường trong điều kiện bình thường để điều chỉnh đơn
giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo thì không phân biệt thửa đất có giá trị lớn
hay thửa đất có giá trị nhỏ đều được được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất theo
quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều này để thực hiện việc xác định
giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất."
Điều 2. Sửa đổi Mục III Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 4 Điều
2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
"1. Tỷ lệ
% để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
Căn cứ mục
đích sử dụng đất thuê, khả năng sinh lợi, khu vực và lĩnh vực đầu tư, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại
Điều 5a Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ (được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) cho từng
loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí.
2. Căn cứ vào
giá đất tính thu tiền thuê đất, căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này:
2.1. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoàithuê đất.
2.2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể
đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất."
Điều 3. Bổ sung Mục IVa vào sau Mục III Phần B (hướng dẫn thực
hiện khoản 5 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
"Mục
IVa. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân
nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình
thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng trước theo phương án được duyệtvào tiền thuê đất
phải nộp.
Trường hợp số
tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt vượt quá tiền thuê
đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được
tính vào chi phí đầu tư của dự án. Số tiền đã trừ vào tiền thuê đất phải nộp
không được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp, được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất
theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được
xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm."
(Ví dụ 4, Ví
dụ 5 Phụ lục đính kèm Thông tư này).
Điều 4. Bổ sung Mục IVb vào trước Mục V Phần B (hướng dẫn thực
hiện khoản 6 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
"Mục
IVb. Nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất.
Đơn giá thuê
đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định, nếu giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định tăng dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất
tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì áp dụng theo bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê
đất để xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo
không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.
Trường hợp
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tăng từ 20% trở lên so với giá đất
để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì
Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b
điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều 1 Thông tư này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân
dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều
chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo.
Hết thời gian
ổn định (05 năm) nhưng do nguyên nhân khách quan chưa điều chỉnh được đơn giá
thuê đất thì tiếp tục áp dụng đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước để tạm nộp
tiền thuê đất cho thời gian đó; khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh
đơn giá thuê đất của từng lần điều chỉnh thì áp dụng chính sách và giá đất thu
tiền thuê đất tương ứng tại từng lần điều chỉnh đồng thời truy thu tiền thuê đất
nộp còn thiếu của thời gian tạm nộp (nếu có)."
Điều 5. Bổ sungđiểm 1a và điểm 1b vào Mục V Phần B (hướng dẫn
thực hiện khoản 7 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
"1a. Dự
án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 trả tiền thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì việc xác định lại
đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:
1.1. Dự án đầu
tư có quyết định thuê đất, đã bàn giao đất để sử dụng trước ngày 01 tháng 01
năm 2006 và trả tiền thuê đất hàng năm được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá tiền thuê đất đã ghi trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất như sau:
Đối với dự án
đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư) hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được
ký kết) theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước và
pháp luật có liên quan có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước
của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định
số 1417TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24
tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết
định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995) thì được:
a. Tiếp tục
thực hiện đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư
(Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất nếu chưa đủ
thời hạn ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định 05 năm thì thực hiện điều chỉnh
đơn giá thuê theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận
đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 17 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần
D Thông tư số 120/2005/TT-BTC.
1.2. Các trường
hợp khác không thuộc đối tượng có điều kiện quy định tại điểm 1.1 trên đây gồm:
dự án đang trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà tại Giấy chứng nhận đầu
tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được
cấp (được ký kết) không quy định đơn giá thuê và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
tiền thuê đất, nếu đang trong thời hạn ổn định tiền thuê đất không thực hiện điều
chỉnh; hết thời hạn ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước theo quy
định tại Điều 5 Nghị định 142/2005/NĐ-CP, đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều
5a Nghị định 142/2005/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 4 Thông tư này.
1b. Trường hợp
đã thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện theo mức đã điều chỉnh đến hết thời gian ổn
định. Hết thời gian ổn định thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định
số 121/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này."
Điều 6. Sửa đổi tiết 1.4 điểm 1 Mục IV Phần C (được bổ sung
theo quy định tại Mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 ngày 12 năm 2007 của
Bộ Tài chính) như sau:
"1.4 Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (áp dụng đối với trường hợp
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 Điều 14 và khoản 1, 2, 3, 5 Điều 15 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP)."
