Luật Đất đai 2024

Nghị định 03/2009/NĐ-CP về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ

Số hiệu 03/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 09/01/2009
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 03/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định việc tổ chức thực hiện, bảo đảm các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài bay trong vùng trời Việt Nam; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.

2. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện bảo đảm các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài bay trong vùng trời Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định của Nghị định này.

2. Chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam là chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không của Việt Nam hoặc do đơn vị của Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam.

3. Chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài là chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không nước ngoài hoặc do các cơ quan, tổ chức khác của nước ngoài thực hiện bay đến, bay đi hoặc bay qua lãnh thổ Việt Nam.

4. Nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ là các nghi thức được thực hiện tại cảng hàng không, sân bay và các bãi hạ cánh ngoài sân bay trong việc đón, tiễn các đoàn khách cấp cao của Việt Nam và các đoàn khách cấp cao nước ngoài đi, đến, quá cảnh Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ

1. Bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối

2. Bảo đảm tiêu chuẩn chuyên cơ theo quy định.

3. Bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật.

4. Ưu tiên phục vụ kịp thời, chính xác.

5. Bảo đảm nghi thức dón, tiễn chuyến bay chuyên cơ hàng không.

Điều 4. Quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyên cơ hàng không

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn đối với tàu bay, tổ bay, tiêu chuẩn nhân viên hàng không, quy trình quản lý và thực hiện, quy trình điều hành và các công tác bảo đảm cần thiết khác phục vụ chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không Việt Nam thực hiện.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn tàu bay, tổ bay và các thành phần liên quan, nghi thức đón, tiễn; quy trình quản lý, thực hiện công tác bảo đảm cần thiết khác phục vụ chuyến bay chuyên cơ quân sự Việt Nam; quy định về công tác phối hợp hiệp đồng quản lý, bảo vệ các chuyến bay chuyên cơ hoạt động trong vùng trời Việt Nam.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ Việt Nam do hãng hàng không Việt Nam thực hiện, chuyến bay chuyên cơ nước ngoài.

4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và địa phương thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên do các đơn vị của Bộ Quốc phòng thực hiện.

5. Bộ Ngoại giao phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và nước ngoài.

6. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam.

Chương 2.

THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ

Điều 5. Đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam

1. Lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

a. Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

b. Chủ tịch nước;

c. Thủ tướng Chính phủ;

d. Chủ tịch Quốc hội.

2. Những đối tượng đặc biệt khác khi có thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội và Văn phòng Chính phủ.

Điều 6. Tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam

Tổ chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam là các hãng hàng không của Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị bảo đảm bay trực thuộc Bộ Quốc phòng có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bằng văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.

Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam

1. Văn phòng Trung ương Đảng;

2. Văn phòng Chủ tịch nước;

3. Văn phòng Quốc hội;

4. Văn phòng Chính phủ.

Điều 8. Giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam

1. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được thực hiện bằng văn bản với các nội dung sau:

a. Đối tượng được phục vụ và số lượng;

b. Hành trình chuyến bay;

c. Hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị của Bộ Quốc phòng được giao thực hiện chuyến bay;

d. Yêu cầu về nghi thức đón, tiễn;

đ. Các yêu cầu về bảo đảm an ninh, quốc phòng và các yêu cầu cụ thể khác.

2. Văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:

a. Chuyến bay chuyên cơ nội địa do hãng hàng không Việt Nam thực hiện: Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, hãng hàng không của Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay;

b. Chuyến bay chuyên cơ quốc tế do hãng hàng không Việt Nam thực hiện: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, hãng hàng không của Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay.

c. Chuyến bay chuyên cơ nội địa do Bộ Quốc phòng thực hiện: Bộ Tổng tham mưu, Cục Tác chiến, Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Quân chủng Phòng không - Không quân và các đơn vị quân đội có liên quan;

d. Chuyến bay chuyên cơ quốc tế do Bộ Quốc phòng thực hiện: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, Cục Hàng không Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.

3. Thời hạn giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam như sau:

a. Đối với các chuyến bay sử dụng tàu bay riêng biệt: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay nội địa; tối thiểu 10 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay quốc tế;

b. Đối với các chuyến bay kết hợp vận chuyển thương mại: tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh đối với bay nội địa; tối thiểu 05 ngày trước ngày thực hiện đối với bay quốc tế;

c. Đối với chuyên cơ quân sự: Bộ Quốc phòng sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu.

4. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các cơ quan, đơn vị liên quan về các nội dung thay đổi liên quan đến nhiệm vụ chuyên cơ.

5. Cơ quan, đơn vị nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các chi tiết về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Điều 9. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài

1. Các cơ quan nêu tại Điều 7 của Nghị định này.

2. Cục Tác chiến - Bộ Quốc phòng.

3. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao.

4. Cục Hàng không Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải.

Điều 10. Giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài

1. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài được thực hiện bằng văn bản hoặc phép bay với các nội dung nêu tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.

2. Văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:

a. Đối với chuyến bay bay đi, bay đến Việt Nam: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam;

b. Đối với chuyến bay bay quá cảnh Việt Nam: Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.

3. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài được giao nhận tối thiểu là bảy (07) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay, trừ trường hợp đặc biệt.

4. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các cơ quan, đơn vị liên quan về việc đình chỉ hoặc thay đổi giờ cất, hạ cánh, giờ bay quá cảnh Việt Nam của chuyến bay.

5. Cơ quan, đơn vị nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các chi tiết về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

a. Là đầu mối tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam do hãng hàng không Việt Nam thực hiện, chuyến bay chuyên cơ nước ngoài;

b. Giám sát việc tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không đối với chuyến bay chuyên của Việt Nam do hãng hàng không Việt Nam thực hiện;

c. Thực hiện việc cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ thuộc thẩm quyền.

2. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, giám sát trực tiếp việc tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an ninh, an toàn đối với chuyến bay chuyên cơ hoạt động tại cảng hàng không, sân bay thuộc trách nhiệm quản lý.

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng

Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân thực hiện quản lý vùng trời, phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu điều hành bay cho các chuyến bay chuyên cơ trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai phục vụ chuyến bay chuyên cơ đi, đến các sân bay do Bộ Quốc phòng quản lý; trực tiếp tổ chức thực hiện, quản lý chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam do Bộ Quốc phòng thực hiện.

