Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1- Điều 1 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu mặt hàng quy định tại Điều 9 của Luật này đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật này."
2- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung:
Xem nội dung VBĐiều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất mặt hàng quy định tại Điều 9 của Luật này đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1/ Điều 1 sửa đổi, bổ sung:
"Điều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất mặt hàng quy định tại Điều 9 của Luật này đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất ra hàng hoá đó."
Xem nội dung VBĐiều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất mặt hàng quy định tại Điều 9 của Luật này đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
...
I- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng chung cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có sản xuất các mặt hàng quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bán ra tại thị trường Việt Nam, cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 2 Nghị định số 352-HĐBT ngày 02-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng thì:
a) "Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần" có nghĩa là một mặt hàng đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất khi lưu thông trên thị trường không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt lần thứ hai.
Cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ nộp Thuế thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu trên số sản phẩm đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ví dụ: Cơ sở sản xuất rượu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu về doanh số của mặt hàng rượu bán ra. Khi mặt hàng rượu chuyển sang khâu lưu thông thì cơ sở buôn bán rượu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà nộp thuế doanh thu theo biểu thuế ngành thương nghiệp.
b) Cơ sở nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu đã nộp ở khâu trước, khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, chế biến sau, nếu có đủ các điều kiện:
1. Những nguyên liệu này đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
2. Những nguyên liệu này được dùng làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến sản phẩm mới thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
3. Có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm C, khoản 3, mục III Thông tư này.
Công thức tính khấu trừ như sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sau = Số lượng hàng hoá tiêu thụ x Giá tính thuế đơn vị x Thuế suất - Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu của số sản phẩm tiêu thụ
Để đơn giản việc tính khấu trừ thuế, đối với những cơ sở sản xuất lớn, nguyên liệu mua theo mùa vụ trải ra nhiều tháng trong năm thì có thể căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên liệu cho 1 đơn vị sản phẩm để tính trừ phần thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, cuối quý, 6 tháng hoặc cả năm sẽ quyết toán điều chỉnh lại số thuế khấu trừ theo thực tế.
Ví dụ: 1 kg thuốc lá sản xuất được 40 bao thuốc điếu đầu lọc, thuế tiêu thụ đặc biệt bình quân 1 kg thuốc lá sợi đã nộp là 1.000 đồng, giá bán ra một bao thuốc lá điếu đầu lọc là 1.500 đồng, thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nộp cho 40 bao thuốc lá điếu đầu lọc bán ra sẽ là:
40 bao x 1.500đ x 50% - 1.000đ = 29.000 đồng.
c) Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu, để tiêu thụ trong nước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Tổng cục thuế Nhà nước sẽ quyết định không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với từng trường hợp cụ thể về sản phẩm được phép xuất khẩu theo Hiệp định hoặc hợp đồng đặt hàng, theo đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố.
Xem nội dung VBĐiều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất mặt hàng quy định tại Điều 9 của Luật này đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gồm tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có bán ra thị trường Việt Nam thì cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBĐiều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất mặt hàng quy định tại Điều 9 của Luật này đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
...
2- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 2
1- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Trong trường hợp sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở nguyên liệu nếu có chứng từ hợp lệ.
a) Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán ra những mặt hàng này phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất.
b) Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
2- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt."
Xem nội dung VBĐiều 2
Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán ra những mặt hàng này, chỉ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước, khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, chế biến sau, nếu có chứng từ hợp lệ.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu, thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần ở khâu sản xuất. Cơ sở trực tiếp sản xuất không phải nộp thuế doanh thu trên số hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ sở kinh doanh khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước, nếu có chứng từ hợp lệ.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu, thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu được mà tiêu thụ, tiêu dùng trong nước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBĐiều 2
Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán ra những mặt hàng này, chỉ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước, khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, chế biến sau, nếu có chứng từ hợp lệ.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu, thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
3- Điều 3 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 3
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ khai báo, nộp thuế đầy đủ theo đúng quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt."
Xem nội dung VBĐiều 3
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ khai báo, nộp thuế đầy đủ theo đúng quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
4- Điều 6 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 6
Căn cứ tính thuế đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất."
Xem nội dung VBĐiều 6
Căn cứ tính thuế đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 3. Căn cứ tính thuế đối với hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất.
Điều 4. Số lượng hàng hoá tiêu thụ báo gồm số lượng, trọng lượng của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất ra để bán, để trao đổi hoặc để biếu tặng người khác hoặc tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở.
Điều 5. Giá tính thuế của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thực tế đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất.
Đối với hàng gia công, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán buôn của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương đã có có thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất bán ra.
Trường hợp cơ sở sản xuất không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá thì giá tính thuế là giá bán trung bình trên thị trường do cơ quan thuế cấp tỉnh hoặc cấp tương đương quy định cho từng thời kỳ. Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên, cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương phải điều chỉnh lại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ hoặc để biếu tặng người khác thì giá tính thuế là giá bán buôn cùng loại hàng hoá đó của cơ sở sản xuất.
Điều 6. Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với từng mặt hành phải thực hiện đúng quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, nhất thiết không được thu cao hay thấp hơn thuế suất đã quy định.
Xem nội dung VBĐiều 6
Căn cứ tính thuế đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
5- Điều 7 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 7
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
1- Đối với hàng sản xuất là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
2- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế nhập khẩu."
Xem nội dung VBĐiều 7
Giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
2/ Điều 7 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 7
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt."
Xem nội dung VBĐiều 7
Giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 5. Giá tính thuế của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thực tế đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất.
Đối với hàng gia công, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán buôn của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương đã có có thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất bán ra.
Trường hợp cơ sở sản xuất không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá thì giá tính thuế là giá bán trung bình trên thị trường do cơ quan thuế cấp tỉnh hoặc cấp tương đương quy định cho từng thời kỳ. Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên, cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương phải điều chỉnh lại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ hoặc để biếu tặng người khác thì giá tính thuế là giá bán buôn cùng loại hàng hoá đó của cơ sở sản xuất.
Xem nội dung VBĐiều 7
Giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
...
6- Điều 9 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 9
Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất được quy định theo Biểu thuế:
(bảng kèm theo)
Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số mặt hàng, thuế suất quy định trong Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất."
Xem nội dung VBĐiều 9
Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất được quy định theo Biểu thuế sau đây:
(xem chi tiết tại văn bản)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
4/ Điều 9 được sửa đổi:
"Điều 9
Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất được quy định theo Biểu thuế:
(bảng kèm theo)
Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số mặt hàng, thuế suất quy định trong Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất."
Xem nội dung VBĐiều 9
Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất được quy định theo Biểu thuế sau đây:
(xem chi tiết tại văn bản)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
7- Điều 10 được sửa đổi và bổ sung đoạn đầu:
"Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm:"
Xem nội dung VBĐiều 10
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm:
1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế về vốn, lao động, mặt hàng, địa điểm sản xuất kinh doanh chậm nhất là năm ngày, trước khi bắt đầu hoạt động hoặc sáp nhập, phân chia, thay đổi địa điểm; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;
3- Kê khai các mẫu biểu có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt theo chế độ do Bộ tài chính quy định;
4- Cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế trong việc kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn, kho nguyên liệu, hàng hoá, xưởng sản xuất, chế biến, cửa hàng;
5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Việc kê khai đăng ký về thuế được hướng dẫn bởi Thông tư 58-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 15/12/1990
Thi hành Điều 10 của Luật thuế doanh thu, Điều 10 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, tại Thông tư số 45-TC/TCT và Thông tư số 46-TC/TCT ban hành ngày 4 tháng 10 năm 1990, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể việc kê khai đăng ký về thuế. Nhưng cho đến nay còn nhiều địa phương chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ theo đúng các Luật thuế đã quy định.
Nhằm đẩy mạnh chống thất thu về số hộ, số cơ sở kinh doanh, tạo điều kiện thi hành đúng các Luật thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế ngay từ đầu năm 1991, Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương tổ chức một đợt công tác tập trung đẩy mạnh kê khai đăng ký về thuế theo đúng Điều 10 của Luật thuế doanh thu, Điều 10 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và theo Quyết định số 268-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
I- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Việc kê khai đăng ký về thuế nhằm mục đích:
1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh các ngành nghề, thuộc các thành phần kinh tế phải thực hiện thủ tục đăng ký về thuế thủ tục quan trọng đầu tiên trong việc chấp hành Luật thuế của Nhà nước. Cơ quan thuế, cán bộ thuế có trách nhiệm hướng dẫn cho các đối tượng nộp thuế đã ra kinh doanh từ lâu hay mới ra kinh doanh đều phải kê khai đang ký về thuế theo Luật định.
2. Kê khai đăng ký về thuế là khâu đầu tiên trong công tác quản lý thu thuế, tạo điều kiện cho cơ quan thuế, cán bộ thuế nắm được tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc các ngành nghề, các thành phần kinh tế hiện có trên địa bàn; nắm được những yếu tố cơ bản của từng cơ sở kinh doanh, như: địa điểm kinh doanh, mặt hàng, vốn, tài sản, lao động, phương thức và tổ chức kinh doanh... để có căn cứ lập sổ bộ thuế kiểm tra, quản lý thu thuế đúng chính sách, sát thực tế.
3. Kê khai đăng ký về thuế lần này phải phấn đấu chống thất thu về hộ tới mức cao nhất bằng cách đưa hết các hộ kinh doanh núp bóng ra đăng ký nộp thuế, các hộ kinh doanh do phường xã, các hộ trốn lậu, các hộ kinh doanh lớn nhỏ v.v... phấn đấu tăng thêm 10 - 30% số hộ nộp thuế.
II- NỘI DUNG CÔNG TÁC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ
Nội dung kê khai đăng ký về thuế đã hướng dẫn cụ thể tại điểm C - I Thông tư số 45-TC/TCT và điểm A - 1 Thông tư số 46-TC/TCT ngày 4 tháng 10 năm 1990 của Bộ Tài chính. Tổng cục thuế đã phối hợp với nhà in tài chính in các "tờ khai đăng ký về thuế" và đã gửi cho các địa phương. Bộ Tài chính hướng dẫn rõ thêm hai điểm sau đây:
1. Lập "Sổ danh bạ các cơ sở kinh doanh"
"Sổ danh bạ các cơ sở kinh doanh" được lập riêng theo từng thành phần kinh tế quốc doanh, hợp tác xã, tổ sản xuất, tổ chức làm kinh tế của cơ quan hành chính, đoàn thể chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, xí nghiệp tư nhân, hộ cá thể, kinh tế gia đình.
