CHÍNH
PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
03/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định việc tổ
chức thực hiện, bảo đảm các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và chuyến bay
chuyên cơ của nước ngoài bay trong vùng trời Việt Nam; trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định
này bao gồm các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện bảo đảm
các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài
bay trong vùng trời Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Chuyến bay chuyên cơ
là chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương
mại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định
của Nghị định này.
2. Chuyến bay chuyên cơ của
Việt Nam là chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không của Việt Nam hoặc do
đơn vị của Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3. Chuyến bay chuyên cơ của
nước ngoài là chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không nước ngoài hoặc do
các cơ quan, tổ chức khác của nước ngoài thực hiện bay đến, bay đi hoặc bay qua
lãnh thổ Việt Nam.
4. Nghi thức đón, tiễn chuyến
bay chuyên cơ là các nghi thức được thực hiện tại cảng hàng không, sân bay
và các bãi hạ cánh ngoài sân bay trong việc đón, tiễn các đoàn khách cấp cao của
Việt Nam và các đoàn khách cấp cao nước ngoài đi, đến, quá cảnh Việt Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ
1. Bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt
đối
2. Bảo đảm tiêu chuẩn chuyên cơ
theo quy định.
3. Bảo đảm bí mật theo quy định
của pháp luật.
4. Ưu tiên phục vụ kịp thời,
chính xác.
5. Bảo đảm nghi thức dón, tiễn
chuyến bay chuyên cơ hàng không.
Điều 4. Quy
định chi tiết về công tác bảo đảm chuyên cơ hàng không
1. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn đối với tàu bay, tổ bay, tiêu chuẩn nhân
viên hàng không, quy trình quản lý và thực hiện, quy trình điều hành và các
công tác bảo đảm cần thiết khác phục vụ chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không
Việt Nam thực hiện.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
tiêu chuẩn tàu bay, tổ bay và các thành phần liên quan, nghi thức đón, tiễn;
quy trình quản lý, thực hiện công tác bảo đảm cần thiết khác phục vụ chuyến bay
chuyên cơ quân sự Việt Nam; quy định về công tác phối hợp hiệp đồng quản lý, bảo
vệ các chuyến bay chuyên cơ hoạt động trong vùng trời Việt Nam.
3. Bộ Công
an chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ Việt Nam do hãng hàng không
Việt Nam thực hiện, chuyến bay chuyên cơ nước ngoài.
4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và địa phương thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh đối với chuyến bay chuyên do các đơn vị của Bộ Quốc phòng thực hiện.
5. Bộ Ngoại giao phối hợp với
các cơ quan có liên quan quy định nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của
Việt Nam và nước ngoài.
6. Bộ Tài
chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước cho
công tác bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam.
Chương 2.
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ
Điều 5. Đối
tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
1. Lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
a. Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng;
b. Chủ tịch nước;
c. Thủ tướng Chính phủ;
d. Chủ tịch Quốc hội.
2. Những đối tượng đặc biệt khác
khi có thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội và Văn phòng Chính phủ.
Điều 6. Tổ
chức được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
Tổ chức được giao thực hiện chuyến
bay chuyên cơ của Việt Nam là các hãng hàng không của Việt Nam có đủ tiêu chuẩn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị bảo đảm bay trực
thuộc Bộ Quốc phòng có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bằng văn bản thông báo
chuyến bay chuyên cơ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định
này.
Điều 7. Cơ
quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
1. Văn phòng Trung ương Đảng;
2. Văn phòng Chủ tịch nước;
3. Văn phòng Quốc hội;
4. Văn phòng Chính phủ.
Điều 8. Giao
nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
1. Thông báo chuyến bay chuyên
cơ của Việt Nam được thực hiện bằng văn bản với các nội dung sau:
a. Đối tượng được phục vụ và số
lượng;
b. Hành trình chuyến bay;
c. Hãng hàng không của Việt Nam
hoặc đơn vị của Bộ Quốc phòng được giao thực hiện chuyến bay;
d. Yêu cầu về nghi thức đón, tiễn;
đ. Các yêu cầu về bảo đảm an
ninh, quốc phòng và các yêu cầu cụ thể khác.