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao

1. Cục Lãnh sự có trách nhiệm phối hợp với hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị của Bộ Quốc phòng được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam thực hiện việc xin phép bay của nước ngoài qua đường ngoại giao đối với chuyến bay chuyên cơ đó; cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài thuộc thẩm quyền.

2. Cục Lễ tân nhà nước có trách nhiệm triển khai bảo đảm các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam tại cảng hàng không, sân bay nước ngoài; phối hợp bảo đảm các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bay quốc tế tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam; triển khai thực hiện các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an

Bộ Tư lệnh cảnh vệ có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục An ninh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an ninh cho chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; giám sát việc bảo đảm an ninh cho chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài.

Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ

1. Tổ chức và cung cấp thông tin về các đoàn tiền trạm hoặc đoàn hộ tống chuyên cơ của Việt Nam; triển khai bảo đảm các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam; phối hợp với Bộ Ngoại giao bảo đảm các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam tại cảng hàng không, sân bay nước ngoài.

2. Chủ trì, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam sắp xếp, quản lý và thông tin về đoàn doanh nghiệp, báo chí đi cùng trên chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam.

Điều 16. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay

1. Doanh nghiệp cảng hàng không có trách nhiệm phối hợp triển khai tổ chức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không Việt Nam thực hiện; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; bảo đảm an ninh, an toàn hàng không tại khu vực cảng hàng không, sân bay thuộc trách nhiệm quản lý.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay có trách nhiệm cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho các chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không Việt Nam thực hiện trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.

Điều 17. Trách nhiệm của hãng hàng không Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam

1. Bảo đảm chuyến bay theo tiêu chuẩn đã được Bộ Giao thông vận tải quy định, thực hiện việc xin phép bay của nước ngoài qua đường hàng không, tổ chức phục vụ tại các sân bay trong nước và nước ngoài, bảo đảm an ninh, an toàn đối với chuyến bay.

2. Có trách nhiệm thiết kế hành trình đường bay đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bay quốc tế và gửi hành trình bay cho Cục Lãnh sự tối thiểu 15 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bay quốc tế.

3. Trong trường hợp nhận được văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam muộn hơn thời gian quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này, hãng hàng không của Việt Nam phải báo cáo ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan về các khó khăn, vướng mắc để phối hợp và xử lý kịp thời.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, nghi lễ đón tiếp cho chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài tại cảng hàng không, sân bay và bãi đậu ngoài sân bay.

2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài tại cảng hàng không, sân bay tại địa phương.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

2. Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ tịch Văn phòng Quốc hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

42
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 03/2009/NĐ-CP về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ
Tải văn bản gốc Nghị định 03/2009/NĐ-CP về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ

THE GOVERNMENT
---------

 SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No:03/2009/ND-CP

Hanoi, January 09, 2009

 

DECREE

ON THE GOVERNING OF FLIGHTS FOR DIGNATRIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Vietnam Law on Civil Aviation dated June 29, 2006;

Upon request of the Minister of Transport,

DECREE

Chapter 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope and subject of application

1. This Decree stipulates the operation and governing of flights for Vietnam and foreign dignitaries within Vietnam’s airspace and defines the responsibilities of entities concerning governing flights for dignitaries for Dignitary flights.

2. This Decree applies to entities engaging in the governing of flights for Vietnamese and foreign dignitaries within Vietnam’s airspace (hereinafter referred to as “dignitaries ‘flight governing activities”).

Article 2. Interpretation

For the purpose of this Decree, terms herein shall be construed as follows:

1. Dignitary flight is a flight operated exclusively or in combination with a commercial flight as endorsed and announced by the competent Government authority in accordance with this Decree.

2. Vietnamese dignitary flight is a dignitary flight operated by a Vietnamese airline or a body of the Ministry of National Defense within or beyond Vietnam’s airspace.

3. Foreign dignitary flight is a dignitary flight operated by a foreign airline or foreign entity into/through/out of Vietnam’s territories.

4. Welcoming and farewell courtesies for dignitary flights herein refer to the protocol in an airport or apron for welcoming and bidding farewell to Vietnamese or foreign dignitaries arriving, transiting or leaving Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Maintain absolute security and safety

2. Conform to regulatory dignitary’s aircraft standards.

3. Keep confidentiality under regulations of laws.

4. Provide punctual and proper dignitary flight governing services

5. Assure welcoming and welfare courtesies for dignitary flights

Article 4. Detail regulations on dignitary flight governing

1. The Minister of Transport shall set standards of aircraft, aircrew and aviation staff, procedures for management, implementation, operation and other governing activities for the governing of dignitary flights operated by Vietnamese airline.

2. The Minister of National Defense shall set standards of aircraft, aircrew and relevant entities, procedures for welcoming and farewell courtesies; procedures for management and implementation of dignitary flight governing activities for Vietnam military dignitary flights and shall specify regulations on cooperation in management and protection of dignitary flights within Vietnam’s airspace.

3. The Ministry of Public Security shall take charge of and cooperate with the Ministry of Transport in giving instructions on implementation of security measures applicable to Vietnamese and foreign dignitary flights.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Ministry of Foreign Affairs shall cooperate with relevant agencies in specifying welcoming and farewell courtesies to Vietnamese and foreign dignitary flights.

6. The Ministry of Finance shall give instructions on estimation, finalization and settlement of expenses for Vietnamese dignitary flight security and safety.

Chapter 2.

 IMPLEMENTATION OF DIGNITARY FLIGHT GOVERNING

Article 5. Individuals granted Vietnamese dignitary flights

1. Senior officials of the Communist Party of Vietnam and the Government of the Socialist Republic of Vietnam including:

a.The General Secretary of the Central Committee of the Communist Party;

b. The President

c. The Prime Minister;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Other special persons notified by The Office of the Central Committee of the Communist Party, the Office of the President, the Office of the National Assembly of Socialist Republic of Vietnam and the Office of the Government.

Article 6. Entities designated to operate Vietnamese dignitary flights

Vietnamese airlines that meet eligibility criteria set by the Minister of Transport and flight insurance service providers affiliated to the Ministry of National Defense that meet eligibility criteria set by the Minister of National Defense shall operate Vietnamese dignitary flights when notified in writing of such flights as stipulated in clause 1 Article 8 hereof.

