Luật Đất đai 2024

Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 120/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 30/12/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Thông tư
Người ký Huỳnh Thị Nhân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 120/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2005

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 142/2005/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:

PHẦN A

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I- Phạm vi điều chỉnh (áp dụng)

Thông tư này hướng dẫn thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 1 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi chung là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP), bao gồm:

1- Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai, phạm vi đất theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai (Phụ lục số 01).

2- Nhà nước cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất trong các trường hợp sau:

2.1- Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.

2.2- Chuyển từ giao đất có thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.

3- Nhà nước cho thuê mặt nước, mặt biển (gọi chung là thuê mặt nước) thuộc vùng lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam không thuộc phạm vi đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai.

II- Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Đối tượng thu tiền thuê đất, mặt nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; khoản 1, khoản 2 Điều này được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; một số trường hợp hướng dẫn cụ thể như sau:

1.1- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết thì được sử dụng tiếp với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai.

1.2- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại tiết b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 75 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

1.3- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm theo quy định tại khoản 1 Điều 93, khoản 1 Điều 94, khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai; thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo quy định từ Điều 74 đến Điều 82 Luật Đất đai; thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

1.4- Tổ chức kinh tế thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê đất đã có hạ tầng, bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị và các trường hợp xây dựng kết cấu hạ tầng khác.

1.5- Đơn vị sự nghiệp công được nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải trả tiền thuê đất theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.6- Tổ chức đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, sử dụng đất vào xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; nay lựa chọn hình thức thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất.

2- Khoản 2 quy định về các trường hợp nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước; một số trường hợp được hướng dẫn cụ thể như sau:

2.1- Điểm b quy định về tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, cơ quan hoặc tổ chức phi chính phủ; đại diện của tổ chức phi chính phủ.

2.2- Điểm c quy định về tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho phép sử dụng mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, bên Việt Nam trong hợp đồng hợp tác kinh doanh được Nhà nước cho thuê mặt nước, mặt biển để thực hiện dự án đầu tư.

2.3- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ở tại đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê phải:

a- Trả tiền thuê đất hàng năm đối với dự án xây dựng nhà ở để cho thuê.

b- Trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; khi bán nhà ở, nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã trả như sau:

- Đối với nhà biệt thự thì nộp trong thời hạn một tháng kể từ ngày ký hợp đồng bán nhà.

- Đối với nhà chung cư thì số tiền chênh lệch phải nộp chậm nhất là tại thời điểm kết thúc dự án.

Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tại thời điểm nộp tiền chênh lệch.

3- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, không thu tiền thuê đất nhưng có sử dụng một phần diện tích đất vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc công trình công cộng có mục đích kinh doanh mà không lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền thuê đất.

III- Đối tượng không thu tiền thuê đất

Đối tượng không thu tiền thuê đất quy định tại Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; khoản 1, khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định về người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai, bao gồm cả trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

2- Khoản 3 quy định diện tích đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp; là diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà khu công nghiệp không trực tiếp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê, chuyển nhượng cho người khác sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, làm công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc làm nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án có thuê đất thực hiện trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

PHẦN B

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- Đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; trong trường hợp cho thuê đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì giá đất xác định đơn giá thuê đất là giá đất ở.

2- Khoản 2 quy định đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ; căn cứ vào thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn 0,5% giá đất nhưng tối đa không quá 04 lần, tức đơn giá thuê đất cao nhất bằng 2% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; một số nội dung cụ thể như sau:

- Đất có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ được xác định theo hướng dẫn tại tiết c điểm 2 Mục II Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để xác định đất thuộc các vị trí cụ thể: Trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung.

3- Khoản 3 quy định đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì căn cứ vào điều kiện và yêu cầu khuyến khích đầu tư của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn 0,5% giá đất, nhưng mức đơn giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; hướng dẫn cụ thể như sau:

- Vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để quy định đơn giá thuê đất cụ thể đối với từng vị trí, lĩnh vực đầu tư cụ thể; mức thấp nhất bằng 0,25% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

4- Khoản 4 quy định về đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá; trong trường hợp này, người nộp tiền thuê đất không được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp.

II- Khung giá cho thuê mặt nước:

Khung giá cho thuê mặt nước theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 về khung giá thuê mặt nước, hướng dẫn cụ thể như sau:

a- Dự án sử dụng mặt nước cố định quy định tại điểm a là mặt nước để sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.

b- Dự án sử dụng mặt nước không cố định quy định tại điểm b là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định.

2- Khoản 3 về đơn giá thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

III- Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1- Về khoản 1; căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.

2- Về khoản 2; căn cứ vào giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục này; căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp do cơ quan tài nguyên – môi trường chuyển đến:

- Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ sở đó ra quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể và chuyển đến cơ quan tài nguyên – môi trường, cơ quan thuế cùng cấp.

- Phòng Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

IV- Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; một số nội dung được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định "Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước"; diện tích thuê được xác định theo quyết định cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích thực tế sử dụng khác với diện tích ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê được tính theo diện tích thực tế sử dụng; trường hợp sử dụng đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ mà phải nộp tiền thuê đất thì diện tích tính tiền thuê là diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

Đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì diện tích mặt biển để tính tiền thuê là diện tích nhà thầu thực tế sử dụng.

Thời điểm bắt đầu tính và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP .

2- Khoản 3 về "Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất."; tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất (gọi chung là tiền bồi thường đất) được trừ vào tiền thuê đất phải nộp chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Trường hợp thu tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất thì nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất nhỏ hơn tiền bồi thường đất thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại tiết b điểm 2 Mục này.

b) Trường hợp thu tiền thuê đất hàng năm thì xác định thời gian không phải nộp tiền thuê đất (tính bằng năm, viết tắt là n) do được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp như sau:

n

=

Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp

Tiền thuê đất phải nộp một năm

- n là số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất).

- Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Giá đất của loại đất đã bồi thường tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất nhân (x) diện tích đất được trừ tiền bồi thường (= diện tích đất phải nộp tiền thuê đất).

- Tiền thuê đất phải nộp 01 năm = Đơn giá thuê đất của dự án x diện tích đất phải nộp tiền thuê.

b1- Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (viết tắt là N) lớn hơn số năm được trừ tiền bồi thường đất (N > n) thì phần thời gian chênh lệch này (N – n) phải nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định.

b2- Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (N) nhỏ hơn số năm được trừ tiền bồi thường đất (N < n: hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất) thì:

- Nếu tiếp tục thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho số năm còn lại (n – N); sau thời gian đó (từ năm n + 1) phải nộp tiền thuê đất theo quy định.

- Nếu không tiếp tục thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

Mức bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất

=

Số năm còn lại

(n – N)

x

Đơn giá thuê đất tại thời điểm thu hồi đất

x

Diện tích đất phải trả tiền thuê đất mà Nhà nước thu hồi

Số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp được xác định tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất và được ghi rõ trong giấy tờ của hồ sơ thuê đất.

c- Các trường hợp thuê đất mà không phải nộp tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất phải bồi thường đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; không được trừ vào tiền thuê đất.

d- Dự án được miễn tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất, mặt nước.

V- Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; khoản 2, khoản 4 hướng dẫn như sau:

1- Khoản 2 về dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm thì nay phải xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I, II, III Phần II Thông tư này.

2- Khoản 4 về trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đã có quyết định (thông báo, thoả thuận) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trong trường hợp trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước nhưng chưa nộp tiền thuê hoặc mới nộp cho một số năm thì thời gian chưa nộp tiền thuê phải xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

VI- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; khoản 1 hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì đơn giá thuê đất tính theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp nhưng mức được trừ không vượt quá tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất.

2- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất được giao, đất do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất phải nộp.

VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 hướng dẫn như sau:

1- Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất, nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (đã trừ tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

2- Trường hợp tiền thuê đất phải nộp lớn hơn giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch này được nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm trong thời hạn thuê đất. Khi nộp tiền thuê đất của năm nào thì nộp theo đơn giá thuê đất của năm đó. Trường hợp tổ chức có đề nghị được nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước thì được nộp ngay phần chênh lệch đã xác định. Việc xác định số năm còn phải nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:

Số năm còn phải nộp tiền thuê đất

=

Tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất

-

Giá trị quyền sử dụng đất

Tiền thuê đất 01 năm tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp

PHẦN C

MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:

Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của thời hạn miễn giảm còn lại. Mức miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

II- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1, khoản 4 hướng dẫn như sau: dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư; địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

2- Khoản 2 hướng dẫn như sau:

a) Dự án thuê đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân các khu công nghiệp được miễn tiền thuê đất thì trong cơ cấu giá bán nhà, giá cho thuê nhà không có chí phí nộp tiền thuê đất và phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán nhà, giá cho thuê nhà.

b) Dự án thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ bao gồm cả việc sử dụng đất có nguồn gốc chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng chuyển sang thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc các lĩnh vực trên. Danh mục các dự án thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học – công nghệ được miễn tiền thuê đất hướng dẫn tại điểm này do Bộ, ngành chuyên ngành ban hành.

Việc miễn tiền thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 Mục này được thực hiện cho toàn bộ thời gian thuê đất tại quyết định cho thuê đất của Nhà nước.

3- Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; nay chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.

III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định giảm 50% tiền thuê đất phải nộp cho toàn bộ thời gian thuê đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã. Đối với hợp tác xã nông nghiệp diện tích được giảm 50% tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP không thuộc diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Đất đai.

2- Khoản 2 quy định thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại thì:

- Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.

- Nếu thiệt hại từ 40% trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.

- Mức thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % tính trên giá trị sản phẩm thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó. Giá trị sản phẩm, sản lượng thu hoạch của mùa vụ không bị thiên tai, hoả hoạn được xác định theo số liệu báo cáo thống kê hàng năm. Trình tự, thủ tục xác định mức thiệt hại thực hiện theo quy định đối với xác định thiệt hại để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.