2. Văn bản thông báo chuyến bay
chuyên cơ của Việt Nam được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:
a. Chuyến bay chuyên cơ nội địa
do hãng hàng không Việt Nam thực hiện: Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Hàng không Việt
Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, hãng hàng không của Việt
Nam được giao thực hiện chuyến bay;
b. Chuyến bay chuyên cơ quốc tế
do hãng hàng không Việt Nam thực hiện: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng
Phòng không - Không quân, hãng hàng không của Việt Nam được giao thực hiện chuyến
bay.
c. Chuyến bay chuyên cơ nội địa
do Bộ Quốc phòng thực hiện: Bộ Tổng tham mưu, Cục Tác chiến, Cục Lãnh sự, Cục Lễ
tân nhà nước, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Quân chủng Phòng không - Không quân và các
đơn vị quân đội có liên quan;
d. Chuyến bay chuyên cơ quốc tế
do Bộ Quốc phòng thực hiện: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ
Tư lệnh cảnh vệ, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, Cục Hàng
không Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt
Nam.
3. Thời hạn giao nhận thông báo
chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam như sau:
a. Đối với các chuyến bay sử dụng
tàu bay riêng biệt: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay
nội địa; tối thiểu 10 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay quốc tế;
b. Đối với các chuyến bay kết hợp
vận chuyển thương mại: tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh đối với bay
nội địa; tối thiểu 05 ngày trước ngày thực hiện đối với bay quốc tế;
c. Đối với chuyên cơ quân sự: Bộ
Quốc phòng sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu.
4. Cơ quan có thẩm quyền thông
báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các
cơ quan, đơn vị liên quan về các nội dung thay đổi liên quan đến nhiệm vụ
chuyên cơ.
5. Cơ quan, đơn vị nhận thông
báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và
lưu trữ đầy đủ các chi tiết về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 9. Cơ
quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài
1. Các cơ quan nêu tại Điều 7 của
Nghị định này.
2. Cục Tác chiến - Bộ Quốc
phòng.
3. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao.
4. Cục Hàng không Việt Nam - Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 10.
Giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài
1. Thông báo chuyến bay chuyên
cơ của nước ngoài được thực hiện bằng văn bản hoặc phép bay với các nội dung
nêu tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.
2. Văn bản thông báo chuyến bay
chuyên cơ của nước ngoài được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:
a. Đối với chuyến bay bay đi,
bay đến Việt Nam: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh
cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không
quân và Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam;
b. Đối với chuyến bay bay quá cảnh
Việt Nam: Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không -
Không quân và Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.
3. Thông báo chuyến bay chuyên
cơ của nước ngoài được giao nhận tối thiểu là bảy (07) ngày trước ngày dự kiến
thực hiện chuyến bay, trừ trường hợp đặc biệt.
4. Cơ quan có thẩm quyền thông
báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có trách nhiệm thông báo kịp thời cho
các cơ quan, đơn vị liên quan về việc đình chỉ hoặc thay đổi giờ cất, hạ cánh,
giờ bay quá cảnh Việt Nam của chuyến bay.
5. Cơ quan, đơn vị nhận thông
báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và
lưu trữ đầy đủ các chi tiết về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải
1. Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm:
a. Là đầu mối tiếp nhận, triển
khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam do hãng hàng không Việt
Nam thực hiện, chuyến bay chuyên cơ nước ngoài;
b. Giám sát việc tuân thủ tiêu
chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không đối với chuyến bay chuyên của
Việt Nam do hãng hàng không Việt Nam thực hiện;
c. Thực hiện việc cấp phép bay
cho chuyến bay chuyên cơ thuộc thẩm quyền.
2. Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
chuyến bay chuyên cơ, giám sát trực tiếp việc tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo
đảm an ninh, an toàn đối với chuyến bay chuyên cơ hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng
Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng
không - Không quân thực hiện quản lý vùng trời, phối hợp với doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu điều hành bay cho các chuyến bay chuyên cơ trong vùng
thông báo bay do Việt Nam quản lý; phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai phục vụ chuyến bay chuyên cơ đi, đến các sân bay do Bộ Quốc phòng quản lý;
trực tiếp tổ chức thực hiện, quản lý chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam do Bộ Quốc
phòng thực hiện.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao
1. Cục Lãnh sự có trách nhiệm phối
hợp với hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị của Bộ Quốc phòng được giao thực
hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam thực hiện việc xin phép bay của nước
ngoài qua đường ngoại giao đối với chuyến bay chuyên cơ đó; cấp phép bay cho
chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài thuộc thẩm quyền.
2. Cục Lễ tân nhà nước có trách
nhiệm triển khai bảo đảm các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt
Nam tại cảng hàng không, sân bay nước ngoài; phối hợp bảo đảm các nghi thức
đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bay quốc tế tại cảng hàng không,
sân bay Việt Nam; triển khai thực hiện các nghi thức đón, tiễn chuyến bay
chuyên cơ của nước ngoài tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an
Bộ Tư lệnh cảnh vệ có trách nhiệm
phối hợp với Tổng cục An ninh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
công tác bảo đảm an ninh cho chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; giám sát việc bảo
đảm an ninh cho chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài.
Điều 15.
Trách nhiệm của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, Văn phòng Chính phủ
1. Tổ chức và cung cấp thông tin
về các đoàn tiền trạm hoặc đoàn hộ tống chuyên cơ của Việt Nam; triển khai bảo
đảm các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam tại cảng hàng
không, sân bay Việt Nam; phối hợp với Bộ Ngoại giao bảo đảm các nghi thức đón,
tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam tại cảng hàng không, sân bay nước ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp với Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam sắp xếp, quản lý và
thông tin về đoàn doanh nghiệp, báo chí đi cùng trên chuyến bay chuyên cơ của
Việt Nam.
Điều 16.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay
1. Doanh nghiệp cảng hàng không
có trách nhiệm phối hợp triển khai tổ chức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ do
hãng hàng không Việt Nam thực hiện; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; bảo đảm
an ninh, an toàn hàng không tại khu vực cảng hàng không, sân bay thuộc trách
nhiệm quản lý.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay có trách nhiệm cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho
các chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không Việt Nam thực hiện trong vùng thông
báo bay do Việt Nam quản lý.
Điều 17.
Trách nhiệm của hãng hàng không Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay chuyên
cơ của Việt Nam
1. Bảo đảm chuyến bay theo tiêu
chuẩn đã được Bộ Giao thông vận tải quy định, thực hiện việc xin phép bay của
nước ngoài qua đường hàng không, tổ chức phục vụ tại các sân bay trong nước và
nước ngoài, bảo đảm an ninh, an toàn đối với chuyến bay.
2. Có trách nhiệm thiết kế hành
trình đường bay đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bay quốc tế và gửi
hành trình bay cho Cục Lãnh sự tối thiểu 15 ngày trước ngày dự định thực hiện đối
với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam bay quốc tế.
3. Trong trường hợp nhận được
văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam muộn hơn thời gian quy định
tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này, hãng hàng không của Việt Nam phải báo cáo
ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan về các khó khăn, vướng mắc để phối hợp
và xử lý kịp thời.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phối hợp với Bộ Công an và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an ninh, an
toàn, trật tự, nghi lễ đón tiếp cho chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và chuyến
bay chuyên cơ của nước ngoài tại cảng hàng không, sân bay và bãi đậu ngoài sân
bay.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao
triển khai các nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và các
nghi thức đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài tại cảng hàng không,
sân bay tại địa phương.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định
này đều bãi bỏ.
2. Chánh Văn phòng Trung ương Đảng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ tịch Văn phòng Quốc hội, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|