Article 7. Authority to notify Vietnamese dignitary flights

1. The Office of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam

2. The Office of the President;

3. The Office of the National Assembly;

4. The office of the Government.

Article 8. Delivery of Vietnamese dignitary flight notices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a. Passengers and their quantity;

b. The flight’s itinerary;

c. The Vietnamese airlines or divisions of the Ministry of National Defense designated to operate the dignitary flight

d. Requirements for welcoming/farewell courtesies;

dd. Requirements for national defense and security, and others.

2. The written notification of Vietnamese dignitary flights shall be sent to the following entities:

a.For domestic dignitary flights operated by Vietnamese airlines: The Guard High Command, Civil Aviation Authority of Vietnam, Operations Bureau, Air and Air Defense Force and Vietnamese airlines designated to operate dignitary flights;

b. For international dignitary flights operated by Vietnamese airlines: The Consular Department, Directorate of State Protocol – Ministry of Foreign Affairs , Guard High Command, Civil Aviation Authority of Vietnam, Operations Bureau, the Air and Air Defense Force and Vietnamese airlines designated to operate dignitary flights;

c. For domestic Dignitary flights by the Ministry of National Defense: The General Staff of the Vietnam People’s Army, Operations Bureau, Consular Department. Directorate of State Protocol, Guard High Command, the Air and Air Defense Force and relevant agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Deadline for notification of Vietnamese dignitary flights is as follows:
a. For dignitary flights on exclusive aircraft: at least 05 days ahead of the expected date of departure of a domestic flight; or at least10 days prior to the expected date of departure of an international flight;

b. For dignitary flights on commercial aircraft: at least 24 hours ahead of the expected date of departure of a domestic flight; or at least 05 days prior to the expected date of departure of an international flight.                                          

c. Military dignitary flights shall be operated by the Ministry of National Defense upon requests

4. The competent authority that has the power to notify Vietnamese dignitary flights shall punctually inform relevant entities of changes to dignitary flights.

5. Entities notified of Vietnamese dignitary flights shall implement their tasks, record and retain full information on implementation of assigned tasks as per regulations of laws.

Article 9. Authority to notify foreign dignitary flights

1. All authorities specified in Article 7 hereof.

2. The Operations Bureau – Ministry of National Defense.

3. Consular Departments – Ministry of Foreign Affairs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Delivery of notification of foreign dignitary flights

1. The notification of foreign dignitary flights shall be made in writing or issued as flight permit. A notification shall contain information specified in clause 1 Article 8 hereof.

2. The written notification of foreign dignitary flights shall be delivered to the following entities:

a. For dignitary flights from/to Vietnam: The Consular Departments, Directorate of State Protocol – Ministry of Foreign Affairs , Guard High Command, Civil Aviation Authority of Vietnam – Ministry of Transport , Operations Bureau, Air and Air Defense Force and Vietnamese Air Navigation Service Corporation;

b. For Dignitary flights transiting Vietnam: The Civil Aviation Authority of Vietnam, Operations Bureau, Air and Air Defense Force and Vietnamese Air Navigation Service Corporation;

3. A notification of a foreign dignitary flight shall be delivered at least 07 days prior to the expected date of the flight, unless otherwise under special circumstances.

4. The competent authorities notifying foreign dignitary flights shall punctually inform relevant entities of flight suspension or changes in the flight’s schedule of landing, takeoff and transit in Vietnam.

5. Entities notified of foreign dignitary flights shall implement their tasks, record and retain full information on implementation of assigned tasks as per regulations of laws.

Chapter 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Responsibilities of divisions of the Ministry of Transport

1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall:

a. Take charge of and carry out tasks concerning the governing of Vietnamese dignitary flights operated by Vietnam airlines and of foreign dignitary flights;

b. Supervise the compliance with technical standards, aviation security and safety of Vietnamese dignitary flights operated by Vietnamese airlines;

c. Grant flight permits to dignitary flights within the authority.

2. Airport authorities shall cooperate with relevant agencies in the governing of dignitary flights, supervision of the compliance with technical standards and aviation security and safety of dignitary flights at airports within the authority.

Article 12. Responsibilities of Ministry of National Defense

The Operations Bureau and Air and Air Defense Force shall take charge of airspace management, cooperate with air traffic control service providers to operate Dignitary flights in the flight information region under the administration of Vietnam; cooperate with relevant authorities to service dignitary flights from/to aerodromes under the administration of the Ministry of National Defense; directly take charge of the operation and management of Vietnamese dignitary flights operated by the Ministry of National Defense.

Article 13. Responsibilities of affiliates of Ministry of Foreign Affairs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Directorate of State Protocol shall take charge of welcoming and farewell courtesies to Vietnamese dignitary flights at foreign airports; cooperate in performing welcoming and farewell courtesies for international Vietnamese dignitary flights at airports of Vietnam; perform welcoming and farewell courtesies for foreign dignitary flights at the airports of Vietnam.

Article 14. Responsibilitie of divisions of the Ministry of Public Security

The Guard High Command shall cooperate with the General Department of Security and relevant authorities to provide aviation security for Vietnamese dignitary flights and monitor the security foreign Dignitary flights.

Article 15. Responsibilities of Office of the Central Committee of Communist Party of Vietnam, Office of the President, the Office of the National Assembly of Socialist Republic of Vietnam and Office of the Government

Every Office shall:

1. Organize and provide information on advance parties or convoys of Vietnamese dignitary flights, carry out welcoming and farewell courtesies for Vietnamese dignitary flights at airports of Vietnam; cooperate with the Ministry of Foreign Affairs in implementation of welcoming and farewell courtesies to Vietnamese dignitary flights at foreign airports.

2. Take charge of and cooperate with the Vietnam Chamber of Commerce and Industry and Vietnam Journalist Association in arranging, managing and providing information on enterprises’ representatives and journalists on Vietnamese dignitary flights.

Article 16. Responsibilities of airport enterprises and dignitary flight assurance service providers

1. Airport enterprises shall participate in organizing the welcoming and farewell courtesies for Vietnamese dignitary flights operated by Vietnamese airlines, conform to technical standards, provide aviation security and safety at airports within the authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Responsibilities of Vietnamese airlines designated to provide Dignitary flights
Every Vietnamese airline designated to operate Dignitary flights shall:

1. Operate flights according to regulatory requirements stipulated by the Ministry of Transport, apply for foreign flight permits, organize flight services at foreign and domestic aerodromes and maintain aviation security and safety.