3- Giảm 50% tiền thuê đất hàng năm đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp của đối tượng không được diện được miễn tiền thuê đất hướng dẫn tại điểm 3 Mục II Phần này và diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên và hộ sản xuất nông nghiệp khác.

4- Khoản 4, trường hợp đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại thì được giảm theo quy định tại điều ước quốc tế đã ký kết hoặc theo nguyên tắc đã thoả thuận.

PHẦN D

THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

I- Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp quy định tại Điều 17 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1, đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới; Sở Tài chính, UBND cấp huyện gửi quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đến cơ quan tài nguyên – môi trường, cơ quan thuế cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước viết Thông báo gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp. Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước được lập thành 02 bản; 01 bản gửi cho đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; 01 bản lưu tại cơ quan thuế.

2- Khoản 2, đối với trường hợp đang sử dụng đất thuê, mặt nước thuê trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì căn cứ vào kết quả xác định lại đơn giá thuê do cơ quan tài chính (Uỷ ban nhân dân) cùng cấp gửi đến; cơ quan tài nguyên – môi trường điều chỉnh lại đơn giá thuê, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo đơn giá mới, gửi Thông báo cho người có nghĩa vụ phải nộp theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục I Phần này.

3- Đối với dự án đang hoạt động mà vẫn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước gửi hồ sơ kê khai xin được tiếp tục miễn, giảm tiền thuê đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.

4- Đối với trường hợp thuê đất sau ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực; người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê theo quy định tại Điều 14 (trừ khoản 6) của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; được giảm tiền thuê theo quy định tại khoản 1, khoản 4, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi kèm hồ sơ về thuê đất, thuê mặt nước để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để cơ quan này chuyển đến cơ quan thuế.

5- Người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê quy định tại khoản 6 Điều 14; được giảm tiền thuê theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.

II- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP .

III- Thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất, mặt nước của cơ quan thuế, nộp tiền tại địa điểm nộp tiền đã ghi trong Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước (Theo mẫu số 03-05/TTĐ đính kèm Thông tư liên tịch số 30/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo.

2- Cơ quan thuế hoặc Kho bạc Nhà nước khi thu tiền thuê đất, thuê mặt nước phải sử dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

3- Cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp để có biện pháp tổ chức thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thuận lợi cho người nộp tiền, bảo đảm an toàn số tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp vào Ngân sách Nhà nước.

IV- Xử lý các tồn tại về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 20 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

1- Điểm a, khoản 1, khoản 2 hướng dẫn như sau: Tỷ giá để quy đổi ngoại tệ ra tiền đồng (VNĐ) áp dụng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp tiền.

2- Khoản 2 quy định về nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ: Nợ tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp đủ trong năm 2006. Hết năm 2006 mà vẫn còn nợ thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nộp và cơ quan thuế báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất, sử dụng mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai.

V- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 23 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Người phải nộp tiền thuê đất, mặt nước mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan thuế nơi xác định và thông báo tiền thuê đất, mặt nước phải nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền thuê đất, mặt nước đã thông báo đúng thời hạn.

2- Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3- Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

4- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan xác định và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp hoặc khởi kiện ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

5- Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

VI- Tổ chức thực hiện.

1- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc địa phương quản lý phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước trên địa bàn thực hiện việc thu tiền thuê đất, mặt nước theo đúng quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc khiếu nại, tố cáo về kê khai, xác nhận không đúng thực tế thời điểm sử dụng đất gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước hoặc người nộp tiền sử dụng đất.

2- Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm:

- Chỉ đạo việc tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy trình cải cách thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan tài nguyên môi trường để xác định tiền bồi thường đất, giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, số năm còn phải nộp tiền thuê; tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần, nộp hàng năm, ... và thông báo nộp tiền thuê đất, mặt nước, các khoản thu khác (nếu có).

- Chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước; xử lý vướng mắc về thu tiền thuê đất, mặt nước.

- Quy định tờ khai, chứng từ, mẫu sổ theo dõi việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; quy định mẫu tờ khai xin được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và Thông tư này.

3- Kho bạc Nhà nước Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước, theo đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và thoả thuận với cơ quan thuế để tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước, thuận lợi cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.

4- Trách nhiệm của người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP .

5- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Thông tư này thay thế việc hướng dẫn thuê đất và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 20/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê; hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, KBNN, Sở TN&MT,
Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Thị Nhân

PHỤ LỤC SỐ 01

(Ban hành kèm theo Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước)

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:

a) Ðất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;

b) Ðất trồng cây lâu năm;

c) Ðất rừng sản xuất;

d) Ðất rừng phòng hộ;

đ) Ðất rừng đặc dụng;

e) Ðất nuôi trồng thủy sản;

g) Ðất làm muối;

h) Ðất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:

a) Ðất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Ðất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;

c) Ðất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

đ) Ðất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;

e) Ðất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;

g) Ðất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;

h) Ðất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

i) Ðất sông, ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Ðất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;

3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

40
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành

THE MINISTRY OF FINANCE
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 120/2005/TT-BTC

Hanoi, December 30, 2005

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 142/2005/ND-CP OF NOVEMBER 14, 2005, ON COLLECTION OF LAND RENTS AND WATER SURFACE RENTS

Pursuant to the Land Law;
Pursuant to the Government Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry;
Pursuant to the Government’s Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on collection of land rents and water surface rents;
The Finance Ministry hereby guides the collection of land rents and water surface rents as follows:

Part A

GENERAL PROVISIONS

I. SCOPE OF APPLICATION

This Circular guides the collection of land rents, water surface rents, applicable to cases of land lease, water surface lease specified in Article 1 of the Government’s Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on collection of land rents, water surface rents (hereinafter referred to as Decree No. 142/2005/ND-CP), including:

1. The State leases land under the provisions of Article 35 of the Land Law, falling into land categories specified in Article 13 of the Land Law (Appendix No. 01).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.1. Shift from land assignment without the collection of land use levies to land lease.

2.2. Shift from land assignment with the collection of land use levies to land lease.

3. The State leases water surface, sea surface (referred to collectively as water surface lease) in the territorial waters and continental shelf of Vietnam, which do not fall into land categories specified in Article 13 of the Land Law.

II. PAYERS OF LAND RENTS, WATER SURFACE RENTS

Land rent, water surface rent payers defined in Article 2 of Decree No. 142/2005/ND-CP ; Clause 1 and Clause 2 of this Article are guided as follows:

1. Clause 1 specifies cases where the State leases land with the annual collection of land rent; some cases are guided in detail as follows:

1.1. Households and individuals that wish to continue using the agricultural land areas in excess of the norms assigned before January 1, 1999, while the land use duration has expired shall be entitled for the continued use thereof for a duration being equal to half (1/2) of the land assignment duration, and later have to shift to land lease according to the provisions of Clause 2, Article 67 of the Land Law.

1.2. Households and individuals that are not directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making and are assigned land without the collection of land use levies for development of farm economy shall have to shift to land lease according to the provisions of Item b, Clause 4, Article 82 of the Land Law, as specified in Clause 1, Article 75 of the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on implementation of the Land Law (hereinafter referred to as Decree No. 181/2004/ND-CP).

1.3. Economic organizations, households and individuals that lease land for use as ground for production and/or business, mineral activities, production of building materials, making of pottery articles as provided for in Clause 1 of Article 93, Clause 1 of Article 94, Clause 1 of Article 95 of the Land Law; lease land for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture or salt making under the provisions of Article 74 thru Article 82 of the Land Law; lease land for construction of public works for business purposes under the provisions of Point b, Clause 5, Article 6 of Decree No. 181/2004/ND-CP .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1.5. Public non-business units that are leased land by the State for execution of investment projects approved by competent state bodies must pay land rents according to Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance in this Circular.

1.6. Organizations that are assigned land without the collection of land use levies, are lawfully transferred with the land use rights from other persons or are assigned land with the collection of land use levies, provided that the money has been paid for the land use right transfer or the land use levies paid to the State originate from the state budget, and are using land for production and/or business purposes, for construction of public works for business purposes, and now select the form of land lease shall have to pay land rents.

2. Clause 2 specifies cases where the state leases land or water surface with the annual collection of land rents or with the lump-sum collection of land rents for the whole land lease or water surface lease term; a number of cases are guided in detail as follows:

2.1. Point b specifies a number of foreign organizations with diplomatic function, non-governmental organizations, that lease land for construction of their working offices, include diplomatic missions, consulates, other foreign representative offices with diplomatic functions recognized by the Vietnamese Government; representative offices of organizations under the United Nations, inter-governmental agencies or organizations, representative offices of inter-governmental organizations, non-governmental agencies or organizations; representations of non-governmental organizations.

2.2. Point c which defines economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals, that are permitted by the State to use water surface, sea surface falling outside the land categories specified in Article 13 of the Land Law for execution of investment projects, shall cover joint-venture enterprises with foreign investment capital, Vietnamese parties to business cooperation contracts, that are leased water surface, sea surface by the State for execution of investment projects.

2.3. Overseas Vietnamese, foreign organiza-tions and individuals, that are leased urban land for execution of investment projects on construction of residential houses for sale or lease must:

a/ Pay land rents annually for projects on construction of residential houses for lease.

b/ Pay land rents in lump sum for the whole leasing term for projects on construction of residential houses for sale or lease; when selling residential houses, investors must pay to the State the differences between the land use levies and the paid land rents as follows:

- For villa houses, the land rents shall be paid within a month as from the date of signing house sale contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The land use levies shall be calculated at the land prices set by provincial/municipal People’s Committees (hereinafter called provincial-level People’s Committees for short) at the time of paying the difference money.

3. Organizations which are assigned land by the State without the collection of land use levies, without the collection of land rents but use parts of the land areas for production and/or business purposes or public works for business purposes without selecting the form of land use levy payment shall have to pay land rents.

