Thông tư 28/2010/TT-BGTVT quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 28/2010/TT-BGTVT
Ngày ban hành 13/09/2010
Ngày có hiệu lực 28/10/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 28/2010/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc tổ chức, thực hiện và bảo đảm các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 9 Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, các quy định của Thông tư này cũng được áp dụng đối với chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài bay đến, bay đi hoặc bay trong vùng trời Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện bảo đảm các chuyến bay chuyên cơ.

Điều 2. Yêu cầu đối với hãng hàng không Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ

1. Có giấy chứng nhận người khai thác tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực; có năng lực và phạm vi hoạt động được phê chuẩn trong giấy chứng nhận phù hợp với nhiệm vụ chuyên cơ được phân công.

2. Có thời gian hoạt động khai thác tàu bay thương mại tối thiểu là 05 (năm); có chương trình quản lý an toàn và chương trình độ tin cậy đối với việc khai thác và bảo đảm kỹ thuật tàu bay theo quy định được thực hiện đáp ứng đầy đủ và toàn diện các yêu cầu về an toàn hàng không.

Chương 2.

TÀU BAY, TỔ LÁI VÀ NHÂN VIÊN ĐI THEO TÀU BAY THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN CƠ

Điều 3. Yêu cầu đối với tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ

1. Đăng ký mang quốc tịch Việt Nam và được khai thác bởi hãng hàng không đáp ứng quy định tại Điều 2 của Thông tư này.

2. Thuộc loại tàu bay có hai động cơ trở lên.

3. Có giấy chứng nhận đủ điều kiện bay còn hiệu lực.

4. Tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm các công việc bảo dưỡng cho tàu bay và thiết bị lắp trên tàu bay theo chương trình bảo dưỡng được phê chuẩn;

b) Thực hiện đầy đủ các chỉ lệnh đủ điều kiện bay áp dụng cho kiểu loại tàu bay đó;

c) Không có hỏng hóc xảy ra trên cùng một thiết bị hoặc hệ thống với các hiện tượng hỏng hóc tương tự trong khoảng thời gian 03 (ba) ngày khai thác hoặc 07 (bảy) chuyến bay liên tục mà chưa được khắc phục triệt để hoặc hỏng hóc được phép trì hoãn theo tài liệu danh mục thiết bị tối thiểu (MEL) trên các hệ thống trọng yếu của tàu bay, bao gồm hệ thống tạo lực đẩy, báo và dập cháy, thủy lực và điều khiển tàu bay;

d) Có đầy đủ thiết bị khẩn nguy, an toàn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.

5. Có thời gian hoạt động của thân tàu bay không quá 2/3 thọ mệnh (life limit), nếu có, theo quy định của nhà chế tạo tính theo thời gian (calendar), giờ bay (flight hours) hoặc số lần cất, hạ cánh (cycles).

6. Hồ sơ khai thác, bảo dưỡng phải đảm bảo đầy đủ, rõ ràng tại thời điểm chuẩn bị chuyến bay chuyên cơ.

7. Có cấu hình đáp ứng được các yêu cầu về nghi lễ ngoại giao khi có yêu cầu.

8. Có tối thiểu 02 (hai) chỗ nằm nghỉ hoặc ghế ngồi tiện lợi cho nhu cầu nghỉ ngơi của khách chuyên cơ khi chuyến bay kéo dài từ 04 (bốn) giờ trở lên.

9. Được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hãng hàng không Việt Nam quyết định bằng văn bản cho tàu bay được làm nhiệm vụ chuyên cơ.

Điều 4. Yêu cầu đối với động cơ lắp trên tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ

[...]