CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
130/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 130/2004/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 86/1998/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CỜ TRUYỀN THỐNG, CÔNG AN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ TRANG PHỤC CỦA LỰC
LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 14 tháng 11 năm
1987;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 11 tháng 02 năm
1989 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An
ninh nhân dân Việt Nam, Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 19
tháng 9 năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Nay sửa đổi, bổ sung các Điều 3, Điều 4 và điểm a, khoản 1 Điều 5 của Nghị định
số 86/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 1998.
1. Sửa đổi
Điều 3 như sau:
"Điều 3. Cấp hiệu của sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân mang ở vai áo.
1. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ và chiến sĩ
a) Cấp hiệu của sĩ quan
Cấp hiệu của sĩ quan nền màu đỏ.
Trên nền cấp hiệu có cúc và sao 5 cánh. Cúc gắn ở đầu nhỏ cấp hiệu. Số lượng và
cách bố trí sao quy định cho từng cấp bậc hàm:
Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng:
1 sao
Trung uý, trung tá, trung tướng:
2 sao
Thượng uý, thượng tá, thượng tướng:
3 sao
Đại uý, đại tá, đại tướng: 4 sao
Sao xếp từ cuối cấp hiệu: Cấp tướng
xếp dọc; trung uý, trung tá hai sao xếp ngang; thượng uý, thượng tá hai sao xếp
ngang, một sao xếp dọc; đại uý, đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.
Cấp hiệu cấp tướng: Hai cạnh
đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu viền màu vàng. Giữa nền cấp hiệu dệt nổi hoa
văn hình cành tùng chạy dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 23mm. Cúc
có hình nổi Quốc huy. Sao và cúc màu vàng.
Cấp hiệu cấp tá: Hai cạnh
đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có hai
vạch màu vàng rộng 5mm chạy song song dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường
kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông
lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Sao
và cúc màu vàng.
Cấp hiệu cấp uý: Hai cạnh
đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có một
vạch màu vàng rộng 5mm chạy dọc theo cấp hiệu. Sao không có vân nổi, đường kính
20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có
hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Sao và cúc
màu trắng bạc.
b) Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến
sĩ
Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến
sĩ nền màu đỏ. Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu
nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa
hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có
chữ lồng "CA". Cuối nền cấp hiệu của hạ sĩ quan có vạch ngang, chiến
sĩ có vạch hình "<" màu vàng rộng 5 mm để phân biệt cấp hiệu.
Hạ sĩ: 01 vạch (I)
Trung sĩ: 02 vạch (II)
Thượng sĩ: 03 vạch (III)
Chiến sĩ bậc 2: 01 vạch (<)
Chiến sĩ bậc 1: 02 vạch
(<<)
2. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật
Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật giống như cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ. Chỉ
khác vạch trên nền cấp hiệu màu xanh thẫm rộng 5mm.
Hệ thống cấp bậc hàm của sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật từ hạ sĩ đến thượng tá.
3. Cấp hiệu của học viên
Cấp hiệu học viên đại học, cao đẳng
nền màu đỏ, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu
nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa
hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có
chữ lồng "CA".
Cấp hiệu học viên trung học, sơ
học nền màu đỏ, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu không viền lé màu
xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5
cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa
bánh xe có chữ lồng "CA"."
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
"Điều 4: Cành tùng đơn, phù
hiệu và phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học
viên Công an nhân dân:
1. Cành tùng đơn và phù hiệu
Khi mang cấp hiệu trên vai áo phải
đeo cành tùng đơn hoặc phù hiệu ở cổ áo. Sĩ quan đeo cành tùng đơn; hạ sĩ quan,
chiến sĩ và học viên đeo phù hiệu.
Cấp tướng: cành tùng đơn và một
ngôi sao 5 cánh màu vàng.
Cấp tá: cành tùng đơn màu vàng.
Cấp uý: cành tùng đơn màu trắng
bạc.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ và học
viên: phù hiệu hình bình hành (55mm x 32mm), nền màu đỏ, ở giữa có gắn hình
Công an hiệu đường kính 18mm.
2. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu
Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu hình
bình hành (55mm x 32mm), nền màu đỏ. Trên nền phù hiệu có gắn hình Công an hiệu
đường kính 18mm ở sát cạnh phía trên.
a) Phù hiệu kết hợp với
cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chiến sĩ và học viên Công an nhân
dân
Cấp tướng: Ba cạnh của
phù hiệu viền màu vàng. Trên nền phù hiệu có gắn sao năm cánh màu vàng, đường
kính 13mm:
Thiếu tướng: 1 sao
Trung tướng: 2 sao
Thượng tướng: 3 sao
Đại tướng: 4 sao
Cấp tá, cấp uý: Trên nền
phù hiệu có gắn vạch, rộng 2mm chạy dọc theo phù hiệu (cấp tá hai vạch màu
vàng, cấp uý một vạch màu trắng bạc). Phía trên vạch có sao năm cánh, đường
kính 13mm (cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc):
Thiếu tá, thiếu uý: 1 sao
Trung tá, trung uý: 2 sao
Thượng tá, thượng uý: 3 sao
Đại tá, đại uý: 4 sao
Hạ sĩ quan: Trên nền phù
hiệu có gắn vạch màu vàng, rộng 5mm chạy dọc chính giữa phù hiệu và sao năm
cánh màu trắng bạc, đường kính 13mm:
Hạ sĩ: 1 sao
Trung sĩ: 2 sao
Thượng sĩ: 3 sao
Chiến sĩ: Trên nền phù hiệu
có gắn sao năm cánh màu trắng bạc, đường kính 13mm:
Chiến sĩ bậc hai: 1 sao
Chiến sĩ bậc một: 2 sao
Học viên: Phù hiệu kết hợp
của học viên giống phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của hạ sĩ quan, chỉ khác trên
nền phù hiệu không gắn sao.
b) Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu
của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật giống với phù hiệu kết hợp với
cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ. Chỉ khác vạch gắn trên nền cấp hiệu
màu xanh thẫm."
3. Sửa đổi
điểm a, khoản 1, Điều 5 như sau:
"a. Cấp tướng, cấp tá:
Mũ kêpi (dùng chung cho cả hai mùa) màu be hồng, quai tết màu vàng. Riêng mũ cấp
tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng.
Xuân hè
Áo kiểu véston, ngắn tay, cổ bẻ,
màu be hồng. Cúc áo màu vàng (dùng cả cho áo thu đông) có hình nổi ngôi sao 5
cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng "CA". Thân
trước có túi may ốp ngoài.
Quần may kiểu âu phục màu be hồng.
Giầy da màu đen ngắn cổ. Tất màu
mạ non.
Thu đông
Áo ngoài kiểu véston dựng lót
trong, dài tay, cổ bẻ, màu be hồng như xuân hè. Thân trước có túi may ốp ngoài.
Áo sơ mi trắng dài tay, cổ có
chân.
Cravat màu đen.
Quần may kiểu âu phục màu be hồng.
Giầy da màu đen ngắn cổ. Tất màu
mạ non."
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm
hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính
phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.