III. SUBJECTS NOT LIABLE TO PAY LAND RENTS

Subjects not liable to pay land rents defined in Article 3 of Decree No. 142/2005/ND-CP ; Clauses 1 and 3 of this Article are guided as follows:

1. Clause 1 which defines the persons assigned land by the State without the collection of land use levies under the provisions of Article 33 of the Land Law, also cover the cases of land assignment without the collection of land use levies to organizations, individuals, overseas Vietnamese, that use land in hi-tech parks for construction of common technical infrastructures of hi-tech parks; for construction of training zones, hi-tech research and development and application; for construction of nurseries for hi-tech enterprises with a view to supporting activities of research and trial production, formation of enterprises manufacturing hi-tech products under the provisions of Point a, Clause 2, Article 85 of Decree No. 181/2004/ND-CP .

2. Clause 3 provides land areas for construction of general infrastructure in industrial parks, which are land areas for construction of general infrastructure in industrial parks under projects approved by competent authorities and are not directly used by industrial parks for production and/or business purposes, not re-assigned, subleased nor transferred to other persons for use as production and/or business grounds, for construction of public works for business purposes or for construction of residential houses under plannings approved by competent authorities; projects involving the land lease, which had been executed before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP , shall not comply with the provisions of Clause 3, Article 3 of Decree No. 142/2005/ND-CP .

Part B

SPECIFIC PROVISIONS

I. THE LAND RENT RATES SPECIFIED IN ARTICLE 4 OF DECREE NO.142/2005/ND-CP ARE GUIDED AS FOLLOWS:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Clause 2 defines land in urban centers, commercial and service centers, traffic hubs, concentrated population quarters, which can yield special profits, has advantage in the use of land as ground for production and/or business, trade, service activities; based on local realities, provincial-level People’s Committees shall decide to promulgate land rent rates higher than 0.5% of the land price but not exceeding four times, that is the highest land rent rate is equal to 2% of the land prices promulgated by provincial-level People’s Committees; following are some specific contents:

- Land being capable of yielding special profits and having advantage in its use as ground for production, business, trade and service activities is determined under the guidance at Item c, Point 2, Section II of the Finance Ministry’s Circular No. 114/2004/TT-BTC of November 26, 2004, guiding the implementation of the Government Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices and price bracket for land of assorted categories.

- Provincial-level People’s Committees shall base on local realities to determine land in specific positions: Trade and service centers, traffic hubs, concentrated population areas.

3. Clause 3 defines land in deep-lying, remote, high-mountain, island regions, in areas hit by socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties; land used for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture, salt making, land used as ground for production and/or business activities of projects in domains entitled to investment encouragement, domains entitled to special investment encouragement, based on conditions and investment encouragement requirements of their respective localities, provincial-level People’s Committees shall decide to promulgate land rent rates lower than 0.5% of the land price, but the lowest land rent rate is equal to 0.25% of the land prices based on land use purposes, promulgated by provincial-level People’s Committees under the Government’s regulations; it is guided specifically as follows:

- Deep-lying, remote, high-mountain, island regions, areas hit by socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties; projects in domains entitled to investment encouragement or special investment encouragement under the regulations of the Government or the Prime Minister.

- Provincial-level People’s Committees shall base on their respective local realities to set specific land rent rates for specific positions, specific investment domains; the lowest rate is equal to 0.25% of the land prices set by the provincial-level People’s Committees.

4. Clause 4 defines land rent rates in case of land use right auction or bidding for projects using leased land, which shall be the bid-winning prices; in this case, the land rent payers must not subtract expenses for land compensations, land supports from the payable land rents.

II. WATER SURFACE RENT BRACKET:

The water surface rent bracket provided for in Article 5 of Decree No. 142/2005/ND-CP is guided as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Fixed water surface used by projects provided at Point a is the water surface used for fixed operation of a project at a given location; the water surface is clearly determined with fixed location and coordinates throughout the course of project execution.

b/ Non-fixed water surface used by projects provided at Point b is the leased water surface with its location, boundaries not clearly defined within given coordinates for lease and projects do not operate at any fixed location on the water surface.

2. With regard to Clause 3 on sea surface rent rates for oil and gas exploitation projects in Vietnam’s territorial waters and continental shelf, the maximum rent of the water surface rent bracket defined in Clauses 1 and 2 of Article 5 of Decree No. 142/2005/ND-CP shall apply.

III. THE DETERMINATION OF LAND RENT RATE FOR EACH SPECIFIC PROJECT UNDER THE PROVISIONS OF ARTICLE 6 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP IS GUIDED AS FOLLOWS:

1. Regarding Clause 1, based on the land prices promulgated by provincial-level People’s Committees under the provisions of Government Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices, bracket of prices of land of assorted categories, provincial-level People’s Committees shall promulgate percentages for calculation of land rent rates as specified in Article 4 of Decree No. 142/2005/ND-CP for each category of land, each type of urban center, each type of commune, area, street, position, land grade.

2. Regarding Clause 2, based on the land prices promulgated by provincial-level People’s Committees, the percentages for calculation of land rent rates set by provincial-level People’s Committees under the guidance at Point 1 of this Section, on the practical use of land by each project, each case transferred by natural resource and environment offices:

- Directors of provincial/municipal Finance Services shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned branches in, determining the land rent rate for each specific project in cases where economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals rent land, and on that basis issue decision on land rent rate for each project, each specific case and transfer to the natural resources and environment offices, tax offices of the same level.

- The Finance Sections shall assume the prime responsibility for, and coordinate with functional agencies of the district level in, deciding on land rent rate for each specific case applicable to land-renting households, individuals.

IV. THE DETERMINATION OF LAND RENTS, WATER SURFACE RENTS UNDER THE PROVISIONS OF ARTICLE 7 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP IS GUIDED AS FOLLOWS:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For oil and gas exploitation projects in Vietnam’s territorial waters and continental shelf, the sea surface for rent calculation shall be the area actually used by contractors.

The time for starting to calculate and collect land rents, water surface rents shall comply with the provisions of Clause 2, Article 7 of Decree No. 142/2005/ND-CP .

2. Clause 3: Persons who are leased land by the State and have advanced money for land compensations or supports shall be entitled to subtract such amounts from payable land rents; where the land lease term expires while the land compensation or support money has not yet been fully subtracted, further subtraction shall be made in the extended land lease duration.

Where the land lease term expires and the State recovers the land, the land compensation or support money amounts not yet fully subtracted from land rents shall be compensated under legal provisions on compensations or supports upon land recovery by the State; the land compensation, support money (hereinafter referred to collectively as land compensation money) subtracted from payable land rent shall be calculated only for the land areas subject to rent payment and is guided in detail as follows:

a/ Where land rent is collected in lump sum for the whole leasing term, the land compensation money shall be subtracted from the land rent of the whole land lease term; if the land rent of the whole leasing term is bigger than the land compensation money, the difference shall be paid in lump sum into the state budget; if the land rent of the whole leasing term is smaller than the land compensation money, it shall be handled according to the provisions of Clause 3, Article 7 of Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance at Item b, Point 2 of this Section.

b/ Where land rent is collected annually, the time for land rent exemption (calculated in year, abbreviated to n) due to subtraction of land compensation money from payable land rent shall be determined as follows:

                                   Land compensation money subtracted
                                              from payable land rent
             n     =            ——————————————————
                                         The land rent paid for one year

- n is the number of years with land compensation money subtracted from payable land rent (not subject to land rent payment).

- The land compensation money subtracted from payable land rent is equal to (=) the land price of the compensation land category at the time of land compensation money subtraction from land rent multiplied by the land area entitled to compensation money subtraction (= the land area subject to land rent payment).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b1. Where the land lease duration subject to land rent payment (abbreviated to N) is bigger than the number of years entitled to land compensation money subtraction (N > n), this difference duration (N-n) shall be subject to annual payment of land rent according to regulations.

b2. Where the land lease duration subject to land rent payment (N) is smaller than the number of years entitled to land compensation money subtraction (N < n : not yet fully subtracted upon the expiry of the land lease term):

- If the land lease continues, the land rent shall not be paid for the remaining number of years (n- N); after that duration (from year n +1), the land rent must be paid according to regulations.

- If the land lease does not continue and the State shall recover the land, the compensation shall be made as follows:

       The land                             The                    The land                  The land area
   compensation                    remaining               rent rate                  subject to rent
      level upon              =         number      x       at the time       x         payment for
   land recovery                      of years                  of land                   land recovered
    by the State                         (n-N)                   recovery                    by the State

             The number of years entitled to land compensation money subtraction from payable land rents shall be determined at the time of subtracting the land compensation money from land rents and inscribed clearly in papers of the land lease dossiers.

c/ Cases of land lease without having to pay land rent: projects exempt from land rent, water surface rent specified in Clauses 1 and 2, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP , the persons leased land by the State shall pay land compensations to persons with land recovered under the provisions of law on compensation, support and resettlement; the subtraction thereof from land rent must not be allowed.

d/ For projects exempt from land rents, water surface rents defined in Clauses 3 and 4, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP , the land compensation money shall be subtracted from payable land rent immediately after the end of the duration entitled to land rent, water surface rent exemption.

V. APPLICATION OF LAND RENT, WATER SURFACE RENT RATES SPECIFIED IN ARTICLE 9 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP ; CLAUSES 2 AND 4 ARE GUIDED AS FOLLOWS:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Clause 4 on cases of land lease, water surface lease before January 1, 2006, on which the competent state bodies have issued decisions (notices, consents); in cases where rents are paid in lump sum for the whole land lease or water surface lease terms, but the rents have not yet been paid or have been paid for a number of years, the duration for which rents have not yet been paid must be subject to the redermination of rent rates according to the provisions of Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance in this Circular.

