Nghị định 130/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 86/1998/NĐ-CP quy định cờ hiệu truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân

Số hiệu 130/2004/NĐ-CP
Ngày ban hành 01/06/2004
Ngày có hiệu lực 26/06/2004
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 130/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 130/2004/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 86/1998/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CỜ TRUYỀN THỐNG, CÔNG AN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 14 tháng 11 năm 1987;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 11 tháng 02 năm 1989 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam, Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 19 tháng 9 năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung các Điều 3, Điều 4 và điểm a, khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 86/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 1998.

1. Sửa đổi Điều 3 như sau:

"Điều 3. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân mang ở vai áo.

1. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và chiến sĩ

a) Cấp hiệu của sĩ quan

Cấp hiệu của sĩ quan nền màu đỏ. Trên nền cấp hiệu có cúc và sao 5 cánh. Cúc gắn ở đầu nhỏ cấp hiệu. Số lượng và cách bố trí sao quy định cho từng cấp bậc hàm:

Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng: 1 sao

Trung uý, trung tá, trung tướng: 2 sao

Thượng uý, thượng tá, thượng tướng: 3 sao

Đại uý, đại tá, đại tướng: 4 sao

Sao xếp từ cuối cấp hiệu: Cấp tướng xếp dọc; trung uý, trung tá hai sao xếp ngang; thượng uý, thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; đại uý, đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.

Cấp hiệu cấp tướng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu viền màu vàng. Giữa nền cấp hiệu dệt nổi hoa văn hình cành tùng chạy dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 23mm. Cúc có hình nổi Quốc huy. Sao và cúc màu vàng.

Cấp hiệu cấp tá: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có hai vạch màu vàng rộng 5mm chạy song song dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Sao và cúc màu vàng.

Cấp hiệu cấp uý: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có một vạch màu vàng rộng 5mm chạy dọc theo cấp hiệu. Sao không có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Sao và cúc màu trắng bạc.

b) Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ

Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ nền màu đỏ. Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Cuối nền cấp hiệu của hạ sĩ quan có vạch ngang, chiến sĩ có vạch hình "<" màu vàng rộng 5 mm để phân biệt cấp hiệu.

Hạ sĩ: 01 vạch (I)

Trung sĩ: 02 vạch (II)

Thượng sĩ: 03 vạch (III)

Chiến sĩ bậc 2: 01 vạch (<)

Chiến sĩ bậc 1: 02 vạch (<<)

2. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật

Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật giống như cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ. Chỉ khác vạch trên nền cấp hiệu màu xanh thẫm rộng 5mm.

[...]