2. Prepare and send flight itineraries for outbound Vietnamese dignitary flights and submit the flight itinerary to the Consular Department at least 15 days ahead of the expected date of departure.

3. In case a notification of a Vietnamese dignitary flight is delivered after the deadline specified in clause 3 Article 8 hereof, the Vietnamese airline shall promptly inform relevant agencies of the difficulties or issues ensuing for punctual settlement.

Article 18. Responsibilities of People’s Committees of provinces and direct-controlled municipalities (hereinafter referred to as “province”)

Every People’s Committee of provinces shall:

1. Cooperate with the Ministry of Public Security and relevant agencies in providing aviation security, safety, participate in organizing welcoming and farewell courtesies for Vietnamese and foreign dignitary flights at airports and aprons.

2. Cooperate with the Ministry of Foreign Affairs in implementing welcoming and farewell courtesies for Vietnamese and foreign dignitary flights at local airports.

Chapter 4.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Effect

1. This Decree enters into force after 45 days from the date on which it is signed. Existing regulations which are in conflict with this Decree shall be abrogated.

2. The Chief of Office of the Communist Party of Vietnam, Chairman/Chairwoman of the Office of the President, Chairman of the Office of the National Assembly, Ministers, Heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and heads of relevant entities shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

 

 

ON BEHALF OF
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 03/2009/NĐ-CP về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ
Số hiệu: 03/2009/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 09/01/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 28/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 28/10/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về côCăn cứ Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ như sau:
...
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Yêu cầu đối với hãng hàng không Việt
...
Chương 2 TÀU BAY, TỔ LÁI VÀ NHÂN VIÊN ĐI THEO TÀU BAY THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN

Điều 3. Yêu cầu đối với tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ
...
Điều 4. Yêu cầu đối với động cơ lắp trên tàu bay làm nhiệm vụ chuyên
...
Điều 5. Tiêu chuẩn người lái tàu bay chuyên cơ
...
Điều 6. Tiêu chuẩn tiếp viên phục vụ trên tàu bay chuyên cơ
...
Điều 7. Tiêu chuẩn nhân viên kỹ thuật đi theo tàu bay chuyên cơ
...
Điều 8. Xác nhận tình trạng kỹ thuật tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ
...
Điều 9. Quản lý danh mục tàu bay, động cơ tàu bay chuyên cơ và danh sách tổ bay, nhân viên kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ
...
Chương 3 CẢNG HÀNG KHÔNG,

Điều 10. Khu vực dành riêng phục vụ chuyến bay chuyên cơ
...
Điều 11. Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, hệ thống thiết bị bảo đảm hoạt động bay cho chuyến bay chuyên cơ
...
Điều 12. Hạn chế khai thác tại cảng hàng không khi có hoạt động chuyên cơ
...
Chương 4 BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY

Điều 13. Thông báo tin tức hàng không
...
Điều 14. Tiêu chuẩn kiểm soát viên không lưu
...
Điều 15. Phân cách giữa tàu bay chuyên cơ với tàu bay khác
...
Điều 16. Quản lý danh sách kiểm soát viên không lưu phục vụ chuyến bay chuyên cơ
...
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 53/2015/TT-BGTVT
...
Điều 17. Nguyên tắc ưu tiên trong công tác điều hành bay chuyên cơ trường hợp có nhiều tàu bay cùng hoạt động
...
Chương 5 BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 18. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ
...
Điều 19. Bảo đảm an ninh, trật tự công cộng tại khu vực cảng hàng không, sân bay khi có chuyến bay chuyên cơ
...
Điều 20. Bảo đảm an ninh suất ăn cho khách chuyên cơ
...
Điều 21. Chất lượng đối với nhiên liệu của tàu bay chuyên cơ
...
Điều 22. Bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
...
Điều 23. Bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài
..
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 53/2015/TT-BGTVT
...
Điều 24. Quản lý danh sách nhân viên an ninh, nhân viên phục vụ chuyến bay chuyên cơ tại Việt Nam
...
Chương 6 TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO CHUYÊN CƠ

Điều 25. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
Điều 26. Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng không khu
...
Điều 27. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không nơi có tàu bay chuyên cơ cất, hạ cánh
...
Điều 28. Trách nhiệm của hãng hàng không Việt Nam được giao nhiệm vụ chuyên cơ
...
Điều 29. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
...
Điều 30. Quản lý hồ sơ thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ
...
Chương 7 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Hiệu lực thi hành
...
Điều 32. Trách nhiệm thi hànhng tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ như sau

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyên cơ hàng không

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn đối với tàu bay, tổ bay, tiêu chuẩn nhân viên hàng không, quy trình quản lý và thực hiện, quy trình điều hành và các công tác bảo đảm cần thiết khác phục vụ chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không Việt Nam thực hiện.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 28/2010/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 53/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2015 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2010/TT-BGTVT ngày 13 tháng 9 năm 2010 quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2010/TT-BGTVT ngày 13 tháng 9 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyên cơ hàng không

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn đối với tàu bay, tổ bay, tiêu chuẩn nhân viên hàng không, quy trình quản lý và thực hiện, quy trình điều hành và các công tác bảo đảm cần thiết khác phục vụ chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không Việt Nam thực hiện.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 28/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 28/10/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 28/2010/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 53/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2015 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2010
Căn cứ Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;

Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam như sau:

Điều 1. Đối tượng thực hiện:

Đối tượng thực hiện các quy định tại Thông tư này là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; bao gồm:

1. Văn phòng Trung ương Đảng.

2. Văn phòng Chủ tịch nước.

3. Văn phòng Quốc hội.

4. Văn phòng Chính phủ.

5. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.

6. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan đến chuyến bay chuyên cơ.

7. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ.

Điều 2. Quy định về việc lập dự toán:

Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức các đoàn công tác của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cần thiết thực hiện nhiệm vụ bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ của năm kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Phân bổ và giao dự toán:

Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc (trong đó ghi rõ kinh phí bảo đảm chuyến bay chuyên cơ) sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.

Điều 4. Quản lý và sử dụng kinh phí

Kinh phí bảo đảm chuyến bay chuyên cơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao cho các đơn vị thực hiện được quản lý theo quy định hiện hành; đến hết ngày 31/12 nếu còn dư kinh phí, các cơ quan, đơn vị không được chi tiếp trừ trường hợp có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 5. Trách nhiệm thanh toán chi phí chuyên cơ

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí chuyến bay chuyên cơ phục vụ công tác của các đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 03/2009/NĐ-CP); gồm có:

a) Lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

- Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng;

- Chủ tịch nước;

- Thủ tướng Chính phủ;

- Chủ tịch Quốc hội;

b) Những đối tượng đặc biệt khác khi có thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ.