VI. SHIFT FROM LAND ASSIGNMENT TO LAND LEASE BY HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS AS DEFINED IN ARTICLE 10 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP ; CLAUSE 1 IS GUIDED IN DETAIL AS FOLLOWS:

1. For households and individuals that have been assigned agricultural land within the agricultural land-using norms and, when being permitted by competent state bodies to change the land use purposes to non-agricultural production and/or business purposes, opt for the form of land lease, the land rent rates shall be calculated according to prices of non-agricultural production and/or business land and the agricultural-land use right value shall be subtracted from payable land rents, but the subtraction level must not exceed the payable land rent amounts.

The land use right value subtracted from payable land rents shall be calculated for the land areas subject to rent payment, at the agricultural land prices at the time of subtraction from land rents.

2. Households and individuals that have been assigned land with the collection of land use levies or have been transferred the land use rights of lawful land users and now shift to land lease shall be entitled to subtract the transferred land use right value from the payable land rents, but the subtraction levels must not exceed the payable land rent amounts.

The assigned-land or transferred-land use right value subtracted from payable land rents shall be calculated for land areas subject to rent payment, at the prices of the assigned-land or transferred-land categories at the time of subtraction from payable land rents.

VII. REGARDING THE SHIFT FROM LAND ASSIGNMENT TO LAND LEASE PROVIDED IN ARTICLE 11 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP ; SEVERAL CONTENTS OF CLAUSES 1 AND 3 ARE GUIDED AS FOLLOWS:

1. For organizations which have been assigned land by the State with the collection of land use levies or have been lawfully transferred the land use rights while the paid land use levies and the money paid for being transferred the land use rights do not originate from the state budget, the assigned- or transferred-land use right value subtracted from payable land rents shall be calculated for land areas subject to rent payment, at the prices of assigned- or transferred-land categories, promulgated by provincial-level People’s Committees at the time of land use right value subtraction from land rents, but the subtraction levels must not exceed the payable land rent amounts (exclusive of land rent amounts exempted under the provisions of Clauses 3, 4 and 7, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP).

2. Where the payable land rents are larger than the land use right value subtracted from payable land rents, the difference shall be annually paid into the state budget during the land lease term. When land rents are paid for any year, the payment shall be made at the land rent rates of that year. Where organizations propose to pay such difference in lump sum into the state budget, they shall immediately pay the determined difference. The remaining number of years still subject to rent payment shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Part C

LAND RENT, WATER SURFACE RENT EXEMPTION, REDUCTION

I. PRINCIPLES FOR LAND RENT, WATER SURFACE RENT EXEMPTION OR REDUCTION PROVIDED IN ARTICLE 13 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP ; CLAUSE 5 IS GUIDED IN DETAIL AS FOLLOWS:

Operational projects entitled to preferences on land rent, water surface rent exemption or reduction but with the preference levels lower (lower exemption or reduction levels) than those specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP shall enjoy the exemption or reduction levels specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP for the remaining exemption and/or reduction duration. The remaining exemption and/or reduction levels and duration shall be calculated according to the duration specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP minus the duration enjoying exemption and/or reduction before Decree No. 142/2005/ND-CP took effect.

II. LAND RENT, WATER SURFACE RENT EXEMPTION DEFINED IN ARTICLE 14 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP ; CLAUSES 1, 2 AND 4 ARE GUIDED IN DETAIL AS FOLLOWS:

1. Clauses 1 and 4 are guided as follows: Projects in the domains entitled to investment encouragement or special investment encouragement, in geographical areas meeting with socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties as provided for by the Government shall include those of foreign organizations or individuals that use land in hi-tech parks for construction of common technical infrastructure of hi-tech parks; construction of training quarters, hi-tech research and development as well as application zones; for construction of hi-tech enterprise nurseries with a view to supporting research, trial production activities, formation of enterprises manufacturing hi-tech products defined at Point a, Clause 2, Article 85 of Decree No. 181/2004/ND-CP .

2. Clause 2 is guided as follows:

a/ For projects leasing land for construction of condominiums for industrial-park workers and enjoying land rent exemption, the house-selling prices or house-leasing prices do not include expenses for land rent payment and must be approved by provincial-level People’s Committees.

b/ Projects leasing land for construction of public works for business purposes (socialization) in the fields of healthcare, education, culture, physical training and sports, science and technology, including the use of land acquired through the shift from land assignment without the collection of land use levies for use for public purposes to land lease for construction of public works for business purposes in the above domains. Lists of projects in the fields of healthcare, education, culture, physical training and sports, science and technology entitled to land rent exemption guided at this Point shall be promulgated by specialized ministries, branches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Land rent exemption till the taxation year of 2010 for agricultural land areas within the norms prescribed by law for each region for peasant households, state-farm member households, agricultural cooperative members, that have received contractual land of enterprises, agricultural cooperatives and now shift to land lease under the provisions of the Land Law.

III. LAND RENT, WATER SURFACE RENT REDUCTION SPECIFIED IN ARTICLE 15 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP ; CLAUSES 1, 2, 4 AND 5 ARE GUIDED IN DETAIL AS FOLLOWS:

1. Clause 1 provides the 50% reduction of payable land rents for the whole lease term for land used as ground for production, business and/or service activities of cooperatives. For agricultural cooperatives, the land areas entitled to 50% reduction of land rents specified in Clause 1, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP are other than the areas of land assigned without the collection of land use levies under the provisions of Clause 5, Article 33 of the Land Law.

2. Clause 2 provides the lease of land for use for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making; when natural calamities or fires have caused damage:

- Land rent reduction in percentages corresponding to damage percentage shall be considered, if the damage extent represents less than 40% of the output.

- Land rent exemption for the damage year shall be considered, if the damage extent represents 40% or more of the output.

- The damage extent determined in percentage shall be calculated on value of the gathered products of the harvest under normal production conditions of the preceding harvest or the next harvest. The product value and output of harvests not struck by natural calamities or fires shall be determined according to figures of annual statistical reports. The damage extent- determining order and procedures shall comply with the regulations on determination of damage for exemption or reduction of agricultural land use tax.

3. Fifty percent (50%) reduction of annual land rent till the 2010 taxation year for agricultural production land areas of subjects not entitled to land rent exemption is guided at Point 3, Section II of this Part and the agricultural production land areas in excess of the norms prescribed by law for peasant households, state-farm member households and other agricultural production households.

4. Clause 4, where the leased land is under projects on construction of working offices of foreign diplomatic missions, consulates or representative offices of international organizations in Vietnam under treaties to which Vietnam is a contracting party or on principle of reciprocity, the reduction shall comply with the signed treaties or on the agreed principle of reciprocity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

LAND RENT, WATER SURFACE RENT COLLECTION AND PAYMENT

I. ORDER OF DETERMINING PAYABLE LAND RENTS, WATER SURFACE RENTS IS DEFINED IN ARTICLE 17 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP ; IT IS GUIDED IN DETAIL AS FOLLOWS:

1. Clause 1, for cases of new lease of land or water surface, provincial/municipal Finance Services, district-level People’s Committees shall send decisions on land or water surface rent rates to natural resources and environment offices and tax offices of the same level. Within 5 working days after full receipt of cadastral dossiers, tax offices shall determine the land rent or water surface rent amounts and write them in notices to be sent to payers. A land rent, water surface rent payment notice shall be made in 2 copies; 1 copy shall be sent to land rent or water surface rent payers; and 1 shall be kept at tax offices.

2. Clause 2, for cases where land or water surface leased before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP is being used, which is subject to redetermination of land rent or water surface rent rates, based on the rent rate redetermination results sent by the finance offices (People’s Committees) of the same level, natural resources and environment offices shall readjust the rent rates and tax offices shall redetermine the payable land rent or water surface rent amounts at the new rates and send notices to payers under the guidance at Point 1, Section I of this Part.

3. For operational projects which still enjoy preferences on land rent and/or water surface rent exemption and/or reduction under the provisions of Clause 5, Article 13, Decree No. 142/2005/ND-CP , the persons leased land or water surface by the State shall send their dossiers of declaration, applying for continued rent exemption or reduction to agencies directly managing tax collection.

4. For cases of land lease after the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP ; the persons leased land or water surface by the State and entitled to rent exemption under the provisions of Article 14 (excluding Clause 6) of Decree No. 142/2005/ND-CP or entitled to rent reduction under the provisions of Clauses 1 and 4 of Article 15, Decree No. 142/2005/ND-CP shall have to make declarations, applying for rent exemption or reduction and send them together with land lease or water surface lease dossiers to land use right registration offices or natural resources and environment offices for transfer to tax offices.

5. Persons leased land or water surface by the State and entitled to rent exemption under the provisions of Clause 6, Article 14; entitled to rent reduction under the provisions of Clauses 2 and 3, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP shall have to make declarations applying for rent exemption or reduction and send them to agencies directly managing tax collection.

II. TAX OFFICES DIRECTLY MANAGING TAXPAYERS SHALL DETERMINE THE PAYABLE LAND RENTS, WATER SURFACE RENTS UNDER THE PROVISIONS OF ARTICLE 18 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP .

III. THE LAND RENT, WATER SURFACE RENT COLLECTION AND PAYMENT PROVIDED FOR IN ARTICLE 19 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP ARE GUIDED AS FOLLOWS:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Tax offices or state treasuries, when collecting land rents, water surface rents, must use vouchers for collection of money into the state budget under the provisions of Circular No. 80/2003/TT-BTC of August 13, 2003, guiding the concentration and management of state budget revenues through state treasuries.

3. Tax offices shall coordinate with state treasuries of the same level in applying measures to organize the land rent, water surface rent collection in a way convenient for payers, ensuring safety for land rent, water surface rent amounts remitted into the state budget.

IV. HANDLING OF EXISTING PROBLEMS IN LAND RENT, WATER SURFACE RENT COLLECTION, DEFINED IN ARTICLE 20 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP IS GUIDED AS FOLLOWS:

1. Point a, Clause 1, Clause 2 are guided as follows: The exchange rates for conversion of foreign currencies into Vietnam dong (VND) shall comply with the average exchange rates on the inter-bank foreign currency market, announced by the State Bank at the time of rent payment.