Những nơi có nhiều cơ sở kinh doanh thì lập riêng cho mỗi thành phần kinh tế một "Sổ danh bạ các cơ sở kinh doanh". Thí dụ "Sổ danh bạ các cơ sở kinh tế quốc doanh"; "Sổ danh bạ các cơ sở kinh tế hợp tác xã"; "Sổ danh bạ các cơ sở hộ cá thể" v.v... những nơi có ít cơ sở kinh doanh thì có thể lập chung một "Sổ danh bạ các cơ sở kinh doanh", trong đó chia ra từng mục cho từng thành phần kinh tế: quốc doanh, hợp tác xã, tổ sản xuất, tổ chức làm kinh tế của cơ quan hành chính, đoàn thể chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, xí nghiệp tư nhân, hộ cá thể, kinh tế gia đình.
Sổ danh bạ các cơ sở kinh doanh là nhằm ghi sổ việc kê khai đăng ký về thuế, không phải là sổ bộ thuế.
Cách ghi sổ danh bạ như sau:
Trong sổ có các cột, trong đó cột đầu tiên là "Số đăng ký thuế" để ghi các mã số của từng cơ sở kinh doanh (xem hướng dẫn về mã số ở phần dưới), tiếp theo là các cột ghi theo thứ tự các nội dung ghi ở tờ khai đăng ký về thuế.
Mỗi cơ sở kinh doanh được ghi thành một dòng; dưới mỗi cơ sở kinh doanh để cách ra 3 - 5 dòng để sau này ghi bổ sung những điểm cần thiết cho từng cơ sở kinh doanh.
Hết mỗi mục từng ngành kinh tế cần để một số trang để ghi tiếp những cơ sở kinh doanh mới ra hoạt động thuộc từng thành phần kinh tế và từng ngành kinh doanh.
2. Ghi mã số từng cơ sở kinh doanh:
Việc ghi mã số (ký hiệu bằng số riêng cho từng cơ sở kinh doanh) là nhằm phục vụ cho việc sử dụng máy vi tính vào trong công tác quản lý thu thuế trong tương lai. Bộ Tài chính tạm thời hướng dẫn việc ghi mã số như sau:
a) Dùng các chữ cái (viết chữ in) để ghi ký hiệu cho từng thành phần kinh tế:
A- Là kinh tế quốc doanh
B- Là hợp tác xã
C- Là tổ sản xuất, tổ hợp tác
D- Là tổ chức làm kinh tế của cơ quan hành chính, đoàn thể chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang.
E- là kinh tế tư nhân
G- Là hộ cá thể
H- Là kinh tế gia đình.
b) Dùng các chữ số la mã để ghi ký hiệu cho từng ngành kinh doanh, theo thứ tự đã ghi trong biểu thuế doanh thu. Cụ thể là:
I- Là ngành sản xuất
II- Là ngành xây dựng
III- Là ngành vận tải
IV- Là ngành thương nghiệp
V- Là ngành ăn uống
VI- Là ngành dịch vụ.
c) Các số tiếp theo ghi chữ số thường theo thứ tự từng cơ sở đến nộp "tờ khai đăng ký về thuế".
Như vậy, mỗi khi nhận "tờ khai đang ký về thuế" của cơ sở nào thì cán bộ thuế phải ghi ngay mã số vào góc phía trên bên phải của tờ khai đó (ở chỗ có in chữ "sổ đăng ký thuế...") để làm căn cứ ghi vào cột mã số trong "sổ danh bạ các cơ sở kinh doanh". Đồng thời, bản lưu "tờ khai đăng ký về thuế" phải được sắp xếp theo thứ tự của mã số trong từng tập hồ sơ kèm theo "sổ danh bạ các cơ sở kinh doanh", để thuận tiện cho việc tra cứu, khi cần thiết.
Thí dụ về cách ghi mã số như sau:
- Nhà máy công cụ số 1 là người đầu tiên đến nộp tờ khai đăng ký về thuế, thì có mã số là A - I - 1.
- Hợp tác xã xây dựng 8 - 3 là người thứ 14 đến nộp tờ khai đăng ký về thuế, thì có mã số là B - II- 14.
- Chủ hộ Nguyễn Văn Y kinh doanh bán phở, là người thứ 40 đến nộp tờ khai đăng ký về thuế, thì có mã số: G - V - 40.
III- KẾ HOẠCH VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỢT CÔNG TÁC TẬP TRUNG ĐẨY MẠNH KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ
1. Về chỉ đạo, tổ chức lực lượng và chuẩn bị nội dung thực hiện:
Kê khai đăng ký về thuế là một trong những nội dung quan trọng đầu tiên trong việc thi hành luật thuế, phải đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, có sự phối hợp đồng bộ của các ngành có liên quan như: Viện Kiểm sát, công an, quản lý thị trường, ngân hàng, các ngành kinh tế - kỹ thuật; ngành chủ quản của cơ sở kinh doanh, các cơ quan tuyên truyền ở địa phương cùng với cơ quan thuế thực hiện.
Về việc này, Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương (đồng thời chỉ đạo các Chi cục thuế) phải làm ngay các công việc chính sau đây:
a) Làm tờ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu, đề nghị:
- Ra Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu về việc mở một đợt công tác tập trung đẩy mạnh kê khai đăng ký về thuế đối với tất cả các cơ sở kinh doanh hiện có ở địa phương (bao gồm tất cả các cơ sở kinh doanh mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, không phân biệt là mới ra kinh doanh hay đã kinh doanh từ lâu).
- Có quyết định thành lập ban chỉ đạo công tác thu thuế (theo Điều 8 Nghị định số 281-HĐBT ngày 7-8-1990 của Hội đồng Bộ trưởng) để chỉ đạo ngay công tác kê khai đăng ký về thuế. Ban chỉ đạo do đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách phân phối lưu thông làm trưởng ban, Cục trưởng Cục thuế làm uỷ viên thường trực, có các uỷ viên là: tài chính, quản lý thị trường, công an, Viện Kiểm sát, các ngành khác ở địa phương.
- Căn cứ vào hướng dẫn tại điểm H trong Thông tư số 45-TC/TCT ngày 4 tháng 10 năm 1990 của Bộ Tài chính, Cục thuế dự thảo văn bản trình Uỷ ban nhân dân ra thông báo cho các cơ sở kinh doanh biết địa điểm, thời hạn kê khai đăng ký về thuế (nói rõ cơ sở nào đến kê khai đăng ký ở Cục thuế, cơ sở nào đến kê khai đăng ký ở Chi Cục thuế).
b) Kèm theo tờ trình Uỷ ban nhân dân, cần có bản kế hoạch triển khai cụ thể nói rõ nội dung từng bước công tác, phân công bố trí lực lượng lấy cán bộ thuế là chủ lực, và nội dung tuyên truyền, giải thích hướng dẫn những công việc cụ thể của đợt kê khai đăng ký về thuế. Từng nội dung công việc cần biên soạn thành tài liệu nhỏ bao gồm cả các biện pháp xử lý nếu không thực hiện đúng luật.
c) Trong nội bộ từng cơ quan thuế (Cục thuế, Chi Cục thuế) chuẩn bị ngay những việc sau đây:
- Dự tính số cơ sở kinh doanh ở từng địa phương để chuẩn bị tờ khai đăng ký về thuế bán cho các cơ sở kinh doanh (mỗi cơ sở ít nhất là 2 bản). Địa phương nào chưa in kịp có thể đặt mua tại nhà in Bộ Tài chính.
- Tổ chức một bộ phận thường trực công tác đăng ký kê khai về thuế để:
+ Bán tờ khai và hướng dẫn cơ sở kinh doanh kê khai đăng ký nộp thuế: từng cơ sở kinh doanh đến cơ quan thuế mua tờ khai về tự kê khai theo các chỉ tiêu đã ghi nằm trong tờ khai và đến nộp cho cơ quan thuế theo thời gian đã thông báo tại địa phương.
+ Thu nhận tờ khai, ghi mã số, kiểm tra tờ khai và ghi sổ danh bạ các cơ sở kinh doanh, cất giữ bản lưu các tờ khai. Làm báo cáo kết quả thực hiện từng tuần kỳ với lãnh đạo đơn vị và với cấp trên.
Sổ danh bạ các cơ sở kinh doanh phải đóng bìa cứng, giấy tốt, viết chữ đẹp rõ ràng, bằng mực không phai để lưu giữ sử dụng lâu dài.
- Bộ phận thường trực kê khai đăng ký về thuế phụ trách cả việc xét cấp giấy phép kinh doanh cho các đối tượng theo Quyết định số 268-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số 32-CT/CTN của Bộ Tài chính. Bộ phận này có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan đến việc xét cấp giấy phép kinh doanh cho các đối tượng theo quy định tại các Nghị định số 27, 28, 29-HĐBT ngày 9 tháng 3 năm 1988, Quyết định số 193-HĐBT, ngày 23 tháng 12 năm 1988 và Chỉ thị số 131-CT, ngày 3 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, đề nghị các cơ quan này chỉ cấp giấy phép kinh doanh cho những cơ sở đã đăng ký về thuế và chỉ sau khi đăng ký về thuế mới được mở tài khoản ở Ngân hàng.
2. kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đợt tập trung đẩy mạnh công tác kê khai đăng ký về thuế.
Đợt công tác này tiến hành khẩn trương trong tháng 12 năm 1990 và hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 12 năm 1990, gồm các bước công việc sau đây:
a) Chậm nhất là đầu tháng 12 năm 1990 các địa phương làm xong các công tác chuẩn bị như đã ghi ở điểm 1 mục III nêu trên.
b) Ngay từ đầu tháng 12 năm 1990 triển khai ngay việc kê khai đăng ký về thuế ở các địa phương theo nội dung đã hướng dẫn. Cần lưu ý là những cơ sở đã đăng ký về thuế trước ngày 1 tháng 12 năm 1990 theo đúng mẫu tờ khai in sẵn, cũng phải được kiểm tra lại, bảo đảm việc kê khai đúng quy định;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, động viên cổ vũ cho đợt công tác này; đồng thời có biện pháp ngăn chặn những hành vi vi phạm.
Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền phường xã và các ngành chủ quản để hướng dẫn, đôn đốc nộp tờ khai đúng hạn.
Khi thu tờ khai, cán bộ thuế chuyên quản cơ sở kinh doanh nào có trách nhiệm kiểm tra tờ khai của cơ sở ấy và trình lãnh đạo cơ quan thuế cùng một số ngành chủ quản duyệt tờ khai trước khi ghi vào sổ danh bạ.
Tổng hợp phân loại các cơ sở kinh doanh để sắp xếp việc quản lý và xử lý sau đăng ký nộp thuế, định kỳ làm báo cáo kết quả về đợt công tác này với cấp trên.
c) Đến ngày 31 tháng 12 năm 1990, những cơ sở kinh doanh nào chưa kê khai đăng ký về thuế đều phải coi là kinh doanh trốn lậu thuế, và bị xử phạt theo quy định của Luật thuế.