2. Các tổ chức, doanh nghiệp đi cùng chuyến chuyên cơ theo nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao thì miễn vé tàu bay cho cả đoàn. Danh sách cụ thể của đoàn do Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ thông báo.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp (doanh nghiệp độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty) có tổ chức đoàn công tác đi cùng chuyên cơ nhưng không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 nêu trên thì mỗi doanh nghiệp được miễn tiền vé tàu bay cho 01 người, những người còn lại thực hiện thu tiền vé tàu bay theo giá vé hạng phổ thông vào thời điểm thực hiện chuyến bay do hãng hàng không Việt Nam công bố (quy định này không áp dụng đối với các chuyến bay chuyên cơ do Bộ Quốc phòng thực hiện).

Điều 6. Thủ tục, hồ sơ, trách nhiệm thanh toán chi phí chuyên cơ:

1. Đối với các chuyến bay chuyên cơ do các hãng hàng không Việt Nam thực hiện:

a) Các cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP, ngoài việc thực hiện các nội dung quy định tại Điều 8 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP còn có trách nhiệm xác định cụ thể các đối tượng được ngân sách nhà nước bảo đảm tiền vé và các đối tượng phải thu tiền vé tàu bay. Đối với các đối tượng phải thu tiền vé tàu bay, cần xác định rõ theo các tiêu thức: tổng số đối tượng, họ và tên, địa chỉ và nơi công tác của từng đối tượng.

b) Thông báo chuyến bay chuyên cơ ngoài việc được gửi tới các cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP còn được gửi đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có sự tham gia của các đoàn doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền).

c) Căn cứ thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm thu đúng, thu đủ tiền vé tàu bay của các đối tượng phải thu tiền vé theo quy định tại khoản 3 Điều 5 nêu trên, hoàn thành việc thu tiền vé tàu bay nộp cho hãng hàng không Việt Nam và gửi 01 bản photocopy phiếu thu tiền của hãng hàng không Việt Nam cho cơ quan thuê phương tiện chậm nhất là 01 tháng sau khi chuyến bay kết thúc.

Cơ quan thuê phương tiện có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thu, nộp tiền vé tàu bay của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

d) Trên cơ sở thông báo chuyến bay chuyên cơ, giá thuê tàu bay chuyên cơ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, các cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ chịu trách nhiệm ký hợp đồng với hãng hàng không Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam. Trong nội dung quy định về điều khoản thanh toán của hợp đồng phải thể hiện rõ 2 nội dung sau:

- Hãng hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thu tiền vé tàu bay đối với các đối tượng phải thu tiền vé tàu bay chuyên cơ do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thay mặt các doanh nghiệp nộp; đồng thời chịu trách nhiệm cấp hoá đơn, chứng từ cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Sau khi trừ đi phần chi phí đã thu được theo quy định tại điểm a nêu trên, phần giá trị còn lại của hợp đồng sẽ được các cơ quan ký hợp đồng chi trả cho hãng hàng không Việt Nam trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các hồ sơ, chứng từ sau: hoá đơn thanh toán dịch vụ; hợp đồng; thanh lý hợp đồng kèm theo phiếu thu tiền do hãng hàng không Việt Nam cấp cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, danh sách đối tượng phải thu tiền vé tàu bay và các chứng từ hợp pháp khác có liên quan.

2. Đối với các chuyến bay chuyên cơ của Bộ Quốc phòng, việc thanh toán chi phí chuyên cơ trên cơ sở quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về các chi phí bảo đảm cho từng chuyến bay được Nhà nước giao.

Điều 7. Quyết toán kinh phí

Cuối năm các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí được giao, tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý theo thẩm quyền./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyên cơ hàng không
...
6. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2010
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2010
Căn cứ Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;

Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam như sau:

Điều 1. Đối tượng thực hiện:

Đối tượng thực hiện các quy định tại Thông tư này là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; bao gồm:

1. Văn phòng Trung ương Đảng.

2. Văn phòng Chủ tịch nước.

3. Văn phòng Quốc hội.

4. Văn phòng Chính phủ.

5. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.

6. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan đến chuyến bay chuyên cơ.

7. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ.

Điều 2. Quy định về việc lập dự toán:

Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức các đoàn công tác của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cần thiết thực hiện nhiệm vụ bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ của năm kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Phân bổ và giao dự toán:

Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc (trong đó ghi rõ kinh phí bảo đảm chuyến bay chuyên cơ) sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.

Điều 4. Quản lý và sử dụng kinh phí

Kinh phí bảo đảm chuyến bay chuyên cơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao cho các đơn vị thực hiện được quản lý theo quy định hiện hành; đến hết ngày 31/12 nếu còn dư kinh phí, các cơ quan, đơn vị không được chi tiếp trừ trường hợp có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 5. Trách nhiệm thanh toán chi phí chuyên cơ

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí chuyến bay chuyên cơ phục vụ công tác của các đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 03/2009/NĐ-CP); gồm có:

a) Lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

- Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng;

- Chủ tịch nước;

- Thủ tướng Chính phủ;

- Chủ tịch Quốc hội;

b) Những đối tượng đặc biệt khác khi có thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ.

2. Các tổ chức, doanh nghiệp đi cùng chuyến chuyên cơ theo nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao thì miễn vé tàu bay cho cả đoàn. Danh sách cụ thể của đoàn do Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ thông báo.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp (doanh nghiệp độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty) có tổ chức đoàn công tác đi cùng chuyên cơ nhưng không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 nêu trên thì mỗi doanh nghiệp được miễn tiền vé tàu bay cho 01 người, những người còn lại thực hiện thu tiền vé tàu bay theo giá vé hạng phổ thông vào thời điểm thực hiện chuyến bay do hãng hàng không Việt Nam công bố (quy định này không áp dụng đối với các chuyến bay chuyên cơ do Bộ Quốc phòng thực hiện).