Điều 7. Xử lý tồn tại
1. Đối với dự
án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đang thực hiện khấu trừ chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ thì tiếp
tục thực hiện phương thức khấu trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (phân bổ chi phí được khấu trừ vào tiền
thuê đất phải nộp theo từng năm).
2. Đối với dự
án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất thuê quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 05 năm, khi hết chu kỳ
ổn định 05 năm vào thời điểm Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
05 năm).
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo
các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước phối hợp với các cơ quan có liên
quan ở địa phương thực hiện việc xác định và thu nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn
tại Thông tư này;
1.2. Kiểm tra
và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền pháp luật quy định.
1.3. Quy định
quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân
chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy
định tại Thông tư này phù hợp các văn bản có liên quan và thực tế của địa
phương; trong đó quy định rõ thời hạn, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị,
người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực hiện thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
2. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
Các trường hợp
phát sinh kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và hướng dẫn tại
Thông tư này.
Bãi bỏ điểm 3
Mục II, Mục III Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2007 của Bộ
Tài chính.
Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời cho Bộ Tài
chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cổng thông tin điện tử VPCP;
- UBND, Sở Tài chính, KBNN, Sở TN&MT,
Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
PHỤ LỤC
(Đính
kèm Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính)
Ví dụ 1:
Ủy ban nhân dân tỉnh A cho doanh nghiệp X (là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài)
thuê đất 50 năm theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê với mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp với diện tích đất
tính thu tiền thuê đất là 5.000 m2.
Tại thời điểm
xác định tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh A quyết định với cùng vị trí
tương ứng với thời hạn giao đất 70 năm là 10 triệu đồng/m2.
- Tiền thuê đất
50 năm được xác định như sau:
+ Tiền sử dụng
đất của thời hạn 70 năm là:
10 triệu đồng/m2
x 5.000 m2 = 50.000 triệu đồng
+ Tiền sử dụng
đất của thời hạn 50 năm
=
|
Tiền
sử dụng đất của thời hạn 70 năm
|
-
[
|
Tiền
sử dụng đất của thời hạn 70 năm
|
x (70 – 50) x 1,2%
]
|
=
50.000 triệu đồng - [ 50.000 triệu đồng
x (70 – 50) x 1,2% ]
= 38.000 triệu đồng
Như vậy, tiền
thuê đất trả một lần cho thời hạn thuê 50 năm là 38.000 triệu đồng.
- Trường hợp
giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh A quyết định
nêu trên theo thời hạn giao đất là 50 năm (phù hợp với thời hạn thuê đất trả tiền
thuê đất một lần là 50 năm) thì tiền thuê đất nộp một lần bằng với tiền sử dụng
đất của thời hạn sử dụng 50 năm theo giá giao đất 50 năm (không tính giảm trừ
1,2% mỗi năm).
Ví dụ 2:
Ủy ban nhân dân tỉnh B thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với thời hạn 50 năm đối với lô
đất X là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có diện tích tính thu tiền
thuê đất là 5.000 m2.
Giá khởi điểm
của lô đất X được xác định là giá giao đất có thu tiền sử dụng đất của đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp với cùng vị trí và cùng thời hạn sử dụng đất 50
năm là 10 triệu đồng/m2. Giả sử sau khi thực hiện đấu giá theo đúng quy định:
Doanh nghiệp Y (là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài) trúng đấu giá với giá trúng
đấu giá là: 12 triệu đồng/m2.
Như vậy, tiền
thuê đất trả một lần cho thời hạn thuê 50 năm của lô đất X là:
12 triệu đồng/m2
x 5.000 m2 = 60.000 triệu đồng.
Ví dụ 3:
Ngày 01/7/2011, Ủy ban nhân dân tỉnh C thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê
theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm của lô đất Z với các chỉ số
như sau: Diện tích đất tính thu tiền thuê đất: 5.000 m2; mục đích sử dụng đất:
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; thời gian thuê đất là 50 năm.