Để thực hiện đợt công tác đạt kết quả, đề nghị Uỷ ban nhân dân chỉ đạo các ngành công an, Viện Kiểm sát, quản lý thị trường, phối hợp với lực lượng thuế kiểm tra thường xuyên ngay từ ngày 1 tháng 12 năm 1990 trở đi, theo phương pháp kiểm tra cuốn chiếu từng địa bàn hoặc tổ chức kiểm tra chéo giữa các địa bàn để bảo đảm việc chấp hành luật được nghiêm túc.
3. Kết thúc đợt công tác, từng địa phương (tỉnh, huyện) phải tổng kết rút kinh nghiệm từ việc chỉ đạo đến việc tổ chức triển khai thực hiện để đưa việc kê khai đăng ký về thuế đi vào nề nếp thường xuyên. Tổ chức việc bổ sung kê khai đăng ký về thuế thành công việc thường xuyên của cơ quan thuế.
- Chuyển nội dung công tác quản lý thu thuế của cán bộ thuế từ chỗ chỉ xuống cơ sở "thăm hỏi qua loa chiếu lệ" song nội dung thực sự đi vào kiểm tra sổ sách kế toán, kết quả thực tế kinh doanh, đối chiếu với tờ khai đăng ký nộp thuế để phát hiện những sai sót, kịp thời hướng dẫn cơ sở kinh doanh chấp hành đúng Luật thuế, bảo đảm thực sự đổi mới về chất trong công tác quản lý thu thuế ngành thuế phải coi đây là một công tác trọng tâm, rất cơ bản, rất quan trọng phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý thu thuế và thực hiện nghiêm túc Luật thuế mới. Do đó phải tập trung sức thực hiện ngày; từng tuần kỳ báo cáo về Tổng cục thuế để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Hội đồng Bộ trưởng theo dõi chỉ đạo.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Tổng cục thuế để hướng dẫn giải quyết.
Xem nội dung VBĐiều 10
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm:
1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế về vốn, lao động, mặt hàng, địa điểm sản xuất kinh doanh chậm nhất là năm ngày, trước khi bắt đầu hoạt động hoặc sáp nhập, phân chia, thay đổi địa điểm; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;
3- Kê khai các mẫu biểu có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt theo chế độ do Bộ tài chính quy định;
4- Cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế trong việc kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn, kho nguyên liệu, hàng hoá, xưởng sản xuất, chế biến, cửa hàng;
5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Việc kê khai đăng ký về thuế được hướng dẫn bởi Thông tư 58-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 15/12/1990
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
...
8- Điều 11 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 11
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt; nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt sau khi trừ số thuế đã nộp trong tháng và số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có) theo thông báo thuế.
Hàng tháng cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn 05 ngày đầu tháng sau."
Xem nội dung VBĐiều 11
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ:
- Nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn năm ngày đầu tháng sau, kể cả trường hợp không có phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt sau khi trừ số thuế đã tạm nộp trong tháng, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước nếu có, theo thời hạn quy định của cơ quan thuế. Thời hạn quy định này chậm nhất không được quá ngày mười lăm tháng sau.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
...
9- Điều 14 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 14
Hàng sản xuất trong nước do cơ sở sản xuất kê khai khi bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Hàng nhập khẩu do cơ sở nhập khẩu kê khai cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu khi đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu."
Xem nội dung VBĐiều 14
Đối với hàng công nghiệp thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuế tiêu thụ đặc biệt do người thu mua nộp tại địa phương thu mua, trước khi vận chuyển hàng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
...
5/ Điều 14 được sửa đổi:
"Điều 14
Thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng hoặc trả hàng gia công."
Xem nội dung VBĐiều 14
Đối với hàng công nghiệp thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuế tiêu thụ đặc biệt do người thu mua nộp tại địa phương thu mua, trước khi vận chuyển hàng.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
10- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Đối với hàng sản xuất trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp ngay sau khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Trong trường hợp chưa thu được tiền, thời hạn nộp thuế có thể được kéo dài, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ khi lập hoá đơn bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Riêng cơ sở nhỏ và cơ sở được áp dụng chế độ khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp theo định ký của tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng.
2- Đối với hàng hoá nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cùng với thời hạn nộp thuế nhập khẩu, nhưng chậm nhất là 30 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế phải nộp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch phải nộp ngay khi hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam."
Xem nội dung VBĐiều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Cơ sở nhỏ được khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ và nộp thuế theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng;
2- Cơ sở lớn nộp thuế mỗi khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Cơ quan thuế cử cán bộ theo dõi thường xuyên tại các cơ sở này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 11. Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
Đối với cơ sở sản xuất lớn, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở sản xuất phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng hoặc theo định kỳ. Cơ sở sản xuất trực tiếp nộp thuế tại kho bạc.
Đối với cơ sở sản xuất nhỏ trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng tại kho bạc theo quy định của cơ quan thuế.
Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuế tiêu thụ đặc biệt do người mua nộp tại nơi mua trước khi vận chuyển hàng để đưa vào lưu thông hoặc đưa vào sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp bán cho người tiêu dùng thì cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng.
Xem nội dung VBĐiều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Cơ sở nhỏ được khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ và nộp thuế theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng;
2- Cơ sở lớn nộp thuế mỗi khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Cơ quan thuế cử cán bộ theo dõi thường xuyên tại các cơ sở này.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
10- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Đối với hàng sản xuất trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp ngay sau khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Trong trường hợp chưa thu được tiền, thời hạn nộp thuế có thể được kéo dài, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ khi lập hoá đơn bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Riêng cơ sở nhỏ và cơ sở được áp dụng chế độ khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp theo định ký của tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng.
2- Đối với hàng hoá nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cùng với thời hạn nộp thuế nhập khẩu, nhưng chậm nhất là 30 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế phải nộp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch phải nộp ngay khi hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam."
Xem nội dung VBĐiều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Cơ sở nhỏ được khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ và nộp thuế theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng;
2- Cơ sở lớn nộp thuế mỗi khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Cơ quan thuế cử cán bộ theo dõi thường xuyên tại các cơ sở này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 11. Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
Đối với cơ sở sản xuất lớn, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở sản xuất phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng hoặc theo định kỳ. Cơ sở sản xuất trực tiếp nộp thuế tại kho bạc.
Đối với cơ sở sản xuất nhỏ trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng tại kho bạc theo quy định của cơ quan thuế.
Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuế tiêu thụ đặc biệt do người mua nộp tại nơi mua trước khi vận chuyển hàng để đưa vào lưu thông hoặc đưa vào sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp bán cho người tiêu dùng thì cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng.
Xem nội dung VBĐiều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Cơ sở nhỏ được khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ và nộp thuế theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng;
2- Cơ sở lớn nộp thuế mỗi khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Cơ quan thuế cử cán bộ theo dõi thường xuyên tại các cơ sở này.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
10- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Đối với hàng sản xuất trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp ngay sau khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Trong trường hợp chưa thu được tiền, thời hạn nộp thuế có thể được kéo dài, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ khi lập hoá đơn bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Riêng cơ sở nhỏ và cơ sở được áp dụng chế độ khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp theo định ký của tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng.
2- Đối với hàng hoá nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cùng với thời hạn nộp thuế nhập khẩu, nhưng chậm nhất là 30 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế phải nộp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch phải nộp ngay khi hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam."
Xem nội dung VBĐiều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Cơ sở nhỏ được khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ và nộp thuế theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng;
2- Cơ sở lớn nộp thuế mỗi khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Cơ quan thuế cử cán bộ theo dõi thường xuyên tại các cơ sở này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 11. Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
Đối với cơ sở sản xuất lớn, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở sản xuất phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng hoặc theo định kỳ. Cơ sở sản xuất trực tiếp nộp thuế tại kho bạc.
Đối với cơ sở sản xuất nhỏ trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng tại kho bạc theo quy định của cơ quan thuế.
Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuế tiêu thụ đặc biệt do người mua nộp tại nơi mua trước khi vận chuyển hàng để đưa vào lưu thông hoặc đưa vào sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp bán cho người tiêu dùng thì cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng.
Xem nội dung VBĐiều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Cơ sở nhỏ được khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ và nộp thuế theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng;
2- Cơ sở lớn nộp thuế mỗi khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Cơ quan thuế cử cán bộ theo dõi thường xuyên tại các cơ sở này.
Điều này được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
3/ Điều 8 được sửa đổi:
"Điều 8
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ hoặc biếu, tặng người khác, thì số hàng hoá đó cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật này."
Xem nội dung VBĐiều 8
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ hoặc biếu, tặng người khác, thì số hàng hoá đó phải được tính thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh để làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
3/ Điều 8 được sửa đổi:
"Điều 8
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ hoặc biếu, tặng người khác, thì số hàng hoá đó cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật này."
Xem nội dung VBĐiều 8
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ hoặc biếu, tặng người khác, thì số hàng hoá đó phải được tính thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh để làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
3/ Điều 8 được sửa đổi:
"Điều 8
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ hoặc biếu, tặng người khác, thì số hàng hoá đó cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật này."
Xem nội dung VBĐiều 8
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ hoặc biếu, tặng người khác, thì số hàng hoá đó phải được tính thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh để làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
.....
6/ Khoản 2, Điều 15 được sửa đổi, bổ sung:
"2- Trong trường hợp cơ sở lớn chưa thu được tiền, thời hạn nộp thuế có thể được kéo dài, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày kể từ khi lập hoá đơn bán hàng hoặc trả hàng gia công."
Xem nội dung VBĐiều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
...
2- Cơ sở lớn nộp thuế mỗi khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Cơ quan thuế cử cán bộ theo dõi thường xuyên tại các cơ sở này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
7/ Điều 19 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 19
Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt:
1- Cơ sở sản xuất hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ.
2- Cơ sở sản xuất mới thành lập hoặc cơ sở mở rộng sản xuất áp dụng công nghệ sản xuất mới nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ vốn thì được xét giảm thuế, mức giảm tối đa không quá 30% (ba mươi phần trăm) số thuế phải nộp trong thời gian không quá hai năm.
Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế tại Điều này."
Xem nội dung VBĐiều 19
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được giảm thuế, miễn thuế theo tỷ lệ thiệt hại.
Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định việc giảm thuế, miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 13. Việc giảm thuế, miến thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho các trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tại, địch hoạ, tai nạn bất ngờ.
Mức giảm thuế, miễn thuế cho hàng bị thiệt hại nói trên được tính theo tỷ lệ thiệt hại so với doanh thu.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể theo hồ sơ kê khai của cơ sở bị thiệt hại và đề nghị của cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 19
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được giảm thuế, miễn thuế theo tỷ lệ thiệt hại.
Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định việc giảm thuế, miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
9/ Các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành chữ "Chính phủ".
Xem nội dung VBHội đồng bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
.....
9/ Các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành chữ "Chính phủ".
Xem nội dung VBHội đồng bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
9/ Các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành chữ "Chính phủ".
Xem nội dung VBHội đồng bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
9/ Các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành chữ "Chính phủ".