2. Clause 2 provides the outstanding land rents, water surface rents: The outstanding land rents, water surface rents must be fully paid in 2006. If not, from January 1, 2007, each day of late payment shall be subject to a fine of 0.02% (two per ten thousand) calculated on the late-paid land rent or water surface rent amounts and tax offices shall report thereon to competent People’s Committees for consideration of non-performance of obligations by land users, water surface users under the provisions of land law.

V. COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS, DEFINED IN ARTICLE 23 OF DECREE NO. 142/2005/ND-CP , ARE GUIDED IN DETAIL AS FOLLOWS:

1. Land rent, water surface rent payers who complain about the wrong implementation of provisions on land rent, water surface rent collection under the provisions of Decree No. 142/2005/ND-CP shall send their written complaints to tax offices which have determined and notified the payable land rent or water surface rent amounts; pending the settlement, they must still fully pay the notified land rent, water surface rent amounts on time.

2. Agencies receiving written complaints which are, however, are improper or incomplete under regulations shall request the complainants to supplement or additionally explain and must notify such to the complaint senders within 10 working days after the receipt of written complaints.

3. Time, order, procedures for settlement of complaints shall comply with the provisions of law on complaints and denunciations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Finance Minister’s decisions on settlement of complaints about land rents, water surface rents, after obtaining opinions of provincial-level People’s Committees, shall be final.

VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. Provincial-level People’s Committees shall have to direct authorities at all levels and branches in their respective localities to coordinate with finance offices, tax offices, state treasuries in localities in the collection of land rents, water surface rents strictly according to the provisions of Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance in this Circular, inspect and handle cases of violation or complaint, denunciation about untruthful declaration, certification at the time of using land, causing damage to the state budget or land rent payers.

2. The General Department of Taxation shall have the responsibility:

- To direct the organization of land rent, water surface rent collection according to process of reforming the administrative procedures, the receipt of dossiers from natural resources and environment offices for determination of land compensation money, the land use right value to be subtracted from payable land rents, the remaining number of years subject to rent payment; the land rent, water surface rent amounts paid in lump sum, paid annually,... and the notification on payment of land rents, water surface rents, other collections (if any).

- To direct the consideration of and decision on land rent, water surface rent exemption, reduction; the handling of problems related to land rent, water surface rent collection.

- To set forms of declaration, vouchers, books for monitoring land rent, water surface rent collection and payment; set forms of declaration applying for land rent, water surface rent exemption, reduction under the provisions of Decree No. 142/2005/ND-CP and this Circular.

3. The Central State Treasury shall have to direct the organization of land rent, water surface rent collection strictly according to the state budget collection procedures and reach agreement with tax offices on organization of land rent, water surface rent collection convenient for rent payment into the state budget by payers.

4. Responsibilities of land and water surface lessees shall comply with the provisions of Clause 4, Article 21 of Decree No. 142/2005/ND-CP .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Circular shall replace the guidance on land lease and payment of land rents, water surface rents in Circular No. 35/2001/TT-BTC of May 25, 2001, of the Finance Ministry, guiding the land rent payment, contribution of joint-venture capital with the land use right value by domestic organizations, households, individuals; Point 1, Section II, Part B of Circular No. 20/2002/TT-BTC of February 28, 2002, of the Finance Ministry, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 71/2001/ND-CP of October 5, 2001, on preferences for investment in construction of residential houses for sale and lease; the guidance on land rent, water surface rent collection in Circular No. 98/2002/TT-BTC of October 24, 2002, of the Finance Ministry, guiding tax exemption and reduction for subjects entitled to investment preferences under the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999, detailing the implementation of (amended) Law No. 03/1998/QH10 on Domestic Investment Promotion.

The previous regulations contrary to this Circular shall all be annulled.

If problems arise in the course of implementing this Circular, provincial/municipal People’s Committees are requested to report them in time to the Finance Ministry for study and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Huynh Thi Nhan

 

APPENDIX NO. 01

(To the Finance Ministry’s Circular No. 120/2005/TT-BTC of December 30, 2005, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on land rent, water surface rent collection):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Agricultural land group comprising the following land categories:

a/ Land cultivated with annual crops, including rice cultivation land, pasture land for cattle raising, land cultivated with other annual crops;

b/ Land cultivated with perennial trees;

c/ Production forest land;

d/ Protection forest land;

e/ Special-use forest land;

f/ Aquaculture land;

g/ Salt-making land;

h/ Other agricultural land as provided for by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Residential land, including rural residential land, urban residential land;

b/ Land for construction of working offices, non-business facilities;

c/ Land used for defense, security purposes;

d/ Non-agricultural production, business land, including land for construction of industrial parks; land used as ground for construction of production, business establishments; land used for mineral activities; land for production of building materials, pottery articles;

e/ Land used for public purposes, including traffic land, irrigation land; land for construction of cultural, health, education and training, physical training and sport establishments for public interests; land of historical or cultural relics, scenic places; land for construction of other public works as provided for by the Government;

f/ Land used by religious institutions;

g/ Land where exist communal houses, temples, shrines, small pagodas, ancestor-worshiping houses;

h/ Land for graveyards, cemeteries;

i/ River, ditch, canal, stream and special-use water surface land;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Unused land group comprising categories of land for which the use purposes have not yet been identified.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 120/2005/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Huỳnh Thị Nhân
Ngày ban hành: 30/12/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mục này bị thay thế bởi Mục II Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
II- THAY THẾ MỤC IV PHẦN B NHƯ SAU:

“IV- Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 được hướng dẫn như sau:

1.1- Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích đất thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; diện tích đất thuê được xác định theo quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích đất thực tế sử dụng khác với diện tích đất ghi trong quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tính theo diện tích đất thực tế sử dụng.

Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

1.2- Trường hợp người được giao đất không thu tiền sử dụng đất sử dụng đất được giao vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị của đơn vị, vừa phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ (không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ) thì tính tiền thuê đất phải nộp đối với diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo phương pháp phân bổ.

Số tiền thuê đất làm căn cứ để tính phân bổ là số tiền thuê đất phải nộp 01 năm được tính trên diện tích khuôn viên đất (được giao) và đơn giá thuê đất do cơ quan/người có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong năm và thực hiện theo nguyên tắc quy về một giá (giá kinh doanh) để phân bổ. Căn cứ hệ số giá của 1 hoặc 2 loại dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng doanh thu của đơn vị, cơ quan thuế cùng đơn vị thỏa thuận trên nguyên tắc đảm bảo nghĩa vụ của đơn vị đối với Ngân sách nhà nước, đồng thời tránh lạm thu. Cách tính như ví dụ sau đây:

Ví dụ: Một nhà khách của UBND tỉnh vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị, vừa kinh doanh các dịch vụ : Phòng nghỉ, ăn uống, cho thuê phòng họp, trông giữ xe... Tiền thuê đất phải nộp 01 năm tính cho khuôn viên đất của nhà khách là 25 triệu đồng;

- Doanh thu phòng nghỉ kinh doanh là 300 triệu đồng

- Doanh thu phòng nghỉ nội bộ là 100 triệu đồng

- Doanh thu kinh doanh khác là 150 triệu đồng

- Doanh thu nội bộ khác là 50 triệu đồng

Căn cứ tổng doanh thu phòng nghỉ, đơn giá bình quân năm của phòng nghỉ kinh doanh là 150.000đ/giường/ngày đêm, phòng nghỉ nội bộ là 100.000đ/giường/ngày đêm, như vậy hệ số giá kinh doanh và giá nội bộ là 1,5 lần. Tổng doanh thu quy đổi (để tính tiền thuê đất phải nộp) như sau :

300tr + (100 tr x 1,5) + 150 tr + (50 tr x 1,5) = 675 tr.

Tiền thuê đất phải nộp = ( 25tr : 675 tr) x (300tr + 150tr) = 12.150.000đ

Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ Báo cáo tài chính năm trước, thỏa thuận với đơn vị về mức tạm nộp tiền thuê đất trong năm. Năm sau, căn cứ báo cáo tài chính năm trước, cơ quan thuế cùng đơn vị thống nhất mức tiền thuê đất phải nộp của năm trước và điều chỉnh vào Thông báo nộp tiền thuê đất trong năm

2- Khoản 2 được hướng dẫn như sau:

Đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì việc xác định tiền thuê mặt nước (mặt biển) như sau:

- Diện tích để tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) là Diện tích phát triển theo Kế hoạch Phát triển của dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Đơn giá thuê mặt nước (mặt biển) được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

- Thời điểm tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) được tính từ thời điểm Kế hoạch Phát triển của dự án khai thác dầu khí có hiệu lực sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt."

3- Việc trừ tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP), chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất và được hướng dẫn cụ thể như sau:

3.1- Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã ứng trước để chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (áp dụng cho thời gian thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi) thì được khấu trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả (có đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo).

Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất tự thoả thuận mức bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản với người bị thu hồi đất (không thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều 39 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ được tính theo giá đất của mục đích sử dụng đất được giao hoặc được công nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đã chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Năm 2005 nộp tiền thuê đất theo Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì không được trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp; Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi, nếu tiếp tục thuê đất và nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất (chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh) vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định trên.

Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ về đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ, tài liệu khác về số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả, người thuê đất lập Báo cáo quyết toán về bồi thường, hỗ trợ đất (gồm số liệu tổng hợp và chi tiết), trong đó nêu rõ số liệu theo phương án đã được phê duyệt, số thực chi trả, số chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh (đối với dự án đã chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và đã nộp tiền thuê đất năm 2005 theo các chế độ quy định trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành); gửi Sở Tài chính (đối với phương án bồi thường do UBND cấp tỉnh phê duyệt), UBND cấp huyện (đối với phương án bồi thường do UBND cấp huyện phê duyệt) xác nhận Báo cáo quyết toán. Cơ quan thuế căn cứ Báo cáo quyết toán đã được xác nhận, kiểm tra lại tính chính xác, phù hợp của số liệu (nếu thấy cần thiết), thực hiện việc khấu trừ theo quy định tại Thông tư này, lưu giữ 01 bản chính trong hồ sơ tính tiền thuê đất của người thuê đất.