Tại thời điểm
ngày 01/7/2011, tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất là 2%; Giá đất để tính đơn giá
thuê đất do UBND tỉnh quyết định là 8.000.000 đồng/m2. Đơn giá thuê đất khởi điểm
để đấu giá là 160.000 đồng/m2 (= 8.000.000 đồng/m2 x 2%)
Sau khi tham
gia đấu giá, doanh nghiệp K trúng đấu giá với đơn giá thuê đất là: 250.000 đồng/m2/năm.
Như vậy giá đất trúng đấu giá là: (250.000 : 2%) = 12.500.000 đồng/m2
Tiền thuê đất
nộp hàng năm và ổn định trong 10 năm (từ 01/7/2011 đến năm 30/6/2021) là:
250.000 đồng/m2/năm
x 5.000 m2 = 1.250 triệu đồng/năm.
Hết thời
hạn ổn định (01/7/2011-30/6/2021); năm 2021 điều chỉnh như sau:
1- Trường hợp
giá đất UBND cấp tỉnh quy định so với giá đất tính đơn giá thuê đất kỳ trước liền
kề tăng dưới 20%:
Tại Bảng giá
đất năm 2021 do UBND tỉnh C quy định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
tại vị trí của lô đất Z là: 14,5 triệu đồng/m2. So sánh giá đất này với giá đất
trúng đấu giá năm 2011: (14,5 triệu đồng/m2/12,5 triệu đồng/m2) x 100% = 116
tăng 16% nhỏ hơn 20%); Do đó, theo quy định tại tiết a điểm 3.2 khoản 3 Điều 1
của Thông tư số 94/2011/TT-BTC thì đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định tiếp theo
là: 14.500.000 đồng/m2 x 2% = 290.000 đồng/m2/năm (Đơn giá này đảm bảo nguyên tắc
không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó).
Với trường
hợp này, tiền thuê đất nộp hàng năm và ổn định trong 10 năm (từ ngày
01/7/2021 đến ngày 30/6/2031) như sau:
(14.500.000 đồng/m2
x 2%) x 5.000 m2 = 1.450 triệu đồng/năm
2. Trường hợp
giá đất UBND cấp tỉnh quy định so với giá đất tính đơn giá thuê đất kỳ trước đó
liền kề tăng từ 20% trở lên:
Giả sử tại Bảng
giá đất năm 2021 do UBND tỉnh C quy định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại vị trí của lô đất Z là: 15,5 triệu đồng/m2. So sánh giá đất này với
giá đất trúng đấu giá năm 2011: (15,5 triệu đồng/m2/12,5 triệu đồng/m2) x 100%
= 124 tăng 24% lớn hơn 20%) thì theo quy định tại tiết b điểm 3.2 khoản 3 Điều
1 của Thông tư số 94/2011/TT-BTC, Sở Tài chính chủ trì trình UBND tỉnh quyết định
giá đất thị trường (thông qua hệ số điều chỉnh giá đất) lô đất Z là 16 triệu đồng/m2;
khi đó tiền thuê đất nộp hàng năm và ổn định trong 10 năm (từ ngày 01/7/2021 đến
ngày 30/6/2031) như sau:
(16.000.000 đồng/m2
x 2%) x 5.000 m2 = 1.600 triệu đồng/năm.
* Lưu ý: Cũng
với ví dụ trên trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định cao hơn 30% so với giá
đất tính đơn giá thuê đất của kỳ trước, cụ thể là cao hơn 12,5 triệu đồng/m2 x
130% = 16,250 triệu đồng/m2 thì tính đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo
với mức giá đất là 16,250 triệu đồng/m2, khi đó tiền thuê đất nộp hàng năm và ổn
định trong 10 năm (từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2031) như sau:
(16.250.000 đồng/m2
x 2%) x 5.000 m2 = 1.625 triệu đồng/năm.
Trong quá
trình thực hiện, trường hợp có sự thay đổi tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất do
thay đổi địa giới, địa bàn hoặc lĩnh vực đầu tư thì phải tính cả yếu tố biến động
tỷ lệ này vào việc điều chỉnh đơn giá thuê đất.
Ví dụ 4: Khấu
trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm.