Xem nội dung VBHội đồng bộ trưởng
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
8/ Điểm c, Khoản 1, Điều 20 được sửa đổi:
"c) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm."
Xem nội dung VBĐiều 20
1- Việc xử lý các vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
...
c) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,5%, (năm phần nghìn) trên số tiền nộp chậm;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
....
8/ Điểm c, Khoản 1, Điều 20 được sửa đổi:
"c) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm."
Xem nội dung VBĐiều 20
1- Việc xử lý các vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
...
c) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,5%, (năm phần nghìn) trên số tiền nộp chậm;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì:
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp =Số lượng hàng hoá tiêu thụ x Giá tính thuế đơn vị hàng hoá x Thuế suất
1. Số lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồm cả số lượng, trọng lượng của mặt hàng chịu thuế suất ra để bán, để trao đổi, biếu tặng người khác hoặc cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở.
Đối với cơ sở không thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 18 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt về đăng ký kê khai nộp thuế, về giữ sổ sách chứng từ kế toán, không đáp ứng những yêu cầu của cơ quan thuế về cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế thì cơ quan thuế có quyền căn cứ vào kết quả điều tra của mình và tham khảo ý kiến của các ngành có liên quan để ấn định sản lượng, giá tính thuế và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
2. Giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng của cơ sở sản xuất, trong đó đã có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng gia công, giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán buôn đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng cùng loại, hoặc của mặt hàng tương đương do cơ sở sản xuất bán ra.
Đối với cơ sở sản xuất không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá bán thì giá tính thuế là giá bán lẻ trung bình trên thị trường. Việc quy định giá bán lẻ trung bình trên thị trường do Cục thuế quy định cho toàn tỉnh hoặc cấp hành chính tương đương.
Khi giá cả tăng, giảm từ 20% trở lên, Cục thuế phải điều chỉnh lại giá tính thuế. Cục thuế phải gửi 1 bản quy định giá tính thuế ban đầu và những lần điều chỉnh giá tính thuế về Tổng cục thuế Nhà nước.
Đối với trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ hoặc biếu, tặng người khác thì giá tính thuế là giá bán buôn đã có thuế tiêu thụ đặc biệt cùng loại hàng hoá đó của cơ quan sản xuất.
3. Danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, được cụ thể hoá như sau: (đã được điều chỉnh lại theo Quyết định số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước).
Bảng kèm theo
...
Xem nội dung VBChương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 3. Căn cứ tính thuế đối với hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất.
Điều 4. Số lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồm số lượng, trọng lượng của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất ra để bán, để trao đổi hoặc để biếu tặng người khác hoặc tiêu thụ dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở.
Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng gia công, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương.
Đối với hàng thu mua (trong trường hợp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở thu mua nộp theo quy định tại Điều 10 Nghị định này), giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá mua vào tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp không xác định được giá tính thuế thì cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương quy định giá tính thuế cho từng mặt hàng cụ thể theo nguyên tắc trên.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng đem biếu, tặng hay tiêu dùng nội bộ thực hiện theo những nguyên tắc quy định tại Điều này.
Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định mức giá tính thuế cho từng mặt hàng cụ thể.
Điều 6. Mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Biểu sau:
Bảng kèm theo
...
Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu là loại thuốc lá sử dụng số lượng nguyên liệu sợi thuốc nhập khẩu từ 51% trở lên so với nguyên liệu sợi thuốc cần dùng cho sản phẩm đó.
Rượu thuốc chịu thuế suất 15% phải có đăng ký sản phẩm và giấy phép hoạt động của cơ sở sản xuất do Bộ Y tế cấp. Nếu không đủ những điều kiện này thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất của loại rượu có độ tương ứng.
Xem nội dung VBChương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 4.- Căn cứ tính thuế đối với hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất.
Điều 5.- Số lượng hàng hoá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1. Đối với hàng sản xuất trong nước là số lượng, trọng lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồm cả số lượng, trọng lượng của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất ra để bán, để trao đổi, để biếu tặng người khác hoặc tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở.
2. Đối với hàng nhập khẩu là số lượng, trọng lượng ghi trong tờ khai hàng hoá nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu.
Điều 6.- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, hàng tiêu dùng nội bộ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương.
Đối với cơ sở sản xuất nộp thuế trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ thì cơ quan thuế tỉnh, thành phố căn cứ vào giá cả thị trường để xác định giá bán và giá tính thuế.
2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu. Đối với các trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng này vẫn tính đủ yếu tố thuế nhập khẩu.
Điều 7.- Mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo biểu sau:
Bảng kèm theo
...
1. Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu là loại thuốc lá sử dụng nguyên liệu sợi thuốc nhập khẩu từ 51 % trở lên so với nguyên liệu sợi thuốc cần dùng cho sản phẩm đó.
2. Mặt hàng rượu, bia, pháo (trừ pháo nổ), xăng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.
3. Rượu thuốc chịu thuế suất 15 % phải có đăng ký sản phẩm và giấy phép hoạt động của cơ sở sản xuất do Bộ Y tế cấp. Nếu không đủ những điều kiện này thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất của loại rượu có độ tương ứng.
4. Ô tô và các loại xe cộ khác nhập khẩu (nguyên chiếc và dạng SKD) chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại nằm trong nhóm hàng mã số 8703 Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
Bộ Tài chính bàn thống nhất với các ngành liên quan, quy định chi tiết các mặt hàng cụ thể chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc nhóm "xăng các loại, napta (naphtha), chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng".
Xem nội dung VBChương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
...
III- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
A- Căn cứ Điều 3, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 7 Nghị định Hội đồng Bộ trưởng thì cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm khai báo đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
1. Hồ sơ đăng ký khai báo gồm có:
- Tình hình sản xuất kinh doanh theo tờ khai đăng ký thuế do Bộ Tài chính thống nhất phát hành (xem mẫu đính kèm).
- Quy cách đóng gói thành phẩm.
Ví dụ: Bia đóng thành hộp, thành chai, thành thùng v.v...
- Bản kê khai công thức sản xuất, giá thành, giá bán từng loại sản phẩm.
Cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế dù trước đây đã đăng ký rồi hoặc chưa đăng ký.
Cục thuế cần trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cấp tương đương kế hoạch cụ thể triển khai đăng ký về thuế trên địa bàn cùng với việc kê khai đăng ký về thuế theo Luật thuế doanh thu. Tờ khai phải làm thành 2 bản có xác nhận của cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan thuế, 1 bản trả lại cho cơ sở kinh doanh lưu giữ để chứng minh đã làm thủ tục kê khai đăng ký thuế.
Khi thay đổi các chỉ tiêu đã kê khai đăng ký, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo lại chỉ tiêu đã ghi trong sổ theo dõi của cơ quan thuế.
Khi sáp nhập, phân chia, giải thể cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở chậm nhất là 5 ngày trước khi sáp nhập, phân chia, giải thể và phải thanh toán hết số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi có sự thay đổi này.
Thời gian tổ chức kê khai đăng ký phải hoàn thành chậm nhất không quá 31 ngày tháng 12 năm 1990 đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
Sau khi nhận hồ sơ kê khai đăng ký, cơ quan thuế cần:
- Kiểm tra lại tài liệu kê khai đăng ký, đối chiếu với thực tế hoạt động, xác nhận vào tờ khai. Đối với cơ sở kê khai không đúng, tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Ghi vào sổ theo dõi (sổ danh bạ) đối với từng cơ sở sản xuất theo thành phần kinh tế.
- Tiến hành phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để có biện pháp quản lý thu thuế thích hợp đối với từng loại cơ sở.
2. Giữ sổ sách kế toán, khai báo tình hình sản xuất kinh doanh:
a) Cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải giữ sổ kế toán theo đúng Pháp lệnh kế toán và thống kê của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo Quyết định số 292-CT ngày 17 tháng 11 năm 1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và thông tư Liên Bộ tài chính - Thống kê số 58-TT/L B ngày 23 tháng 12 năm 1988 hướng dẫn thi hành Quyết định số 292-CT. Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải dùng hoá đơn do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Trước mắt, những hoá đơn do cơ sở đang sử dụng không phải là hoá đơn của Bộ Tài chính phát hành đều phải đến đăng ký tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế của cơ sở.
b) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được quyền yêu cầu cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai về:
- Tình hình nhập, xuất, tồn kho những nguyên liệu chính;
- Tình hình hàng hoá đã chế tạo xong, hàng hoá chế tạo dở dang, hàng hoá chuyển xưởng, chuyển kho, nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
- Các chứng từ mua bán, nộp thuế, giấy chuyển vận, sổ sách kế toán và việc kiểm kê thực tế kho nguyên liệu, hàng hoá.
Cơ sở sản xuất kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế không được phép để lộ bí mật cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm về những tài liệu, số liệu do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu bằng văn bản của toà án nhân dân hoặc Viện Kiểm sát nhân dân đối với vi phạm của cơ sở sản xuất kinh doanh.
3. Thủ tục nộp thuế và vận chuyển hàng hoá:
a) Theo Điều 14 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì:
- Đối với hàng công nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng, xuất hàng ra trao đổi, tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.
Đối với hàng gia công: Cơ sở nhận làm gia công nộp thuế khi trả hàng cho đơn vị đưa gia công, do vậy đơn vị đưa gia công phải thanh toán với cơ sở nhận gia công tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi nhận hàng.
b) Việc quản lý thu thuế được quy định như sau:
- Đối với cơ sở sản xuất lớn, có nhiều sản phẩm tiêu thụ thường xuyên, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công hàng ngày, hoặc định kỳ 3-5 ngày 1 lần. Cơ quan thuế cử cán bộ quản lý thường xuyên tại cơ sở, và làm thủ tục nộp thuế để cơ sở trực tiếp nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước.
- Đối với cơ sở sản xuất loại vừa thì cơ sở kê khai nộp thuế theo tuần kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần vào Kho bạc Nhà nước.
- Đối với cơ sở sản xuất nộp thuế theo phương pháp khoán sản lượng, thuế nộp theo định kỳ 10 ngày hoặc 20 ngày hoặc cả tháng. Cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai của cơ sở kết hợp với điều tra thực tế về năng lực sản xuất như vốn, máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất, số lao động, khả năng sử dụng nguyên nhiên vật liệu và định mức tiêu hao của từng loại cho đơn vị sản phẩm, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả v.v... để xác định mức thuế khoán. Việc ấn định mức thuế khoán của từng cơ sở phải được lập thành biên bản, có ký nhận của cơ sở sản xuất và ký duyệt của cán bộ lãnh đạo cơ quan trực tiếp thu thuế trước khi lập sổ thuế, phát hành thông báo.
Cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế quy định cụ thể thời hạn nộp thuế cho từng cơ sở.
- Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuốc lá rê:
+ Đối với tổ chức kinh tế và người thu mua gom nguyên liệu về để sản xuất, cơ quan thuế sẽ tính thuế, phát hành thông báo nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ sở thu mua để trực tiếp nộp vào Kho bạc Nhà nước.
+ Trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng, cơ quan thuế căn cứ vào sản lượng và giá cả tiêu thụ để tính thuế và phát hành thông báo cho cơ sở sản xuất nộp thuế vào kho bạc.
Để chủ động nắm được nguồn thu, hàng năm cơ quan thuế địa phương cần phối hợp với các ngành có liên quan (thống kê, nông nghiệp... )thống kê đầy đủ diện tích, năng suất, sản lượng nông sản hàng hoá thuốc lá lá, thuốc lá sợi, mùa vụ tiêu thụ ở từng vùng, giá cả mua bán để tổ chức việc quản lý thu thuế thích hợp. Ở những vùng sản xuất tập trung, cơ quan thuế phải cử cán bộ có năng lực chuyên môn sâu về thuế tiêu thụ đặc biệt trực tiếp quản lý, ở những nơi sản xuất phân tán cá thể giao cho cán bộ thuế miễn quản lý thu thuế.
c) Hàng hoá vận chuyển trên đường phải có một trong những giấy tờ kèm theo sau:
- Biên lai nộp thuế;
- Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp thuế hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế;
- Giấy vận chuyển hàng hoá chưa tiêu thụ, chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế cấp cho số hàng hoá chuyển từ kho này sang kho khác trong cùng một cơ sở.
Giấy chuyển vận được cấp khi người nộp thuế đã nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng lượng hàng hoá vận chuyển phải chia làm nhiều lần, cơ quan thuế căn cứ vào chứng từ thu thuế để cấp giấy chuyển vận theo từng lần vận chuyển cho đối tượng có hàng hoá vận chuyển theo chứng từ thống nhất của Bộ Tài chính phát hành.
d) Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như biên lai nộp thuế, hoặc hoá đơn mua hàng.
B- Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế các cấp.
Theo Điều 17, Điều 18 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thuế các cấp được quy định như sau:
1. Cục thuế:
a) Định giá tính thuế cho từng mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp cơ sở sản xuất không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá bán;
b) Thực hiện nghiêm chỉnh các điểm quy định tại Điều 17 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở do cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương thi hành đúng Luật, các văn bản hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các chế độ công tác, biện pháp quản lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
d) Giải quyết đơn khiếu nại, xử lý vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc thẩm quyền.
2. Chi cục thuế:
a) Thực hiện nghiêm chỉnh các điểm quy định tại Điều 17 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định;
b) Tổ chức điều tra sản lượng sản xuất, tiêu thụ, xác định doanh thu tính thuế đối với cơ sở áp dụng theo phương pháp thu khoán;
c) Tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát ở khâu sản xuất và khâu lưu thông đối với các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, quyết định phương pháp thu thuế theo kê khai hoặc theo khoán sản lượng cho từng cơ sở, từng mặt hàng.
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý ở cơ sở sản xuất và chứng nhận sổ sách, giấy tờ cho cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký, kê khai;
h) Giải quyết đơn khiếu nại, xử lý vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc thẩm quyền.
Xem nội dung VBChương 3: ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 3:ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Điều 7. Cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện đầy đủ những quy định về kê khai, đăng ký, nộp thuế, vận chuyển hàng hoá theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về nội dung, thủ tục kê khai, đăng ký nộp thuế.
Điều 8. Cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo các quy định hiện hành.
Điều 9. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu, số liệu có liên qun đến việc kiểm tra tính thuế, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:
1. Cung cấp đầy đủ đúng hạn các hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến việc tính thuế tiêu thụ đặc biệt;
2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai, sổ sách, chứng từ kế toán.
Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp hoặc các lý do khác để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế phải giữ bí mật nghề nghiệp về những tài liệu do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp.
Điều 10. Thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp. Trong trường hợp đặc biệt do sản xuất nhỏ phân tán, thuế tiêu thụ đặc biệt có thể do tổ chức, cá nhân thu mua nộp thay cho người sản xuất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 11. Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
Cơ sở sản xuất có số thuế phát sinh lớn phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan thuế cử cán bộ quản lý thường xuyên tại cơ sở sản xuất, kiểm tra và đôn đốc để cơ sở nộp thuế kịp thời vào Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp xuất hàng, kể cả xuất hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi, uỷ thác... nhưng chưa thu được tiền thì hạn nộp thuế là ngày thu được tiền, nhưng chậm nhất không quá 14 ngày kể từ ngày phát hành thông báo thuế.
Đối với cơ sở sản xuất nhỏ, trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp theo định kỳ vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng theo thông báo của cơ quan thuế trong từng kỳ nộp thuế.
Trường hợp thuế tiêu thụ đặc biệt thu vào cơ sở thu mua thì cơ sở thu mua phải kê khai với cơ quan thuế nơi thu mua và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lô hàng thu mua hoặc theo từng chuyến hàng trước khi vận chuyển.
Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0, 2% (hai phần nghìn) trên số tiền nộp chậm.
Điều 12.
1. Hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế hoặc giấy chuyển vận hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế. Trường hợp chuyển kho hàng trong cùng một cơ sở sản xuất chưa tiêu thụ phải có giấy chuyển kho chưa nộp thuế do cơ quan thuế cấp.
2. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành, quản lý, sử dụng các chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 3: ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 3:ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Điều 8.- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế về vốn, lao động, mặt hàng, địa điểm sản xuất kinh doanh chậm nhất là năm ngày, trước khi bắt đầu hoạt động hoặc sáp nhập, phân chia, thay đổi địa điểm. Trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh.
Điều 9.- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai nộp thuế theo quy định sau đây:
1. Đối với hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sản xuất trong nước, cơ sở sản xuất kê khai và nộp tờ khai tổng hợp thuế tiêu thụ đặc biệt của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn 5 ngày đầu của tháng sau và nộp đủ số thuế còn thiếu theo thông báo của cơ quan thuế.
Trường hợp không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở sản xuất vẫn phải nộp tờ khai tổng hợp thuế cho cơ quan thuế theo quy định.
2. Đối với hàng nhập khẩu thời điểm kê khai và tính thuế tiêu thụ đặc biệt là ngày đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu. Trong thời hạn 8 giờ kể từ khi đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu, cơ quan thu thuế thông báo chính thức số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.
Điều 10.- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ theo các quy định hiện hành.
Khi cơ quan thu thuế có yêu cầu về tài liệu, số liệu và căn cứ có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra tính thuế, cơ sở sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ:
1. Cung cấp đầy đủ, đúng hạn các hồ sơ, tài liệu, số liệu và căn cứ có liên quan đến việc tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai thuế, sổ sách, chứng từ kế toán.
Cơ sở sản xuất kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp hoặc lý do khác để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thu thuế phải giữ bí mật về những tài liệu do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp.
Điều 11.- Thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất, nhập khẩu nộp. Nơi nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là nơi làm thủ tục nhập khẩu; đối với hàng hoá sản xuất trong nước là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất loại hàng hoá đó. Trường hợp sản xuất nhỏ phân tán, thuế tiêu thụ đặc biệt có thể do tổ chức, cá nhân thu mua nộp thay cho người sản xuất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 12.- Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
1. Cơ sở sản xuất có số thuế phát sinh lớn phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan thuế cử cán bộ thường xuyên kiểm tra và đôn đốc để cơ sở nộp thuế kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp xuất hàng chưa thu được tiền thì hạn nộp thuế là ngày thu được tiền, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày phát hành thông báo thuế.
Đối với cơ sở sản xuất nhỏ, trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp theo định kỳ vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng theo thông báo của cơ quan thuế.
Trường hợp thuế tiêu thụ đặc biệt thu vào cơ sở thu mua thì cơ sở thu mua phải kê khai với cơ quan thuế nơi thu mua và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lô hàng thu mua hoặc theo từng chuyến hàng trước khi vận chuyển. Giá tính thuế trong trường hợp này là giá mua tại nơi thu mua chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Cơ sở nhập khẩu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thông báo thuế của cơ quan thu thuế nhưng thời gian nộp chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch biên giới phải nộp ngay khi nhập khẩu vào Việt Nam. Cơ quan thu thuế phải cấp biên lai khi thu thuế đối với trường hợp này.
Điều 13.-
1. Hàng sản xuất trong nước chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế.
2. Hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thông báo nộp thuế tiêu thụ đặc biệt kèm theo tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận.
Điều 14.- Bộ Tài chính phát hành, quản lý các loại chứng từ, tờ khai về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 3: ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Chương 3: ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Điều 7. Cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện đầy đủ những quy định về kê khai, đăng ký, nộp thuế vận chuyển hàng hoá theo quy định tại điều 10, điều 11, điều 12 và điều 13 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi tiết về nội dung, thủ tục kê khai, đăng ký nộp thuế.
Điều 8. Cở sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo các quy định hiện hành.
Điều 9. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài luệu, số liệu có liên quan đến việc kiểm tra tính thuế, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:
1. Cung cấp đầy đủ, đúng hạn các hồ sơ tài liệu, số liệu có liên quan đến việc tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai, sổ sách, chứng từ kế toán.
Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế phải giữ bí mật nghề nghiệp về những tài liệu do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp.
Điều 10. Đối với sản xuất công nghiệp kể cả hàng gia công, thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng, trả hàng cho đơn vị đưa gia công, xuất hàng trao đổi, biếu, tặng người khác hoặc tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.
Điều 11. Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
Đối với cơ sở sản xuất lớn, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở sản xuất phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng hoặc theo định kỳ. Cơ sở sản xuất trực tiếp nộp thuế tại kho bạc.
Đối với cơ sở sản xuất nhỏ trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng tại kho bạc theo quy định của cơ quan thuế.
Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuế tiêu thụ đặc biệt do người mua nộp tại nơi mua trước khi vận chuyển hàng để đưa vào lưu thông hoặc đưa vào sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp bán cho người tiêu dùng thì cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng.
Điều 12
1. Hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế hoặc giấy vận chuyển hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế. Trường hợp chuyển kho hàng trong cùng một cơ sở sản xuất chưa tiêu thụ phải có giấy chuyển kho chưa nộp thuế do cơ quan thuế cấp.
2. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành, quản lý sử dụng các chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 3: ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
...
IV- GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Theo Điều 19 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho các trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức giảm thuế, miễn thuế được tính theo tỉ lệ của trị giá thiệt hại so với doanh thu chịu thuế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể theo hồ sơ kê khai của cơ sở bị thiệt hại và theo đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương.