3.2- Căn cứ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ đã được xác định theo quy định tại tiết 3.1 điểm này, việc trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp được thực hiện như sau:

a) Trường hợp nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất thì người thuê đất nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước ngay trong năm đầu tiên nộp tiền thuê đất.

b) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm, căn cứ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp và số tiền thuê đất phải nộp hàng năm, cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất).

Các trường hợp đã xác định “số năm (n) được trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất)” theo hướng dẫn tại tiết b điểm 2 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3.3- Các trường hợp thuê đất mà không phải nộp tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất phải bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.

3.4- Dự án được miễn tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

Xem nội dung VB
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV- Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định "Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước"; diện tích thuê được xác định theo quyết định cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích thực tế sử dụng khác với diện tích ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê được tính theo diện tích thực tế sử dụng; trường hợp sử dụng đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ mà phải nộp tiền thuê đất thì diện tích tính tiền thuê là diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

Đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì diện tích mặt biển để tính tiền thuê là diện tích nhà thầu thực tế sử dụng.

Thời điểm bắt đầu tính và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

2- Khoản 3 về "Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất."; tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất (gọi chung là tiền bồi thường đất) được trừ vào tiền thuê đất phải nộp chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Trường hợp thu tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất thì nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất nhỏ hơn tiền bồi thường đất thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại tiết b điểm 2 Mục này.

b) Trường hợp thu tiền thuê đất hàng năm thì xác định thời gian không phải nộp tiền thuê đất (tính bằng năm, viết tắt là n) do được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp như sau:

n = Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp / Tiền thuê đất phải nộp một năm

- n là số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất).

- Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Giá đất của loại đất đã bồi thường tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất nhân (x) diện tích đất được trừ tiền bồi thường (= diện tích đất phải nộp tiền thuê đất).

- Tiền thuê đất phải nộp 01 năm = Đơn giá thuê đất của dự án x diện tích đất phải nộp tiền thuê.

b1- Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (viết tắt là N) lớn hơn số năm được trừ tiền bồi thường đất (N > n) thì phần thời gian chênh lệch này (N – n) phải nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định.

b2- Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (N) nhỏ hơn số năm được trừ tiền bồi thường đất (N < n: hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất) thì:

- Nếu tiếp tục thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho số năm còn lại (n – N); sau thời gian đó (từ năm n + 1) phải nộp tiền thuê đất theo quy định.

- Nếu không tiếp tục thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

Mức bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất = Số năm còn lại (n – N) x Đơn giá thuê đất tại thời điểm thu hồi đất x Diện tích đất phải trả tiền thuê đất mà Nhà nước thu hồi

Số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp được xác định tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất và được ghi rõ trong giấy tờ của hồ sơ thuê đất.

c- Các trường hợp thuê đất mà không phải nộp tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất phải bồi thường đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; không được trừ vào tiền thuê đất.

d- Dự án được miễn tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất, mặt nước.
Mục này bị thay thế bởi Mục II Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Mục III Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
III- SỬA ĐỔI ĐIỂM 1 MỤC V PHẦN B NHƯ SAU:

“1- Khoản 2 được hướng dẫn như sau:

1.1- Các dự án đầu tư có quyết định thuê đất, đã bàn giao đất để sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và trả tiền thuê đất hàng năm được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất đã ghi trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất thực hiện như sau:

Đối với các dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01/4/1990, Quyết định số 1417TC/TCĐN ngày 30/12/1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995) thì được:

- Tiếp tục thực hiện đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất nếu chưa đủ thời hạn ổn định 05 năm.

- Hết thời hạn ổn định 05 năm thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.

- Trình tự, thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần D Thông tư số 120/2005/TT-BTC.

1.2- Các trường hợp khác (đang trả tiền thuê đất hàng năm hoặc không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất) thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thực hiện như sau:

- Các trường hợp khác không thuộc đối tượng có điều kiện quy định tại tiết 1.1 trên đây bao gồm: dự án đang trả tiền thuê đất hàng năm mà tại Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) không quy định đơn giá thuê hoặc nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất, thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

- Mức giá thuê đất, thuê mặt nước để điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I, II, III Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC.”

Xem nội dung VB
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V- Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 2, khoản 4 hướng dẫn như sau:

1- Khoản 2 về dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm thì nay phải xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I, II, III Phần II Thông tư này.
Điểm này được sửa đổi bởi Mục III Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này bị thay thế bởi Mục IV Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
IV- THAY THẾ MỤC VI PHẦN B NHƯ SAU:

“VI- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau :

1- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, theo giá đất của loại đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất được giao, đất do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

Xem nội dung VB
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VI- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1 hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì đơn giá thuê đất tính theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp nhưng mức được trừ không vượt quá tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất.

2- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất được giao, đất do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất phải nộp.
Mục này bị thay thế bởi Mục IV Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này bị thay thế bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
V- THAY THẾ MỤC VII PHẦN B NHƯ SAU:

“VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 được hướng dẫn như sau:

Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay chuyển sang thuê đất thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Các trường hợp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại Mục VI, Mục VII Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại Mục IV, Mục V Thông tư này), cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất). Các trường hợp đã xác định “Số năm còn phải nộp tiền thuê đất” theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục VII Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn trên đây."

Xem nội dung VB
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 hướng dẫn như sau:

1- Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất, nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (đã trừ tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

2- Trường hợp tiền thuê đất phải nộp lớn hơn giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch này được nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm trong thời hạn thuê đất. Khi nộp tiền thuê đất của năm nào thì nộp theo đơn giá thuê đất của năm đó. Trường hợp tổ chức có đề nghị được nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước thì được nộp ngay phần chênh lệch đã xác định. Việc xác định số năm còn phải nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:

Số năm còn phải nộp tiền thuê đất = Tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất - Giá trị quyền sử dụng đất / Tiền thuê đất 01 năm tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp
Mục này bị thay thế bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này bị thay thế bởi Mục VI Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
VI- THAY THẾ MỤC I PHẦN C NHƯ SAU:

“I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại Giấy phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

2- Dự án đang hoạt động và thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm, trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không thuộc diện được miễn, giảm; nay tiếp tục trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm cho thời hạn ưu đãi còn lại.” .

3- Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất và thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nay phát sinh dự án đầu tư trên đất đang thuê mà thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được áp dụng việc miễn, giảm theo quy định tại Nghị định này.”

Xem nội dung VB
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:

Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của thời hạn miễn giảm còn lại. Mức miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Mục này bị thay thế bởi Mục VI Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Mục VII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
VII- ... SỬA ĐỔI VÀ THAY ĐIỂM 3 BẰNG ĐIỂM 4 MỤC II PHẦN C NHƯ SAU:
...
4- Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.”

Xem nội dung VB
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
II- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
3- Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; nay chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.
Điểm này được sửa đổi bởi Mục VII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này bị thay thế bởi Mục VIII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
VIII- THAY THẾ ĐIỂM 2 ... MỤC III PHẦN C NHƯ SAU:

“2- Khoản 2 quy định thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại thì:

- Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.

- Nếu thiệt hại từ 40% trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.

Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó.

Xem nội dung VB
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2- Khoản 2 quy định thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại thì:

- Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.

- Nếu thiệt hại từ 40% trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.

- Mức thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % tính trên giá trị sản phẩm thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó. Giá trị sản phẩm, sản lượng thu hoạch của mùa vụ không bị thiên tai, hoả hoạn được xác định theo số liệu báo cáo thống kê hàng năm. Trình tự, thủ tục xác định mức thiệt hại thực hiện theo quy định đối với xác định thiệt hại để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điểm này bị thay thế bởi Mục VIII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này bị thay thế bởi Mục VIII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
VIII- THAY THẾ ... ĐIỂM 3 MỤC III PHẦN C NHƯ SAU:
...
3- Giảm 50% tiền thuê đất hàng năm đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp của đối tượng không thuộc diện được miễn tiền thuê đất hướng dẫn tại điểm 3 Mục II Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII Thông tư này) và diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên và hộ sản xuất nông nghiệp khác.”

Xem nội dung VB
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
3- Giảm 50% tiền thuê đất hàng năm đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp của đối tượng không được diện được miễn tiền thuê đất hướng dẫn tại điểm 3 Mục II Phần này và diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên và hộ sản xuất nông nghiệp khác.
Điểm này bị thay thế bởi Mục VIII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này bị thay thế bởi Mục X Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
X- THAY THẾ MỤC II PHẦN D NHƯ SAU:

"II- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của người thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; tiết b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê.

Trường hợp thời gian thuê đất, thuê mặt nước của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:

- Trường hợp số ngày thuê từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.

- Trường hợp số ngày thuê dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê.”

Xem nội dung VB
PHẦN D THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
II- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Mục này bị thay thế bởi Mục X Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung này bị bãi bỏ bởi Mục XII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
XII- SỬA ĐỔI ĐIỂM 2 MỤC VI PHẦN D NHƯ SAU:

“Bãi bỏ nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ 3 tại điểm 2 Mục VI Phần D”.

Xem nội dung VB
- Quy định tờ khai, chứng từ, mẫu sổ theo dõi việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; quy định mẫu tờ khai xin được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và Thông tư này.
Nội dung này bị bãi bỏ bởi Mục XII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi Mục I Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 3 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:

“1. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

1.1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc quyết định theo quy định tại điểm 1.6 khoản này.

1.2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất nhưng tối đa không quá hai (02) lần tỷ lệ quy định tại điểm 1.1 khoản này.

1.3. Đối với đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất tối thiểu không dưới 0,5 lần tỷ lệ quy định tại điểm 1.1 khoản này.

