CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
142/2005/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. Phạm vi sửa đổi, bổ sung
Nghị định này
quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây
gọi là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
1. Sửa đổi Điều 1 như
sau:
"Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho
thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất
theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho
thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh
theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
3. Chuyển từ
hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
4. Nhà nước cho
thuê mặt nước".
2. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 2 Điều 2
như sau:
"a) Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức
kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài)
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
c) Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài) thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy
định tại Điều 13 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu
tư".
3. Bổ sung Điều 5a như sau:
"Điều 5a.
Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5%
giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Trường hợp giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể
cho phù hợp.
2. Đối với đất
thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập
trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tối đa không quá
hai (02) lần đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với đất ở
vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đơn giá thuê đất tối thiểu không dưới 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp
nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền
thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn
sử dụng đất.
Trường hợp thời
hạn hoạt động của dự án ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) khác
với thời hạn thuê đất trong trường hợp trả tiền thuê đất một lần quy định tại
điểm này thì thời hạn hoạt động của dự án được điều chỉnh phù hợp với thời hạn
thuê đất.
5. Đơn giá thuê
đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, cụ thể như sau:
a) Đấu giá quyền
sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá
trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp này là đơn giá trúng
đấu giá nhân (x) với diện tích đất thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất (bằng với
số tiền sử dụng đất phải nộp và tương ứng như trường hợp đấu giá giao đất có
thu tiền sử dụng đất).
b) Đấu giá quyền
sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả
tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá
này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá
thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10
năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước.
6. Đối với công
trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại
Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
7. Đơn giá thuê
đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng
trên mặt đất) được xác định không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng
mục đích sử dụng. Đơn giá thuê đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng
cho phù hợp với thực tế tại địa phương".
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
"1. Căn cứ
giá đất và đơn giá thuê đất quy định tại Điều 5a Nghị định này, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành đơn giá thuê đất (mức tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê) cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí
hạng đất".
5.
Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
"3. Trường
hợp người được Nhà nước cho thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước
vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; Mức được trừ không vượt
quá số tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu
tư của dự án".
6.
Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:
"1. Đơn giá
thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có sự biến động không quá 20%
so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần
trước đó thì Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện
(đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất
cho thời hạn tiếp theo.
Trường hợp giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có sự biến động từ 20% trở lên
so với đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần
trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định lại và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định điều chỉnh cho phù hợp làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp
tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của thời hạn (05 năm) tiếp
theo".
7.
Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
"2. Dự án
thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất thì việc
xác định lại đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư
mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu
tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã
ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc
Hợp đồng thuê đất.
b) Dự án đầu tư
không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì thực hiện điều chỉnh đơn
giá thuê theo quy định tại Điều 5a, Điều 5, Điều 6 Nghị định này".
8.
Bổ sung Điều 12a như sau:
"Điều 12a.
Xác định nghĩa vụ tài chính đối với dự án đầu tư sử dụng đất có nguồn gốc do
các tổ chức kinh tế đang được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
1. Tổ chức kinh
tế đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, nếu được cấp có thẩm
quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho
thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ trên đất Nhà nước đang cho thuê thì:
a) Trường hợp tổ
chức kinh tế tự thực hiện dự án đầu tư thì phải chuyển từ hình thức thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp tổ
chức kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép liên doanh, liên kết
với tổ chức kinh tế khác (hình thành pháp nhân mới) để thực hiện dự án đầu tư
thì pháp nhân mới phải thực hiện theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
(trường hợp pháp nhân mới thuộc đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất);
phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (trường
hợp pháp nhân mới thuộc đối tượng thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê).
2. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất đang cho tổ chức kinh tế thuê để giao
cho tổ chức kinh tế khác đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở,
nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải thực hiện giao đất thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Việc xác định
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và trường hợp giao đất, cho
thuê đất không thực hiện được bằng hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 2
Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sát với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường".
9.
Sửa đổi khoản 2 Điều 13 như sau:
"2. Trường
hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; hết thời hạn miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
thì được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất
còn lại; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác
nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất".
10.
Sửa đổi khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Kể từ ngày dự
án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối
với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tại cơ sở sản xuất kinh
doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm
môi trường.
b) Bảy (7) năm đối
với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ".
11.
Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 18 như
sau:
"1. Trường
hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm
Số tiền đã ứng
trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải
nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp
kỳ đầu và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất
hàng năm. Số thời gian thuê đất còn lại được tiếp tục áp dụng nộp tiền thuê đất
hàng năm. Số thời gian thuê đất còn lại được tiếp tục áp dụng nộp tiền thuê đất
hàng năm như sau:
a) Trường hợp bình thường
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm
|
=
|
Đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước
|
x
|
Diện
tích đất thuê, mặt nước thuê
|
-
|
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
này (nếu có)
|
b) Trường hợp được
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều
15 Nghị định này.
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm
|
=
|
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại điểm a khoản 1 Điều này
|
-
|
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15
Nghị định này (nếu có)
|
Ghi chú:
- Tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
(nếu có) được quy đổi ra năm, tháng và được trừ vào thời gian phải nộp tiền
thuê đất nhưng mức trừ tối đa không quá thời gian phải nộp tiền thuê đất.
- Năm nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc
thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc
thuê tính theo số tháng thuê.
2. Trường hợp nộp
tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước.
Tiền
thuê đất phải nộp
|
=
|
Giá
giao đất có thu tiền sử dụng đất của loại đất tương ứng với cùng thời hạn
|
x
|
Diện
tích đất thuê
|
-
|
Tiền
thuê đất được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)
|
-
|
Tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào
tiền thuê đất (nếu có)
|
Tiền
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Số
năm phải nộp tiền thuê mặt nước
|
x
|
Đơn
giá thuê mặt nước
|
x
|
Diện
tích mặt nước thuê
|
-
|
Số
tiền thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này
(nếu có)
|
Ghi chú:
- Tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
(nếu có) được trừ vào tiền thuê đất phải nộp một lần nhưng mức trừ tối đa không
quá số tiền thuê đất phải nộp.
- Số năm phải nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng tổng số năm thuê trừ đi số năm được miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước (nếu có)"
12.
Sửa đổi khoản 1 Điều 22 như sau:
"1. Trường
hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thì người được
thuê đất, thuê mặt nước phải chịu nộp phạt; việc xử phạt chậm nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành".
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
2.
Xử lý một số vấn đề tồn tại khi Nghị định này có hiệu lực thi hành;
a) Trường hợp
nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê
duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất
vào tiền thuê đất phải nộp, mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp nhà đầu
tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt theo
quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ.
b) Đối với các
trường hợp đã ký hợp đồng thuê đất và đã xác định đơn giá thuê đất đang thực hiện
trong thời gian ổn định tiền thuê đất (05 năm) thì khi hết thời gian ổn định đó
mới điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
3. Bãi bỏ quy định
sau:
Điều
12 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|