Xem nội dung VBChương 4: GIẢM THUẾ, MIẾN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 4:GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 13. Việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức giảm theo tỷ lệ (%) thiệt hại về tài sản, nhưng không quá 50% số thuế phải nộp và không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm thuế không quá 180 ngày kể từ sau thời điểm xảy ra thiệt hại và có xuất hàng;
b) Cơ sở sản xuất mới thành lập và chính thức sản xuất từ năm 1993 hoặc cơ sở mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất mới nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ thì được xét giảm thuế theo từng năm. Mức giảm thuế tương ứng với số lỗ của từng năm nhưng không quá 30% (ba mươi phần trăm) số thuế phải nộp của năm đó. Thời gian được xét giảm thuế không quá hai năm.
Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được cấp giấy phép sản xuất kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây, nay chia tách, sáp nhập, đổi tên, giải thể rồi thành lập lại không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.
Trường hợp giảm thuế cho cơ sở mở rộng sản xuất hoặc áp dụng công nghệ mới chỉ xét trên phần hàng hoá tăng thêm so với sản lượng trước đó.
Bộ Tài chính quy định thủ tục khai báo để được miễn thuế, giảm thuế và quy định thủ tục, thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Xem nội dung VBChương 4: GIẢM THUẾ, MIẾN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 4:GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 15.- Việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức giảm được tính theo tỷ lệ (%) thiệt hại về tài sản, nhưng không quá 50% số thuế phải nộp và số tiền thuế được giảm không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm thuế không quá 180 ngày kể từ sau thời điểm xẩy ra thiệt hại và có xuất hàng;
2. Cơ sở sản xuất mới thành lập hoặc cơ sở mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất mới, nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ được xét giảm thuế theo từng năm.
Mức giảm thuế tương ứng với số lỗ của từng năm (tính theo năm dương lịch) nhưng không quá 30% (ba mươi phần trăm) số thuế phải nộp của năm đó. Thời gian được xét giảm thuế không quá hai năm (24 tháng).
Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng, được cấp giấy phép sản xuất. Những cơ sở đã thành lập trước đây, nay chia tách, sáp nhập, đổi tên, giải thể rồi thành lập lại không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.
Trường hợp giảm thuế cho cơ sở mở rộng sản xuất hoặc áp dụng công nghệ mới chỉ xét trên phần hàng hoá tăng thêm so với sản lượng trước đó.
3. Đối với những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, nếu khả năng không nộp đủ được theo mức thuế quy định thì Bộ Tài chính căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, giá cả thị trường, quyết định mức và thời gian miễn, giảm thuế cho từng trường hợp cụ thể.
4. Các trường hợp miễn, giảm khác, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định miễn, giảm cho từng trường hợp cụ thể.
Bộ Tài chính quy định thủ tục kê khai xin miễn thuế, giảm thuế và quy định thủ tục, thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Xem nội dung VBChương 4: GIẢM THUẾ, MIẾN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
...
V- XỬ LÝ VI PHẠM
1. Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã quy định mức xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh về:
a) Không làm đúng quy định về thủ tục kê khai đăng ký, lập sổ sách kế toán, giữ chứng từ hoá đơn nói tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 và 15 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt về hành vi khai man, trốn thuế; về nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt; về dây dưa nộp thuế, nộp phạt.
Trong mỗi trường hợp vi phạm đều có quy định xử lý khác nhau tùy theo mức độ nhẹ hay nặng. Do đó cơ quan thuế cần phải phân tích kỹ từng trường hợp vi phạm để có quyết định xử lý thích đáng bảo đảm việc xử lý vừa có tác dụng giáo dục, vừa có tính chất kinh tế. Hồ sơ mỗi vụ việc vi phạm đều phải có biên bản ghi đầy đủ cụ thể về trường hợp phát sinh đủ căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm các hành vi, thủ tục trốn thuế, lậu thuế; mới vi phạm lần đầu hay tái phạm, những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng... Trên cơ sở đó mà quyết định hình thức, mức xử phạt đúng đắn.
Theo Điều 7 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-11-1989 thì:
- Những tình tiết có thể giảm nhẹ bao gồm các trường hợp người vi phạm đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm; vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vi phạm do khả năng nhận thức bị hạn chế; vi phạm vì hoàn cảnh khách quan đặc biệt khó khăn...
- Những tình tiết tăng nặng bao gồm các trường hợp vi phạm có tổ chức; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, vi phạm gây thiệt hại lớn; xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch họa về vi phạm; sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
- Xử lý về không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và gửi chứng từ hoá đơn; tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.000.000 đồng (1).
+ Về cảnh cáo:
Cán bộ trực tiếp cơ sở được quyền cảnh cáo các cơ sở kinh doanh trong trường hợp vi phạm lần đầu do chưa nắm được đầy đủ nguyên tắc, chế độ.
+ Về phạt tiền: Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định thẩm quyền xử lý như sau:
Trưởng trạm thuế được phạt đến 100.000đ (2) vận dụng trong các trường hợp cơ sở kinh doanh mới vi phạm lần đầu và chưa có biểu hiện rõ ràng về động cơ trốn lậu thuế.
Thủ trưởng chi Cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt đến 1.000.000 đ... Vận dụng trong các trường hợp mức độ vi phạm nặng hơn trường hợp trên ít hay nhiều.
Xử lý về hành vi khai man, trốn thuế: ngoài việc phải nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật còn bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế gian lậu theo nguyên tắc chung là vi phạm lần thứ nhất: phạt 1 lần thuế; vi phạm lần thứ 2: phạt 2 lần; vi phạm lần thứ 3 trở lên: phạt 3 lần. Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng (có tổ chức; mức độ gian lậu lớn, có hành vi trốn thuế tinh vi...) thì ngay trong lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt đến 2 - 3 lần số thuế gian lậu. Theo Điều 21, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thủ trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt 1 lần thuế; cấp tỉnh hoặc cấp tương đương phạt đến 3 lần thuế. Chi cục thuế huyện phải báo cáo kỹ trường hợp tăng nặng kèm theo biên bản để cơ quan thuế cấp trên có căn cứ xem xét quyết định mức thuế thích hợp.
- Xử lý về trường hợp nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt: ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo quy định của Luật, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm. Về nguyên tắc, tất cả các trường hợp nộp chậm tiền thuế, tiền phạt đều bị phạt theo quy định này và không có xem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng. Tuy nhiên, khi xử lý đối với trường hợp nộp chậm cũng cần phải xem xét thêm nguyên nhân do cố tình nộp chậm hay thực sự có khó khăn (do bị chiếm dụng vốn quá nhiều, số tiền thuế, tiền phạt lớn) để có sự châm chước về thời gian và giúp đỡ cơ sở thanh toán được tiền hàng để có điều kiện nộp thuế, nộp phạt.
Xử lý về trường hợp dây dưa nộp thuế, nộp phạt: được xếp vào loại dây dưa nộp thuế, nộp phạt những trường hợp chậm nộp thuế, nộp phạt quá thời hạn quy định của cơ quan thuế trên 30 ngày.
+ Về hình thức xử lý trích tiền của tổ chức có tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt: Cơ quan thuế cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các Ngân hàng kinh doanh và Ngân hàng Nhà nước để nắm được số tiền có trong tài khoản, số tiền gửi của cơ sở tại Ngân hàng; có công văn kèm theo thông báo nộp thuế đề nghị Ngân hàng trích số tiền của cơ sở có tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Theo quy định trong Điều 19 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ quan Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào tài khoản thuế của ngân sách Nhà nước tại kho bạc.
+ Về hình thức xử lý tạm giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt: Việc tạm giữ hàng hoá, tang vật thường gây nhiều phức tạp về xác định chất lượng hàng hoá, tang vật bị giữ và bảo quản. Do đó hình thức này chỉ áp dụng đối với một số trường hợp đặc biệt nếu không tạm giữ hàng hoá, tang vật thì không thu được nợ đọng.
Theo khoản 3 Điều 21 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh được áp dụng biện pháp xử lý trên đây. Do đó, mọi trường hợp tạm giữ hàng hoá, tang vật phải có quyết định bằng văn bản do thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở ký và phải giao cho cơ sở kinh doanh một bản. Khi thực hiện quyết định tạm giữ hàng hoá, tang vật phải có biên bản ghi rõ số lượng, chất lượng thực tế của hàng hoá, tang vật tạm giữ (kể cả thực trạng chi tiết của tang vật). Trong trường hợp cần niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người chủ hoặc đại diện cơ sở kinh doanh. Hàng hoá, tang vật tạm giữ phải giao nhận giữa các cán bộ thuế, cần phải có sự kiểm tra cẩn thận và người bảo quản phải chịu trách nhiệm nếu có sự đánh tráo, hư hỏng, mất mát.
+ Về hình thức xử lý "kê biên tài sản" theo quy định của pháp luật để đảm bảo tiền thuế, tiền phạt còn thiếu: khoản 3, Điều 31 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định: Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày quyết định xử lý có hiệu lực mà đương sự không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Trong Điều 32 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định "kê biên tài sản để bán đấu giá" là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và "cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nếu họ không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt của mình. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế hành chính của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phối hợp với các cơ quan Nhà nước đã ra quyết định xử phạt và tổ chức việc cưỡng chế hành chính khi được yêu cầu". Trường hợp cần xử lý kê biên tài sản, cơ quan thuế phải báo cáo xin ý kiến Uỷ ban nhân dân cùng cấp, và cơ quan thuế cấp trên, có sự phối hợp chặt chẽ với công an, Viện Kiểm sát... dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân địa phương để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
b) Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.
Theo Điều 30 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, khi xét việc vi phạm có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết về truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Điều 22 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định biện pháp xử lý đối với cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này thì tuỳ mức độ nhẹ hay nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
a) Theo Điều 11 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì hình thức xử xử phạt hành chính gồm có cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép (bằng lái, giấy phép kinh doanh hoặc các loại giấy phép khác); tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
- Điều 13 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân thực hiện vi phạm hành chính nhỏ, vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ.
Điều 14 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức phạt tiền:
+ Phạt tiền từ 1.000 đồng đến 20.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính có tính chất đơn giản, rõ ràng, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn về tài sản, nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với vi phạm hành chính không thuộc trường hợp trên.
+ Vi phạm trong lĩnh vực thuế v.v...có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt tiền trên 500.000 đồng.
b) Theo Điều 17 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt đối với cán bộ ngành thuế như sau:
- Cán bộ thuế đang thi hành công vụ được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng. Việc phạt tiền từ trên 20.000 đồng đến 50.000 đồng phải do thủ trưởng trực tiếp của cán bộ thuế quyết định.
- Trưởng phòng thuế được áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp cưỡng chế khác và phạt đến 200.000 đồng.
Theo Điều 20 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì trong trường hợp xử phạt hành chính đơn giản bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định phạt tại chỗ. Người bị phạt tiền phải nộp tiền và được nhận biên lai thu phạt.
Theo Điều 21 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, thì khi có vi phạm hành chính, cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản với nội dung đầy đủ trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.
Trường hợp cần truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo điểm b, mục (1) trên.