1.4. Trường hợp trong quá trình sử dụng mà có thay đổi mục đích sử dụng đất thuê ghi trong hợp đồng thuê đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị điều chỉnh hợp đồng thuê đất. Căn cứ vào hợp đồng thuê đất, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất phù hợp với mục đích sử dụng đất thuê theo chế độ quy định.

1.5. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm thực hiện như sau:

a. Trường hợp xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm. Đơn giá thuê đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế tại địa phương.

b. Trường hợp xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại tiết a điểm này.

1.6. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất để tính thu tiền thuê đất của các trường hợp tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.

1.7. Việc xác định mục đích sử dụng đất thuê; giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản này được hướng dẫn như sau:

a. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất. Trường hợp không có quyết định cho thuê đất hoặc trong quyết định cho thuê đất không ghi mục đích sử dụng đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.

b. Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại bảng giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

c. Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là giá đất cụ thể đối với từng thửa đất theo quy hoạch được duyệt trong trường hợp giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường mà phải xác định lại cho phù hợp.

Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

Trường hợp cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất.

(Ví dụ 1 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).

3. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê.

3.1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng đơn giá trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu giá) nhân (x) với diện tích đất thuê (tương ứng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).

Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê được tính bằng giá giao đất có thu tiền sử dụng đất với cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng, cùng thời hạn sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính nhưng không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

(Ví dụ 2 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).

3.2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất do Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (nhưng không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành) nhân (x) tỷ lệ % quy định tại điểm 1.1, 1.2 và 1.3 khoản 1 Điều này.

Đơn giá thuê đất trong trường hợp này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định phải điều chỉnh lại giá đất để tính đơn giá thuê đất theo nguyên tắc sau:

a. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh tăng dưới 20% so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó thì áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất cho thời hạn ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

b. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

(Ví dụ 3 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).

4. Việc xác định giá đất cụ thể để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

4.1. Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Căn cứ vào hồ sơ thuê đất theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét tính phù hợp của giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định như sau:

4.1.1. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm để xác định đơn giá thuê đất.

4.1.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất; cụ thể như sau:

a. Đối với những thửa đất có giá trị lớn (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành): từ 15 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 5 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các các tỉnh còn lại thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất để tính đơn giá thuê đất cho từng thửa đất cụ thể.

Việc xác định giá đất thị trường để tính đơn giá thuê đất trong trường hợp này do Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định. Trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền thuê đất cho từng trường hợp cụ thể. Trường hợp trên địa bàn địa phương không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Các chi phí liên quan đến việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b. Đối với những thửa đất có giá trị nhỏ (thấp hơn các mức quy định nêu tại tiết a điểm này cho từng khu vực) thì để đơn giản thủ tục hành chính, Sở Tài chính chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính đơn giá thuê đất.

Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ (%) giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất.

4.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

Căn cứ vào hồ sơ thuê đất, căn cứ biến động giá đất thực tế trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện như sau:

a. Quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để xác định đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện trong trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.

b. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài chính xác định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm 4.1 (4.1.2) khoản này.

5. Việc xác định giá đất cụ thể để điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Căn cứ hồ sơ thuê đất, thời hạn điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định, căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Thông tư này, thực hiện như sau:

5.1. Trường hợp áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo thì Sở Tài chính xác định giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất (đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo thẩm quyền quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư này; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất (đối với hộ gia đình, cá nhân) theo thẩm quyền quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

5.2. Trường hợp phải xác định giá đất thị trường trong điều kiện bình thường để điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo thì không phân biệt thửa đất có giá trị lớn hay thửa đất có giá trị nhỏ đều được được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều này để thực hiện việc xác định giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất."

Xem nội dung VB
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- Đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; trong trường hợp cho thuê đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì giá đất xác định đơn giá thuê đất là giá đất ở.

2- Khoản 2 quy định đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ; căn cứ vào thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn 0,5% giá đất nhưng tối đa không quá 04 lần, tức đơn giá thuê đất cao nhất bằng 2% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; một số nội dung cụ thể như sau:

- Đất có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ được xác định theo hướng dẫn tại tiết c điểm 2 Mục II Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để xác định đất thuộc các vị trí cụ thể: Trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung.

3- Khoản 3 quy định đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì căn cứ vào điều kiện và yêu cầu khuyến khích đầu tư của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn 0,5% giá đất, nhưng mức đơn giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; hướng dẫn cụ thể như sau:

- Vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để quy định đơn giá thuê đất cụ thể đối với từng vị trí, lĩnh vực đầu tư cụ thể; mức thấp nhất bằng 0,25% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

4- Khoản 4 quy định về đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá; trong trường hợp này, người nộp tiền thuê đất không được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp.
Mục này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 2. Sửa đổi Mục III Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 4 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:

"1. Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Căn cứ mục đích sử dụng đất thuê, khả năng sinh lợi, khu vực và lĩnh vực đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 5a Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ (được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí.

2. Căn cứ vào giá đất tính thu tiền thuê đất, căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này:

2.1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoàithuê đất.

2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất."

Xem nội dung VB
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III- Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1- Về khoản 1; căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.

2- Về khoản 2; căn cứ vào giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục này; căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp do cơ quan tài nguyên – môi trường chuyển đến:

- Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ sở đó ra quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể và chuyển đến cơ quan tài nguyên – môi trường, cơ quan thuế cùng cấp.

- Phòng Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Mục này được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Tiết này được bổ sung bởi Mục I Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
I- BỔ SUNG ĐIỂM 1 MỤC II PHẦN A NHƯ SAU:

“1- Bổ sung vào cuối tiết 1.4 nội dung:

Tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất quy định tại tiết 1.3, tiết 1.4 điểm 1 Mục này bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.”

Xem nội dung VB
PHẦN A NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II- Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Đối tượng thu tiền thuê đất, mặt nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2 Điều này được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; một số trường hợp hướng dẫn cụ thể như sau:
...
1.4- Tổ chức kinh tế thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê đất đã có hạ tầng, bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị và các trường hợp xây dựng kết cấu hạ tầng khác.
Tiết này được bổ sung bởi Mục I Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này được bổ sung bởi Mục I Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
I- BỔ SUNG ĐIỂM 1 MỤC II PHẦN A NHƯ SAU:
...
2- Bổ sung thêm 01 tiết (tiết 1.7) như sau:

1.7- Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 trở đi, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp dưới các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối phải chuyển sang thuê đất đối với phần diện tích vượt hạn mức theo quy định tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.”

Xem nội dung VB
PHẦN A NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II- Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Đối tượng thu tiền thuê đất, mặt nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2 Điều này được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; một số trường hợp hướng dẫn cụ thể như sau:

1.1- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết thì được sử dụng tiếp với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai.

1.2- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại tiết b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 75 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

1.3- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm theo quy định tại khoản 1 Điều 93, khoản 1 Điều 94, khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai; thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo quy định từ Điều 74 đến Điều 82 Luật Đất đai; thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

1.4- Tổ chức kinh tế thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê đất đã có hạ tầng, bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị và các trường hợp xây dựng kết cấu hạ tầng khác.

1.5- Đơn vị sự nghiệp công được nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải trả tiền thuê đất theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.6- Tổ chức đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, sử dụng đất vào xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; nay lựa chọn hình thức thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất.
Điểm này được bổ sung bởi Mục I Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được bổ sung bởi Mục VII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
VII- BỔ SUNG THÊM 01 ĐIỂM MỚI (ĐIỂM 3) ... MỤC II PHẦN C NHƯ SAU:

“3- Khoản 3 được hướng dẫn thêm như sau:

Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

Xem nội dung VB
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
II- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1, khoản 4 hướng dẫn như sau: dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư; địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

2- Khoản 2 hướng dẫn như sau:

a) Dự án thuê đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân các khu công nghiệp được miễn tiền thuê đất thì trong cơ cấu giá bán nhà, giá cho thuê nhà không có chí phí nộp tiền thuê đất và phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán nhà, giá cho thuê nhà.

b) Dự án thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ bao gồm cả việc sử dụng đất có nguồn gốc chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng chuyển sang thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc các lĩnh vực trên. Danh mục các dự án thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học – công nghệ được miễn tiền thuê đất hướng dẫn tại điểm này do Bộ, ngành chuyên ngành ban hành.

Việc miễn tiền thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 Mục này được thực hiện cho toàn bộ thời gian thuê đất tại quyết định cho thuê đất của Nhà nước.

3- Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; nay chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.
Mục này được bổ sung bởi Mục VII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Phần này được bổ sung bởi Mục IX Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
IX- BỔ SUNG THÊM MỤC IV PHẦN C NHƯ SAU:

“IV- Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất) đối với các trường hợp quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thực hiện như sau:

1- Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được nhà nước cho thuê đất (dưới đây gọi chung là người thuê đất), trong năm đầu được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp cho cơ quan Thuế "hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất" sau đây:

1.1- Đơn đề nghị miễn/giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê (trong đó: diện tích trong hạn mức, vượt hạn mức - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư này); thời hạn thuê đất; lý do miễn/giảm và thời hạn miễn/giảm tiền thuê đất.

Riêng trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:

a) Đối với dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng:

- Chậm nhất sau bảy (07) ngày kể từ ngày tạm ngừng xây dựng, người thuê đất phải gửi cho cơ quan thuế: Đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng XDCB, trong đó nêu rõ lý do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh;

- Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng do: Lỗi của Bên giao thầu và Bên nhận thầu; do 2 bên thỏa thuận hay thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 6.1 Mục II Phần II Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/2/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng xây dựng trong hoạt động xây dựng.

b) Đối với dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động: người thuê đất phải gửi cho cơ quan thuế chậm nhất sau bảy (07) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động: Đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh;

1.2- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư này).