Điều 6. Thủ tục, hồ sơ, trách nhiệm thanh toán chi phí chuyên cơ:

1. Đối với các chuyến bay chuyên cơ do các hãng hàng không Việt Nam thực hiện:

a) Các cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP, ngoài việc thực hiện các nội dung quy định tại Điều 8 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP còn có trách nhiệm xác định cụ thể các đối tượng được ngân sách nhà nước bảo đảm tiền vé và các đối tượng phải thu tiền vé tàu bay. Đối với các đối tượng phải thu tiền vé tàu bay, cần xác định rõ theo các tiêu thức: tổng số đối tượng, họ và tên, địa chỉ và nơi công tác của từng đối tượng.

b) Thông báo chuyến bay chuyên cơ ngoài việc được gửi tới các cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP còn được gửi đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có sự tham gia của các đoàn doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền).

c) Căn cứ thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm thu đúng, thu đủ tiền vé tàu bay của các đối tượng phải thu tiền vé theo quy định tại khoản 3 Điều 5 nêu trên, hoàn thành việc thu tiền vé tàu bay nộp cho hãng hàng không Việt Nam và gửi 01 bản photocopy phiếu thu tiền của hãng hàng không Việt Nam cho cơ quan thuê phương tiện chậm nhất là 01 tháng sau khi chuyến bay kết thúc.

Cơ quan thuê phương tiện có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thu, nộp tiền vé tàu bay của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

d) Trên cơ sở thông báo chuyến bay chuyên cơ, giá thuê tàu bay chuyên cơ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, các cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ chịu trách nhiệm ký hợp đồng với hãng hàng không Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam. Trong nội dung quy định về điều khoản thanh toán của hợp đồng phải thể hiện rõ 2 nội dung sau:

- Hãng hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thu tiền vé tàu bay đối với các đối tượng phải thu tiền vé tàu bay chuyên cơ do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thay mặt các doanh nghiệp nộp; đồng thời chịu trách nhiệm cấp hoá đơn, chứng từ cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Sau khi trừ đi phần chi phí đã thu được theo quy định tại điểm a nêu trên, phần giá trị còn lại của hợp đồng sẽ được các cơ quan ký hợp đồng chi trả cho hãng hàng không Việt Nam trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các hồ sơ, chứng từ sau: hoá đơn thanh toán dịch vụ; hợp đồng; thanh lý hợp đồng kèm theo phiếu thu tiền do hãng hàng không Việt Nam cấp cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, danh sách đối tượng phải thu tiền vé tàu bay và các chứng từ hợp pháp khác có liên quan.

2. Đối với các chuyến bay chuyên cơ của Bộ Quốc phòng, việc thanh toán chi phí chuyên cơ trên cơ sở quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về các chi phí bảo đảm cho từng chuyến bay được Nhà nước giao.

Điều 7. Quyết toán kinh phí

Cuối năm các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí được giao, tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý theo thẩm quyền./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyên cơ hàng không
...
6. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2010
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 28/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 28/10/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)
Căn cứ Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ như sau:
...
Chương 5. BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 18. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ

1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ (sau đây gọi tắt là thẻ, giấy phép) bao gồm:

a) Thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần là thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần, có ký hiệu khu vực chuyên cơ được hiển thị bằng màu đỏ, được cấp cho người phục vụ thường xuyên chuyến bay chuyên cơ, bao gồm: người làm nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm, phục vụ chuyến bay chuyên cơ; người làm việc thường xuyên trong khu vực nhà khách chuyên cơ; người phục vụ thường xuyên đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ; nhân viên hãng hàng không phục vụ thường xuyên tàu bay chuyên cơ;

b) Thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng một lần cho từng chuyến bay được cấp cho: nhân viên hàng không trực tiếp chuẩn bị chuyến bay chuyên cơ; nhân viên an ninh hàng không được giao nhiệm vụ trực tiếp canh gác bảo vệ, kiểm tra an ninh cho chuyến bay chuyên cơ; người phục vụ khách của chuyến bay chuyên cơ;

c) Giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần là giấy phép kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần, được cấp cho các phương tiện hàng không hoạt động trong khu bay phục vụ trực tiếp chuyến bay chuyên cơ;

d) Giấy phép kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng một lần được cấp cho các phương tiện trực tiếp phục vụ chuyến bay chuyên cơ, phương tiện trực tiếp phục vụ khách của chuyến bay chuyên cơ.

2. Chỉ có phương tiện có giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ, người có thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ mới được vào vị trí đỗ tàu bay chuyên cơ, khu vực nhà khách chuyên cơ và chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân viên an ninh hàng không. Thẻ phải được đeo trước ngực (người trên phương tiện có giấy phép cũng phải đeo thẻ), giấy phép phải để ở vị trí kính trước mặt người điều khiển phương tiện trong suốt thời gian trong khu vực phục vụ chuyên cơ.

3. Cục Hàng không Việt Nam triển khai thực hiện việc cấp, phát hành mẫu thẻ, giấy phép; cấp và quản lý thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần; hướng dẫn Cảng vụ hàng không cấp và quản lý thẻ có giá trị sử dụng một lần, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần, một lần.

4. Thủ trưởng đơn vị tham gia phục vụ chuyến bay chuyên cơ đăng ký danh sách nhân viên phục vụ thường xuyên chuyến bay chuyên cơ với Cục Hàng không Việt Nam để được cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần, trong đó nêu rõ nhiệm vụ thường xuyên của người được đề nghị cấp thẻ, số thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần; trường hợp chưa được cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần thì phải gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần theo quy định của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được danh sách hoặc thông báo việc không cấp thẻ mà không cần nêu rõ lý do.

5. Thủ trưởng đơn vị quản lý phương tiện hoạt động trong khu bay phục vụ trực tiếp chuyến bay chuyên cơ đăng ký danh sách phương tiện với Cục Hàng không Việt Nam để được cấp giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần, trong đó nêu rõ chức năng sử dụng của phương tiện đối với chuyến bay chuyên cơ. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được danh sách hoặc thông báo việc không cấp giấy phép mà không cần nêu rõ lý do.

6. Thủ trưởng, người được ủy quyền của đơn vị tham gia phục vụ chuyến bay chuyên cơ đăng ký với cảng vụ hàng không danh sách người, phương tiện đề nghị cấp thẻ, giấy phép sử dụng một lần, xuất trình thẻ kiểm soát an ninh hoặc giấy tờ nhận dạng của mình, ký nhận vào sổ theo dõi cấp phát thẻ, giấy phép. Sau khi kết thúc công việc phục vụ chuyên cơ, người ký nhận thẻ có trách nhiệm thu hồi và giao trả cảng vụ hàng không số thẻ, giấy phép đã cấp, ký xác nhận đã trả đầy đủ thẻ, giấy phép.