3. Điều 23 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định hình thức xử lý đối với cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, bao che cho người chi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; cố ý làm trái quy định của luật; thiếu trách nhiệm trong khi thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm áp dụng theo hướng dẫn trong điểm a, và b, mục 2) trên. Riêng trường hợp cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý phải bồi thường cho người bị thiệt hại, cần xem xét thêm nguyên nhân sai phạm: vì mục đích vụ lợi hay vì chưa hiểu các nguyên tắc, chế độ... để việc giải quyết được thoả đáng.
4. Điều 20 và Điều 21 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã quy định mức xử phạt tối đa và thẩm quyền xử phạt đối với từng cấp. Do đó trước khi xử lý cần xác định trường hợp vi phạm được xử lý theo điều khoản nào trong Luật và thẩm quyền xử lý của mỗi cấp, tránh việc xử lý vượt quá mức phạt và quá thẩm quyền của mỗi cấp.
Xem nội dung VBChương 5: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
...
VI- KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
1. Điều 25 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định quyền khiếu nại đối với tổ chức cá nhân thấy việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không đúng.
Đơn khiếu nại phải được gửi cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ phức tạp, phải mất nhiều thời gian điều tra xác minh, cần báo lại cho đương sự biết và thời gian giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn.
Sau khi xem xét việc khiếu nại, cơ quan giải quyết việc khiếu nại phải có quyết định với một trong những nội dung sau:
- Không thay đổi quyết định xử lý trước;
- Thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử lý;
- Huỷ quyết định xử lý và đình chỉ việc xử lý trước.
Trong trường hợp thay đổi hoặc huỷ quyết định xử lý trước, có thể có quyết định bồi thường, bồi hoàn thiệt hại trực tiếp (nếu có). Nếu người bị hại không đồng ý với quyết định bồi thường, bồi hoàn thì họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
2. Theo Điều 26 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn về mức thuế, mức phạt hoặc quá thời hạn 30 ngày mà chưa được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại được quy định như sau:
- Trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức phạt của trưởng trạm thuế.
- Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp trưởng tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức phạt của trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương.
- Nếu còn khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Tài chính xét quyết định.
Trong quá trình xem xét giải quyết các vụ khiếu nại, cơ quan thuế cấp trên cần tham khảo và phân tích kỹ tài liệu ý kiến của cơ quan thuế cấp dưới để việc giải quyết được khách quan, công minh, đúng luật.
Điều 27 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường (nếu có) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.
3. Theo Điều 28 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về việc tính thuế, xử lý phạt; cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc truy hoàn số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về tính thuế, về xử lý phạt về thuế.
Xem nội dung VBChương 6: KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
...
VII- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tài chính giao trách nhiệm cho ngành thuế quản lý và tổ chức thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Việc phân cấp quản lý, thu thuế đối với cơ sở sản xuất thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
- Đối với xí nghiệp quốc doanh thuộc trung ương và xí nghiệp quốc doanh thuộc tỉnh và cấp tương đương quản lý thì do Cục thuế cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.
- Đối với xí nghiệp quốc doanh của huyện hoặc cấp tương đương và các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh do chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.
2. Cơ quan thuế các cấp cần quán triệt đầy đủ nội dung của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn cho từng cán bộ thuế, phổ biến đầy đủ nội dung chính sách, chế độ thuế, các biện pháp nghiệp vụ thuế cho từng đối tượng phải nộp thuế, tạo mọi điều kiện cần thiết để các đối tượng này chấp hành nghiêm chỉnh Luật thuế, làm tròn nghĩa vụ công dân.
3. Cơ quan thuế phải tổ chức kê khai, kiểm kê, xác định số lượng hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tồn kho tại các các cơ sở sản xuất trước khi áp dụng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 7: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trách nhiệm tổ chức thực hiện tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
...
VII- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tài chính giao trách nhiệm cho ngành thuế quản lý và tổ chức thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Việc phân cấp quản lý, thu thuế đối với cơ sở sản xuất thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
- Đối với xí nghiệp quốc doanh thuộc trung ương và xí nghiệp quốc doanh thuộc tỉnh và cấp tương đương quản lý thì do Cục thuế cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.
- Đối với xí nghiệp quốc doanh của huyện hoặc cấp tương đương và các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh do chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.
2. Cơ quan thuế các cấp cần quán triệt đầy đủ nội dung của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn cho từng cán bộ thuế, phổ biến đầy đủ nội dung chính sách, chế độ thuế, các biện pháp nghiệp vụ thuế cho từng đối tượng phải nộp thuế, tạo mọi điều kiện cần thiết để các đối tượng này chấp hành nghiêm chỉnh Luật thuế, làm tròn nghĩa vụ công dân.
3. Cơ quan thuế phải tổ chức kê khai, kiểm kê, xác định số lượng hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tồn kho tại các các cơ sở sản xuất trước khi áp dụng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 7: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trách nhiệm tổ chức thực hiện tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 08-TTLB năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/01/1992 (VB hết hiệu lực: 22/08/1998)
Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng hướng dẫn việc thực hiện thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và thuế thu nhập như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA CHỈ NỘP THUẾ
1- Đối tượng nộp thuế.
Tất cả các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có hoạt động kinh doanh về sản xuất, khai thác, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và kinh doanh khác, đều thuộc đối tượng nộp các loại thuế theo Luật định, trừ các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang thiết bị quân trang, quân dụng; xây dựng công trình quân sự, cung ứng vận tải và dịch vụ kỹ thuật quân sự, do các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng trực tiếp thực hiện thì không phải nộp thuế.
Trường hợp đưa cho các tổ chức cá nhân ngoài quân đội sản xuất, gia công, dịch vụ thì người nhận sản xuất, gia công, dịch vụ phải nộp thuế.
b) Sản xuất của các trại giam, trại cải tạo, xưởng trường, viện nghiên cứu, trạm trại thí nghiệm, sản xuất của các đơn vị quân đội thuộc Bộ Quốc phòng dùng sản phẩm sản xuất ra để tự trang bị và tiêu dùng nội bộ thì được miễn thuế.
Nếu có tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ ra thị trường thì phải kê khai nộp thuế phần doanh thu cung cấp ra thị trường theo Luật định, trừ các mặt hàng nông sản, thực phẩm.
c) Các hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên các đại bàn trọng yếu (miền núi, biên giới, trên biển và hải đảo) của những đơn vị có gặp khó khăn mà Nhà nước hoặc Bộ Quốc phòng phải trợ giá để duy trì hoạt động thì được xét giảm, miến thuế theo điều 18 của Luật thuế doanh thu.
d) Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chế thử phục vụ quốc phòng có một số ít sản phẩm hoặc dịch vụ kỹ thuật vê đề tài nghiên cứu được cung ứng ra thị trường được Bộ Tài chính xét giảm, miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể.
Đối với các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế nói trên, Bộ Quốc phòng có những quy định cụ thể về quản lý tài chính cho phù hợp với đặc thù quân đội.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề của tất cả các đơn vị quân đội không thuộc phạm vi được nêu ở các điểm a, b, c, d trên đây, thực hiện nộp đầy đủ các loại thuế theo Luật định và theo hướng dẫn dưới đây:
2- Địa chỉ nộp thuế.
a) Các xí nghiệp quốc phòng. (các xí nghiệp, nhà máy, xí nghiệp liên hiệp, công ty, liên hiệp khoa học sản xuất... được thành lập theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, cung ứng vận tải và dịch vụ phục vụ nhiệm vụ quốc phòng) tận dụng năng lực để sản xuất, sửa chữa, vận tải và dịch vụ phục vụ kinh tế dân sinh: các đơn vị chuyên làm kinh tế được giao nhiệm vụ kết hợp sản xuất kinh doanh với bảo vệ địa bàn chiến lược.
- Đăng ký, kê khai và nộp thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với phần sản phẩm phục vụ kinh tế dân sinh tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế địa phương nơi kinh doanh;
- Nộp thuế lợi tức, thuế thu nhập theo hệ thống tài chính quốc phòng.
b) Các đơn vị khác (xí ngiệp, công ty, Tổng công ty v.v...) không thuộc diện được nêu ở các Điểm 2.a trên, phải đăng ký, kê khai và nộp đủ các loại thuế tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế địa phương nơi sản xuất kinh doanh.
II- THỦ TỤC NỘP, CẤP LẠI VÀ SỬ DỤNG TIỀN THUẾ THU ĐƯỢC
1- Thủ tục nộp thuế.
a) Đối với loại thuế nộp tại cơ quan thuế địa phương.
Căn cứ vào chế độ, thủ tục, thu nộp từng loại thuế đã quy định trong các Luật thuế và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, cơ quan thuế địa phương hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai nộp thuế kịp thời vào kho bạc. Số thu về thuế của các cơ sở sản xuất kinh doanh được ghi vào khoản "thu khác" của ngân sách Trung ương (mục 47) theo đúng chương, loại, khoản, hạng của mục lục ngân sách Nhà nước. Số thu này được tính vào kết quả hoàn thành kế hoạch của cơ quan thuế các cấp.
b) Đối với loại thuế nộp theo hệ thống tài chính quốc phòng thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng.
2- Về việc cấp lại tiền thuế.
- Hàng quý, căn cứ vào chứng từ nộp thuế (biên lai nộp thuế, giấy tờ nộp tiền vào kho bạc các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng lập bảng kê từng loại thuế đã nộp có xác nhận của kho bạc Nhà nước và cơ quan thu thuế địa phương gửi về Bộ Quốc phòng, Bộ Quốc phòng tổng hợp số thuế đã nộp (kèm theo bảng kê và chứng từ nộp thuế của các đơn vị) gửi về Bộ Tài chính, Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp lại cho Bộ Quốc phòng đủ và kịp thời số thuế này.
- Việc cấp lại tiền thuế cho Bộ Quốc phòng thực hiện trong năm 1992.
3- Quản lý và sử dụng tiền thuế:
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sử dụng số thuế được cấp lại trong năm 1992 và số thuế thu được theo hệ thống tài chính quốc phòng theo đúng mục đích, nội dung ngân sách quốc phòng. Hàng năm Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng quyết toán số thuế thu được với Nhà nước.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1- Hai Bộ Tài chính Quốc phòng có trách nhiệm quán triệt cho các đơn vị và cơ quan thuộc thẩm quyền nội dung Thông tư này.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng khẩn trương và nghiêm túc thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mở và ghi sổ sách kế toán theo Pháp lệnh thống kê kế toán... Các cơ quan của 2 Bộ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện đúng nội dung thông tư này.
2- Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính thống nhất danh sách các đơn vị thuộc loại hình sản xuất kinh doanh phải nộp các loại thuế như quy định tại điểm a, Mục 2, Phần I của Thông tư này để thông báo cho các địa phương theo dõi thực hiện.