Doanh nghiệp
H được thuê đất với mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; tổng diện
tích đất thuê (diện tích toàn dự án) là 3.000 m2, diện tích đất thu tiền thuê đất
là 2.000 m2; thời hạn thuê đất 50 năm (từ thời điểm bàn giao đất thực tế tháng
6/2011 đến tháng 5/2061) với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
Dự án được
duyệt có thời gian xây dựng cơ bản là 02 năm.
Tại thời điểm
xác định tiền thuê đất (tháng 6/2011): giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp do UBND tỉnh quyết định là: 10 triệu đồng/m2; Tỷ lệ % để tính đơn giá
thuê đất do UBND tỉnh quy định là 1,5%; Toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng (gọi chung
là chi phí bồi thường) đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt là: 3.000 triệu đồng; Dự án được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng
cơ bản là 02 năm..
- Tiền thuê đất
một năm (xác định tại thời điểm bàn giao đất thực tế là tháng 06/2011) là:
Tiền
thuê đất nộp 1 năm tại thời kỳ đầu tiên
|
=
|
Giá
đất tính thu tiền thuê đất
|
x
|
Tỷ
lệ
(%)
|
x
|
Diện
tích đất thu tiền thuê đất
|
Tiền
thuê đất nộp 1 năm tại thời kỳ đầu tiên của DN H
|
=
|
10
triệu đồng/m2
|
x
|
1,5%
x 2.000m2
|
= 300 triệu đồng/năm
|
+ Chi phí bồi
thường theo phương án được duyệt là 3.000 triệu đồng: số tiền này được quy đổi
ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền thuê đất kỳ đầu để xác định số năm,
tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm như sau:
3.000 triệu đồng
: 300 triệu đồng/năm = 10 năm.
+ Chi phí bồi
thường được khấu trừ quy đổi tương ứng với 10 năm thuê đất để trừ vào số năm phải
nộp tiền thuê đất.
Như vậy, số
thời gian thuê đất còn lại được tiếp tục áp dụng trả tiền thuê đất hàng năm là:
50 năm trừ đi (-) 02 năm (miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản) -
10 năm (quy đổi từ chi phí bồi thường được khấu trừ ra số năm, tháng nộp tiền
thuê đất) = 38 năm.
Doanh nghiệp
H phải nộp tiền thuê đất hàng năm cho 38 năm bắt đầu từ tháng 6/2023 đến tháng
5/2061 theo chính sách và giá đất thu tiền thuê đất tại thời điểm tháng 6/2023;
Đơn giá thuê đất được giữ ổn định 5 năm từ tháng 6/2023.
Ví dụ 5:
Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất.
Doanh nghiệp
K là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
với tổng diện tích đất thuê (diện tích toàn dự án) là 3.000 m2, diện tích đất
thu tiền thuê đất là 2.000 m2; thời gian thuê đất 50 năm theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Toàn bộ tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng đã ứng
trước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt là:
2.000 triệu đồng.
Dự án được miễn tiền thuê đất của thời gian XDCB là 02 năm và được miễn tiền
thuê đất do đầu tư vào địa bàn kinh tế xã hội khó khăn theo chính sách ưu đãi đầu
tư là 07 năm .
Thời gian phải
nộp tiền thuê đất của doanh nghiệp K là:
50 năm - 2
năm - 7 năm = 41 năm
Tại thời điểm
xác định tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê giá giao đất có thu tiền
sử dụng đất với cùng mục đích, vị trí và thời hạn giao đất tương ứng 41 năm là
6 triệu đồng/m2. Tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời hạn 41 năm như sau:
Tiền
thuê đất phải nộp (41 năm)
|
=
|
Giá
giao đất có thu tiền sử dụng đất của loại đất tương ứng (41 năm)
|
x
|
Diện
tích đất thu tiền thuê đất
|
-
|
Tiền
bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được duyệt
|
=
6 triệu đồng/m2 x 2.000 m2 -
2.000 triệu đồng = 10.000 triệu đồng
* Ghi
chú: Các số liệu trong các ví dụ minh họa là giả thiết; việc tính
toán các ví dụ minh họa trong điều kiện giả thiết chính sách thu tiền thuê đất
theo quy định tại các Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005,
Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ, các Thông tư
số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 tháng 2005, Thông tư số 141/2007/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2007 và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm
2011 của Bộ Tài chính không thay đổi./.