1.4- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 14 và khoản 1, 2, 3 Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

1.5- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 14 tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

1.6- Đối với trường hợp được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ chia làm 2 giai đoạn :

a) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng cơ bản, tính từ thời điểm phải tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:

- Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Hợp đồng xây dựng;

- Biên bản bàn giao đất trên thực địa;

b) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác/sử dụng:

Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình/hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác/sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình.

1.7- Hiệp định, hoặc thoả thuận, hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền (áp dụng đối với quy định tại khoản 7 Điều 14 và khoản 4 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

1.8- Biên bản xác định mức độ thiệt hại theo thủ tục quy định tại Thông tư số 89/TC-TCT ngày 09/11/1993 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/CP về thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc Biên bản xác định tình trạng, mức độ thiệt hại do bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng do Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xác nhận (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

1.9- Biên bản xác định tình trạng, mức độ thiệt hại (do bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng) do Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quản lý nhà nước có liên quan xác nhận (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

1.10- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 14 và khoản 5 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

1.11- Tờ khai tiền thuê đất theo mẫu số 01-05/TTĐ “Tờ khai tiền thuê đất” ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT).

Người thuê đất thuộc trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại Điều, khoản nào thì cung cấp loại giấy tờ tương ứng theo quy định trên đây. Các giấy tờ nêu tại tiết 1.1, 1.8, 1.9, và 1.11 của điểm này là bản chính; các giấy tờ nêu tại tiết 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7, và 1.10 của điểm này là bản sao có xác nhận của công chứng nhà nước hoặc chủ cơ sở kinh doanh (người thuê đất) ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận sao y bản chính.

2- Nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất:

Người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn/ giảm tiền thuê đất đồng thời với việc kê khai, nộp tiền thuê đất năm đầu tiên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp việc đề nghị miễn/giảm tiền thuê đất không đồng thời với việc kê khai, nộp tiền thuê đất thì “Hồ sơ miễn/giảm tiền thuê đất” được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu.

3- Thông báo và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất:

3.1- Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 14 và khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, điểm 3 Mục II và điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư này), căn cứ vào "hồ sơ miễn/giảm tiền thuê đất", cơ quan Thuế kiểm tra và ra quyết định miễn/giảm theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

Quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do được miễn/giảm, thời gian thuê đất, thời gian được miễn/giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất được miễn/giảm theo đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ra quyết định miễn/giảm tiền thuê đất.

3.2- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:

a) Trong năm đầu của thời hạn được miễn tiền thuê đất, căn cứ vào "hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất", cơ quan Thuế kiểm tra và ra thông báo tạm miễn tiền thuê đất theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 01-07/TMTTĐ). Thông báo tạm miễn tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do miễn, thời hạn tạm miễn tiền thuê đất (phù hợp với thời gian xây dựng công trình ghi trong Hợp đồng xây dựng và tiến độ xây dựng).

Trường hợp trong quá trình xây dựng, dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng thì người thuê đất phải có đơn đề nghị (và hồ sơ) như quy định tại tiết 1.1(a) điểm 1 Mục này. Căn cứ hồ sơ, cơ quan Thuế ra thông báo kéo dài thời gian được tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng.

b) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác/sử dụng, người thuê đất bổ sung hồ sơ quy định tại tiết 1.6 (b) điểm 1 Mục này; Căn cứ hồ sơ, cơ quan Thuế quyết toán số thực miễn theo thực tế và ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

Quyết định miễn tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do miễn, thời hạn miễn và số tiền thuê đất được miễn theo số đã quyết toán nêu trên.

3.3- Đối với trường hợp giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:

Căn cứ “Biên bản xác định tình trạng, mức độ thiệt hại” quy định tại tiết 1.9 điểm 1 Mục này và các giấy tờ khác theo quy định, cơ quan thuế ra thông báo tạm giảm 50% tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng sản xuất kinh doanh (SXKD).

Chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp tục hoạt động SXKD, người thuê đất phải gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, trong đó ghi rõ thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã thông báo.

Căn cứ thông báo này, tùy tình hình cụ thể, cơ quan thuế có thể kiểm tra thực tế tại cơ sở SXKD, ra quyết định giảm tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định.

3.4- Thời hạn giải quyết miễn/giảm tiền thuê đất : Cơ quan thuế ra Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông tư này.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông tư này, cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được miễn/giảm.

Quyết định miễn/giảm tiền thuê đất thực hiện theo mẫu (Mẫu số 04-07/QĐTTĐ) ban hành kèm theo Thông tư này.

4- Luân chuyển hồ sơ và gửi thông báo/quyết định miễn/giảm tiền thuê đất:

4.1- Trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ miễn/giảm tiền thuê đất tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường thì thực hiện luân chuyển hồ sơ và gửi thông báo/quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT.

4.2- Trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ miễn/giảm tiền thuê đất tại cơ quan Thuế thì cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi thông báo/quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến người thuê đất.

Người thuê đất khi nhận thông báo/quyết định miễn/giảm tiền thuê đất phải ghi rõ ngày, tháng, ký và ghi rõ họ tên vào sổ công văn của cơ quan giao thông báo/quyết định.”

Xem nội dung VB
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
Phần này được bổ sung bởi Mục IX Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được bổ sung bởi Mục XI Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
XI- BỔ SUNG THÊM 01 ĐIỂM (ĐIỂM 4) VÀO MỤC III PHẦN D NHƯ SAU:

“4- Tổng hợp, báo cáo thu tiền thuê đất:

4.1- Cơ quan Thuế nơi trực tiếp thu tiền thuê đất phải mở sổ thu tiền thuê đất tại địa phương, bao gồm:

- Sổ thu tiền thuê đất hàng năm (sổ bộ) theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 02-07/SBTTĐ).

- Sổ theo dõi, cập nhật số thu tiền thuê đất đối với từng người thuê đất theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 03-07/STTTĐ).

4.2- Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả thu tiền thuê đất trên địa bàn để báo cáo cơ quan Thuế cấp trên theo chế độ báo cáo quy định.

4.3- Trước ngày 30/4 hàng năm, Cục thuế gửi về Tổng cục Thuế báo cáo quyết toán thu tiền thuê đất năm trước theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 05-07/QTTTĐ kèm theo) và Báo cáo bộ tiền thuê đất năm kế hoạch (theo mẫu sổ bộ quy định tại tiết 4.1 điểm này).”

Xem nội dung VB
PHẦN D THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
III- Thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất, mặt nước của cơ quan thuế, nộp tiền tại địa điểm nộp tiền đã ghi trong Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước (Theo mẫu số 03-05/TTĐ đính kèm Thông tư liên tịch số 30/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo.

2- Cơ quan thuế hoặc Kho bạc Nhà nước khi thu tiền thuê đất, thuê mặt nước phải sử dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

3- Cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp để có biện pháp tổ chức thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thuận lợi cho người nộp tiền, bảo đảm an toàn số tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Mục này được bổ sung bởi Mục XI Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Phần này được bổ sung bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 3. Bổ sung Mục IVa vào sau Mục III Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 5 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:

"Mục IVa. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng trước theo phương án được duyệtvào tiền thuê đất phải nộp.

Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào chi phí đầu tư của dự án. Số tiền đã trừ vào tiền thuê đất phải nộp không được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm."

(Ví dụ 4, Ví dụ 5 Phụ lục đính kèm Thông tư này).

Điều 4. Bổ sung Mục IVb vào trước Mục V Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 6 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:

"Mục IVb. Nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất.

Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tăng dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.

Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tăng từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều 1 Thông tư này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo.

Hết thời gian ổn định (05 năm) nhưng do nguyên nhân khách quan chưa điều chỉnh được đơn giá thuê đất thì tiếp tục áp dụng đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước để tạm nộp tiền thuê đất cho thời gian đó; khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất của từng lần điều chỉnh thì áp dụng chính sách và giá đất thu tiền thuê đất tương ứng tại từng lần điều chỉnh đồng thời truy thu tiền thuê đất nộp còn thiếu của thời gian tạm nộp (nếu có)."

Xem nội dung VB
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- Đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
...
II- Khung giá cho thuê mặt nước:
...
III- Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
...
IV- Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung được hướng dẫn như sau:
...
V- Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 2, khoản 4 hướng dẫn như sau:
...
VI- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 hướng dẫn như sau:
Phần này được bổ sung bởi Điều 3 và Điều 4 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Mục này được bổ sung bởi Điều 5 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều 5. Bổ sung điểm 1a và điểm 1b vào Mục V Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 7 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:

"1a. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì việc xác định lại đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:

1.1. Dự án đầu tư có quyết định thuê đất, đã bàn giao đất để sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và trả tiền thuê đất hàng năm được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất đã ghi trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất như sau:

Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước và pháp luật có liên quan có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995) thì được:

a. Tiếp tục thực hiện đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất nếu chưa đủ thời hạn ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định 05 năm thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.

b. Trình tự, thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần D Thông tư số 120/2005/TT-BTC.

1.2. Các trường hợp khác không thuộc đối tượng có điều kiện quy định tại điểm 1.1 trên đây gồm: dự án đang trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà tại Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) không quy định đơn giá thuê và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất, nếu đang trong thời hạn ổn định tiền thuê đất không thực hiện điều chỉnh; hết thời hạn ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước theo quy định tại Điều 5 Nghị định 142/2005/NĐ-CP, đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 5a Nghị định 142/2005/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 4 Thông tư này.

1b. Trường hợp đã thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện theo mức đã điều chỉnh đến hết thời gian ổn định. Hết thời gian ổn định thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này."

Xem nội dung VB
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V- Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 2, khoản 4 hướng dẫn như sau:

1- Khoản 2 về dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm thì nay phải xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I, II, III Phần II Thông tư này.

2- Khoản 4 về trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đã có quyết định (thông báo, thoả thuận) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trong trường hợp trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước nhưng chưa nộp tiền thuê hoặc mới nộp cho một số năm thì thời gian chưa nộp tiền thuê phải xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Mục này được bổ sung bởi Điều 5 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)