Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 141/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 30/11/2007
Ngày có hiệu lực 27/12/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 141/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 120/2005/TT-BTC NGÀY 30/12/2005 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 142/2005/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ  VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau
:

I- BỔ SUNG ĐIỂM 1 MỤC II PHẦN A NHƯ SAU:

“1- Bổ sung vào cuối tiết 1.4 nội dung:

Tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất quy định tại tiết 1.3, tiết 1.4 điểm 1 Mục này bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.”

2- Bổ sung thêm 01 tiết (tiết 1.7) như sau:

1.7- Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 trở đi, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp dưới các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối phải chuyển sang thuê đất đối với phần diện tích vượt hạn mức theo quy định tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp.”

II- THAY THẾ MỤC IV PHẦN B NHƯ SAU:

“IV- Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 được hướng dẫn như sau:

1.1- Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích đất thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; diện tích đất thuê được xác định theo quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích đất thực tế sử dụng khác với diện tích đất ghi trong quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tính theo diện tích đất thực tế sử dụng.

Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

1.2- Trường hợp người được giao đất không thu tiền sử dụng đất sử dụng đất được giao vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị của đơn vị, vừa phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ (không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ) thì tính tiền thuê đất phải nộp đối với diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo phương pháp phân bổ.

Số tiền thuê đất làm căn cứ để tính phân bổ là số tiền thuê đất phải nộp 01 năm được tính trên diện tích khuôn viên đất (được giao) và đơn giá thuê đất do cơ quan/người có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong năm và thực hiện theo nguyên tắc quy về một giá (giá kinh doanh) để phân bổ. Căn cứ hệ số giá của 1 hoặc 2 loại dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng doanh thu của đơn vị, cơ quan thuế cùng đơn vị thỏa thuận trên nguyên tắc đảm bảo nghĩa vụ của đơn vị đối với Ngân sách nhà nước, đồng thời tránh lạm thu. Cách tính như ví dụ sau đây:

Ví dụ: Một nhà khách của UBND tỉnh vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị, vừa kinh doanh các dịch vụ : Phòng nghỉ, ăn uống, cho thuê phòng họp, trông giữ xe... Tiền thuê đất phải nộp 01 năm tính cho khuôn viên đất của nhà khách là 25 triệu đồng;

- Doanh thu phòng nghỉ kinh doanh là 300 triệu đồng

- Doanh thu phòng nghỉ nội bộ là 100 triệu đồng

- Doanh thu kinh doanh khác là 150 triệu đồng

- Doanh thu nội bộ khác là 50 triệu đồng

Căn cứ tổng doanh thu phòng nghỉ, đơn giá bình quân năm của phòng nghỉ kinh doanh là 150.000đ/giường/ngày đêm, phòng nghỉ nội bộ là 100.000đ/giường/ngày đêm, như vậy hệ số giá kinh doanh và giá nội bộ là 1,5 lần. Tổng doanh thu quy đổi (để tính tiền thuê đất phải nộp) như sau :

300tr + (100 tr x 1,5) + 150 tr + (50 tr x 1,5) =  675 tr.

Tiền thuê đất phải nộp = ( 25tr : 675 tr) x (300tr + 150tr) = 12.150.000đ

Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ Báo cáo tài chính năm trước, thỏa thuận với đơn vị về mức tạm nộp tiền thuê đất trong năm. Năm sau, căn cứ báo cáo tài chính năm trước, cơ quan thuế cùng đơn vị thống nhất mức tiền thuê đất phải nộp của năm trước và điều chỉnh vào Thông báo nộp tiền thuê đất trong năm

2- Khoản 2 được hướng dẫn như sau:

Đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì việc xác định tiền thuê mặt nước (mặt biển) như sau:

- Diện tích để tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) là Diện tích phát triển theo Kế hoạch Phát triển của dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Đơn giá thuê mặt nước (mặt biển) được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

[...]