7. Thủ trưởng, người được ủy quyền của đơn vị có trách nhiệm đón/tiễn khách của chuyến bay chuyên cơ đăng ký với cảng vụ hàng không danh sách người, phương tiện đề nghị cấp thẻ, giấy phép sử dụng một lần, nộp giấy tờ nhận dạng của người được đề nghị cấp thẻ, ký nhận vào sổ theo dõi cấp phát thẻ, giấy phép. Sau khi kết thúc công việc, người ký nhận thẻ có trách nhiệm thu hồi và giao trả cảng vụ hàng không số thẻ, giấy phép đã cấp, ký xác nhận đã trả đầy đủ thẻ, giấy phép và nhận lại giấy tờ nhận dạng đã nộp.

8. Địa điểm cấp thẻ, giấy phép sử dụng một lần phải nằm ngoài khu vực phục vụ chuyên cơ. Cảng vụ hàng không thống nhất với người khai thác cảng hàng không về địa điểm, thời gian cấp cụ thể, phù hợp với từng cảng hàng không. Chữ ký của người đăng ký nhận thẻ, giấy phép nêu tại các khoản 5 và khoản 6 của Điều này phải được đăng ký trước với cảng vụ hàng không. Việc cấp, thu hồi thẻ, giấy phép phải được cơ quan cấp thẻ, giấy phép ghi chép và lưu giữ trong sổ cấp thẻ với các nội dung: tên người được cấp, đơn vị công tác, nhiệm vụ thực hiện, số thẻ, giấy phép, ký nhận, trả thẻ.

9. Ngoài các quy định của Thông tư này, việc cấp thẻ, giấy phép phải đáp ứng và tuân thủ các quy định trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng, Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư lệnh cảnh vệ và Cục Hàng không Việt Nam.

10. Đối với các cán bộ cấp cao của Đảng, Nhà nước, đại diện ngoại giao của nước ngoài đón tiễn đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ và các phương tiện vận chuyển, trực tiếp phục vụ các đối tượng đó, việc giám sát an ninh hàng không được thực hiện nhưng không thực hiện việc soi chiếu an ninh và thủ tục cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh.

Điều 19. Bảo đảm an ninh, trật tự công cộng tại khu vực cảng hàng không, sân bay khi có chuyến bay chuyên cơ

1. Lực lượng an ninh hàng không phối hợp với công an địa phương thiết lập các chốt kiểm soát hệ thống đường ra/vào cảng hàng không với các nhân viên và thiết bị phù hợp; tổ chức kiểm soát, duy trì trật tự tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay trong suốt quá trình chuẩn bị và phục vụ chuyên cơ; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi gây mất an ninh, an toàn cho chuyến bay chuyên cơ.

2. Người khai thác cảng hàng không bố trí đủ lực lượng, trang thiết bị an ninh để giám sát, kiểm soát người, phương tiện ra/vào, hoạt động trong khu vực phục vụ chuyên cơ; hành lý, hàng hóa khi đưa vào khu vực phục vụ chuyên cơ; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi gây uy hiếp an ninh, an toàn của chuyến bay chuyên cơ.

Điều 20. Bảo đảm an ninh suất ăn cho khách chuyên cơ

1. Doanh nghiệp chế biến suất ăn có trách nhiệm bảo đảm về an ninh, an toàn thực phẩm đối với suất ăn cho chuyến bay chuyên cơ xuất phát từ Việt Nam; niêm phong và lưu giữ các mẫu suất ăn cho khách chuyên cơ ít nhất 24 giờ, kể từ khi đưa suất ăn lên phục vụ trên tàu bay chuyên cơ.

2. Lực lượng an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không có trách nhiệm phối hợp với hãng hàng không thực hiện chuyến bay chuyên cơ, doanh nghiệp chế biến suất ăn thực hiện việc kiểm tra bằng trực quan đối với suất ăn cho chuyến bay chuyên cơ xuất phát từ Việt Nam trước khi đưa vào tủ đựng suất ăn của tàu bay, niêm phong an ninh tủ đựng suất ăn và bố trí nhân viên an ninh hàng không áp tải suất ăn từ nơi chế biến ra tàu bay.

3. Hãng hàng không thực hiện chuyến bay chuyên cơ phối hợp với Bộ Tư lệnh cảnh vệ thực hiện công tác kiểm tra an ninh phù hợp đối với suất ăn cho chuyến bay chuyên cơ khi ở nước ngoài.

4. Tổ bay chỉ được tiếp nhận lên tàu bay tủ đựng suất ăn cho khách chuyên cơ còn nguyên niêm phong an ninh.

Điều 21. Chất lượng đối với nhiên liệu của tàu bay chuyên cơ

1. Hãng hàng không kiểm tra, giám sát việc bảo đảm chất lượng đối với nhiên liệu tra nạp cho tàu bay chuyên cơ theo quy định.

2. Nhiên liệu trước khi nạp lên tàu bay chuyên cơ phải có phiếu Chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu phù hợp.

3. Nhiên liệu còn lại trên tàu bay phải được kiểm tra chất lượng theo tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng tàu bay; nhiên liệu còn trên tàu bay không đáp ứng yêu cầu phải được rút khỏi tàu bay, thùng chứa nhiên liệu của tàu bay phải được súc rửa trước khi nạp nhiên liệu mới.

4. Công tác kiểm tra an ninh đối với phương tiện, người điều khiển phương tiện vận chuyển nhiên liệu của tàu bay chuyên cơ trước khi vào khu bay tại Việt Nam:

a) Trường hợp xe chở nhiên liệu tra nạp cho tàu bay chuyên cơ đi qua khu vực công cộng thì phải có nhân viên an ninh của đơn vị tra nạp đi kèm áp tải;

b) Nhân viên an ninh của người khai thác cảng hàng không phải kiểm tra toàn bộ xe tra nạp, các niêm phong nắp bồn của phương tiện trước khi vào khu vực hạn chế;

c) Đơn vị tra nạp phải phân công nhân viên điều khiển phương tiện, nhân viên tra nạp có tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt để thực hiện nhiệm vụ; thực hiện đúng quy trình kiểm tra xe tra nạp và các phương tiện tra nạp trước khi thực hiện việc tra nạp.

5. Công tác kiểm tra, giám sát an ninh, an toàn trước và trong quá trình tra nạp nhiên liệu lên tàu bay chuyên cơ:

a) Việc nạp nhiên liệu lên tàu bay tại Việt Nam được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của Tổ giám sát với các thành phần như sau: đại diện cơ quan cảng vụ; đại diện Tổ kỹ thuật chuẩn bị tàu bay chuyên cơ; đại diện người khai thác cảng hàng không; đại diện đơn vị tra nạp nhiên liệu cho tàu bay chuyên cơ; có biên bản ghi nhận do đại diện cảng vụ hàng không thực hiện;

b) Việc nạp nhiên liệu lên tàu bay tại nước ngoài được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của Tổ giám sát với các thành phần như sau: đại diện Tổ kỹ thuật chuẩn bị tàu bay chuyên cơ; đại diện Bộ Tư lệnh cảnh vệ;

c) Tổ giám sát có trách nhiệm: kiểm tra tính hợp pháp của phiếu Chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu; kiểm tra niêm phong các cửa xả, nạp của phương tiện tra nạp; giám sát toàn bộ quá trình tra nạp nhiên liệu lên tàu bay; trường hợp tại Việt Nam giám sát việc lấy mẫu và niêm phong mẫu sau khi tra nạp;

d) Tại Việt Nam, phiếu chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu phải được thủ trưởng hoặc người được ủy quyền của đơn vị cung cấp nhiên liệu hoặc người phụ trách phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025 ký xác nhận.

6. Lấy mẫu, lưu trữ mẫu nhiên liệu và các giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu tại Việt Nam:

a) Trước khi tra nạp phải tiến hành lấy mẫu nhiên liệu còn lại trên tàu bay và nhiên liệu chứa trên phương tiện tra nạp, niêm phong và lưu mẫu nhiên liệu; vật dụng dùng để lưu mẫu có dung tích tối thiểu là 01 lít làm bằng vật liệu không có khả năng làm thay đổi tính chất nhiên liệu;

b) Trên mỗi mẫu phải ghi rõ: số hiệu tàu bay được nạp, số hiệu xe tra nạp, thời gian lấy mẫu, tên người lấy mẫu, ngày niêm phong, tên và chữ ký của người niêm phong;

c) Chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu, mẫu nhiên liệu chuyên cơ phải được lưu tại đơn vị cung cấp nhiên liệu và người khai thác cảng hàng không nơi nạp nhiên liệu cho đến khi tàu bay chuyên cơ hạ cánh an toàn ở sân bay đến.

7. Đối với chuyên cơ nước ngoài, thực hiện theo các quy định tại Điều này và các yêu cầu khác của người khai thác tàu bay.

Điều 22. Bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam

1. Người khai thác cảng hàng không bố trí lực lượng an ninh canh gác, giám sát, bảo vệ tàu bay chuyên cơ từ khi tàu bay được đưa vào vị trí đỗ chuẩn bị khai thác cho đến khi kết thúc công tác phục vụ chuyên cơ.

2. Trong trường hợp tàu bay chuyên cơ đỗ qua đêm, hãng hàng không phải niêm phong cửa tàu bay và bàn giao cho lực lượng an ninh của người khai thác cảng hàng không; khu vực tàu bay đỗ phải đủ cường độ ánh sáng và được bố trí người canh gác hoặc giám sát bằng camera nhằm phát hiện và ngăn chặn người, phương tiện tiếp cận tàu bay trái phép. Cầu thang, ống lồng, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải được di rời khỏi tàu bay.

3. Công tác kiểm tra, giám sát an ninh đối với tàu bay, người, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ, bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay được thực hiện theo quy định của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư lệnh cảnh vệ và Cục Hàng không Việt Nam về kiểm tra an ninh chuyên cơ.

4. Công tác kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay chuyên cơ:

a) Đồ vật phục vụ trên tàu bay trước khi đưa lên tàu bay phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng máy soi tia X hoặc kiểm tra trực quan và chịu sự giám sát an ninh liên tục cho tới khi đưa lên tàu bay.

b) Đồ vật phục vụ trên tàu bay khi đưa lên, đưa xuống tàu bay phải được kiểm tra an ninh, đối chiếu về số lượng, chủng loại.

c) Đồ vật phục vụ trên tàu bay thực hiện chuyến bay thông thường trong nội địa Việt Nam đã được kiểm tra an ninh được phép để lại trên tàu bay để thực hiện chuyến bay chuyên cơ mà không phải đưa xuống để thực hiện lại việc kiểm tra an ninh.

Điều 23. Bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài

1. Người khai thác cảng hàng không sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra an ninh toàn bộ người, hành lý, hàng hóa, vật phẩm của đoàn khách chuyên cơ tại cảng hàng không; phối hợp với an ninh của đoàn khách chuyên cơ áp tải hành lý ký gửi, hàng hóa từ nơi kiểm tra an ninh tới tàu bay chuyên cơ.

2. Đối với chuyến bay chuyên cơ riêng biệt, nếu phía nước ngoài có công hàm thông báo cho phía Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao có yêu cầu bằng văn bản không kiểm tra an ninh hàng không thì Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu người khai thác cảng hàng không thực hiện theo nội dung công hàm, công văn đề nghị đối với người, hành lý, hàng hóa của đoàn khách chuyên cơ.

3. Người khai thác cảng hàng không có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh cảnh vệ triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh tăng cường cho tàu bay, khách chuyên cơ, hành lý, hàng hóa của đoàn khách chuyên cơ nước ngoài tại khu vực cảng hàng không, khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo thỏa thuận với cơ quan đại diện nước ngoài.

Điều 24. Quản lý danh sách nhân viên an ninh, nhân viên phục vụ chuyến bay chuyên cơ tại Việt Nam

Tổng công ty cảng hàng không khu vực lập, quản lý danh sách nhân viên an ninh hàng không, nhân viên phục vụ tại nhà khách chuyên cơ.

Xem nội dung VB
Điều 4. Quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyên cơ hàng không
...
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ Việt Nam do hãng hàng không Việt Nam thực hiện, chuyến bay chuyên cơ nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 28/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 28/10/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2022)