3- Để đảm bảo bí mật quân sự, các đơn vị thuộc danh sách nói trên tại mục 2 trên đây chỉ có trách nhiệm đăng ký và giải trình với cơ quan thuế địa phương 2 chỉ tiêu sau:
- Mặt hàng và số lượng sản phẩm kinh tế;
- Doanh thu các hoạt động dịch vụ và sản phẩm kinh tế bán ra thị trường.
Ngoài việc kiểm tra thường xuyên để quản lý thu thuế, trường hợp cơ quan thuế cần thanh tra các đơn vị thuộc danh sách này thì cần có sự thông nhất giữa 2 Bộ Quốc phòng và Tài chính và có sự tham gia của đại diện cơ quan Bộ Quốc phòng. Bộ Quốc phòng sẽ thông báo cho đơn vị được thanh tra, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các yêu cầu và giúp đoàn thanh tra hoàn thành nhiệm vụ.
4- Đối với các loại thuế và thu khác chưa nói trong Thông tư này, được thực hiện theo đúng những quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5- Thông tư này thực hiện từ ngày 01-01-1992. Các quy định trước đây của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có gì còn vướng mắc đề nghị các đơn vị và cơ quan thuế phản ảnh về 2 Bộ kịp thời nghiên cứu giải quyết.
Xem nội dung VBLUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 08-TTLB năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/01/1992 (VB hết hiệu lực: 22/08/1998)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là cơ sở), có sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó.
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần và không phải nộp thuế doanh thu ở nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo ngành thương nghiệp tại nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước (nếu có).
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu trong các trường hợp cụ thể sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có).
2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng viện trợ không hoàn lại.
4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
7. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
Riêng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.
8. Hành lý mang theo trong tiêu chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.
Các trường hợp khác, ngoài các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là cơ sở), có sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó.
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần và không phải nộp thuế doanh thu ở nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo ngành thương nghiệp tại nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước (nếu có).
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu trong các trường hợp cụ thể sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có).
2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng viện trợ không hoàn lại.
4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
7. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
Riêng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.
8. Hành lý mang theo trong tiêu chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.
Các trường hợp khác, ngoài các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là cơ sở), có sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó.
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần và không phải nộp thuế doanh thu ở nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo ngành thương nghiệp tại nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước (nếu có).
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu trong các trường hợp cụ thể sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có).
2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng viện trợ không hoàn lại.
4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
7. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
Riêng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.
8. Hành lý mang theo trong tiêu chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.
Các trường hợp khác, ngoài các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là cơ sở), có sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó.
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần và không phải nộp thuế doanh thu ở nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo ngành thương nghiệp tại nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước (nếu có).
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu trong các trường hợp cụ thể sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có).
2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng viện trợ không hoàn lại.
4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
7. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
Riêng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.
8. Hành lý mang theo trong tiêu chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.
Các trường hợp khác, ngoài các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là cơ sở), có sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó.
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần và không phải nộp thuế doanh thu ở nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo ngành thương nghiệp tại nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước (nếu có).
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu trong các trường hợp cụ thể sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có).
2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng viện trợ không hoàn lại.
4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
7. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
Riêng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.
8. Hành lý mang theo trong tiêu chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.
Các trường hợp khác, ngoài các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là cơ sở), có sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó.
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần và không phải nộp thuế doanh thu ở nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo ngành thương nghiệp tại nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước (nếu có).
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu trong các trường hợp cụ thể sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có).
2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng viện trợ không hoàn lại.
4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
7. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
Riêng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.
8. Hành lý mang theo trong tiêu chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.
Các trường hợp khác, ngoài các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là cơ sở), có sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó.
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần và không phải nộp thuế doanh thu ở nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo ngành thương nghiệp tại nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước (nếu có).
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu trong các trường hợp cụ thể sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có).
2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng viện trợ không hoàn lại.
4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
7. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
Riêng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.
8. Hành lý mang theo trong tiêu chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.
Các trường hợp khác, ngoài các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là cơ sở), có sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó.
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần và không phải nộp thuế doanh thu ở nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo ngành thương nghiệp tại nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước (nếu có).
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu trong các trường hợp cụ thể sau đây không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
- Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có).
2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng viện trợ không hoàn lại.
4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
7. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
Riêng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.
8. Hành lý mang theo trong tiêu chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.
Các trường hợp khác, ngoài các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;Nghị định 56-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1996)
Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 97-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Căn cứ điều 32 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990
...
Nghị định này quy định thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch,
Điều 1.
...
Điều 2. Giao cho Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Bộ Thương nghiệp căn cứ vào tập quán trong nước và quốc tế, quy định cụ thể về tiêu chuẩn hành lý của công dân Việt Nam và người nước ngoài mang theo người khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Tổ chức và cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải kê khai tất cả số hàng thực xuất hoặc thực nhập và nộp đủ số thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đối với số hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định, trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu để xuất ra nước ngoài hoặc nhập vào nội địa.
Điều 4.
...
Điều 5.
...
Điều 6. Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chính sách thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo Nghị quyết số 131-HĐBT ngày 27-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 7. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét và giải quyết miễn, giảm thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch đối với một số trường hợp đặc biệt.
Điều 8. Giao cho Tổng cục Hải quan tổ chức thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch; Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu của ngành hải quan.
Điều 9. Việc xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch áp dụng như quy định hiện hành đối với hàng xuất, nhập khẩu mậu dịch.
Điều 10. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 11. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của mình, hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 32
Đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế trước đây thuộc diện chịu thuế hàng hoá thì nay được áp dụng theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế và thuế suất trong biểu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
Hội đồng bộ trưởng quy định giá tính thuế, tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và quy định thuế suất đối với hàng nhập tái xuất phi mậu dịch.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Căn cứ điều 32 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990
...
Nghị định này quy định thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch,
Điều 1.
...
Điều 2. Giao cho Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Bộ Thương nghiệp căn cứ vào tập quán trong nước và quốc tế, quy định cụ thể về tiêu chuẩn hành lý của công dân Việt Nam và người nước ngoài mang theo người khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Tổ chức và cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải kê khai tất cả số hàng thực xuất hoặc thực nhập và nộp đủ số thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đối với số hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định, trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu để xuất ra nước ngoài hoặc nhập vào nội địa.
Điều 4.
...
Điều 5.
...
Điều 6. Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chính sách thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo Nghị quyết số 131-HĐBT ngày 27-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 7. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét và giải quyết miễn, giảm thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch đối với một số trường hợp đặc biệt.
Điều 8. Giao cho Tổng cục Hải quan tổ chức thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch; Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu của ngành hải quan.
Điều 9. Việc xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch áp dụng như quy định hiện hành đối với hàng xuất, nhập khẩu mậu dịch.
Điều 10. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 11. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của mình, hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 32
Đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế trước đây thuộc diện chịu thuế hàng hoá thì nay được áp dụng theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế và thuế suất trong biểu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
Hội đồng bộ trưởng quy định giá tính thuế, tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và quy định thuế suất đối với hàng nhập tái xuất phi mậu dịch.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Căn cứ điều 32 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990
...
Nghị định này quy định thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch,
Điều 1.
...
Điều 2. Giao cho Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Bộ Thương nghiệp căn cứ vào tập quán trong nước và quốc tế, quy định cụ thể về tiêu chuẩn hành lý của công dân Việt Nam và người nước ngoài mang theo người khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Tổ chức và cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải kê khai tất cả số hàng thực xuất hoặc thực nhập và nộp đủ số thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đối với số hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định, trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu để xuất ra nước ngoài hoặc nhập vào nội địa.
Điều 4.
...
Điều 5.
...
Điều 6. Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chính sách thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo Nghị quyết số 131-HĐBT ngày 27-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 7. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét và giải quyết miễn, giảm thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch đối với một số trường hợp đặc biệt.
Điều 8. Giao cho Tổng cục Hải quan tổ chức thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch; Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu của ngành hải quan.
Điều 9. Việc xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch áp dụng như quy định hiện hành đối với hàng xuất, nhập khẩu mậu dịch.
Điều 10. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 11. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của mình, hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 32
Đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế trước đây thuộc diện chịu thuế hàng hoá thì nay được áp dụng theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế và thuế suất trong biểu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
Hội đồng bộ trưởng quy định giá tính thuế, tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và quy định thuế suất đối với hàng nhập tái xuất phi mậu dịch.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Căn cứ điều 32 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990
...
Nghị định này quy định thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch,
Điều 1.
...
Điều 2. Giao cho Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Bộ Thương nghiệp căn cứ vào tập quán trong nước và quốc tế, quy định cụ thể về tiêu chuẩn hành lý của công dân Việt Nam và người nước ngoài mang theo người khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Tổ chức và cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải kê khai tất cả số hàng thực xuất hoặc thực nhập và nộp đủ số thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đối với số hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định, trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu để xuất ra nước ngoài hoặc nhập vào nội địa.
Điều 4.
...
Điều 5.
...
Điều 6. Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chính sách thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo Nghị quyết số 131-HĐBT ngày 27-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 7. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét và giải quyết miễn, giảm thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch đối với một số trường hợp đặc biệt.
Điều 8. Giao cho Tổng cục Hải quan tổ chức thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch; Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu của ngành hải quan.
Điều 9. Việc xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch áp dụng như quy định hiện hành đối với hàng xuất, nhập khẩu mậu dịch.
Điều 10. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 11. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của mình, hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 32
Đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế trước đây thuộc diện chịu thuế hàng hoá thì nay được áp dụng theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế và thuế suất trong biểu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
Hội đồng bộ trưởng quy định giá tính thuế, tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và quy định thuế suất đối với hàng nhập tái xuất phi mậu dịch.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Căn cứ điều 32 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990
...
Nghị định này quy định thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch,
Điều 1.
...
Điều 2. Giao cho Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Bộ Thương nghiệp căn cứ vào tập quán trong nước và quốc tế, quy định cụ thể về tiêu chuẩn hành lý của công dân Việt Nam và người nước ngoài mang theo người khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Tổ chức và cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải kê khai tất cả số hàng thực xuất hoặc thực nhập và nộp đủ số thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đối với số hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định, trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu để xuất ra nước ngoài hoặc nhập vào nội địa.
Điều 4.
...
Điều 5.
...
Điều 6. Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chính sách thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo Nghị quyết số 131-HĐBT ngày 27-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 7. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét và giải quyết miễn, giảm thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch đối với một số trường hợp đặc biệt.
Điều 8. Giao cho Tổng cục Hải quan tổ chức thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch; Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu của ngành hải quan.
Điều 9. Việc xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch áp dụng như quy định hiện hành đối với hàng xuất, nhập khẩu mậu dịch.
Điều 10. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 11. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của mình, hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 32
Đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế trước đây thuộc diện chịu thuế hàng hoá thì nay được áp dụng theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế và thuế suất trong biểu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
Hội đồng bộ trưởng quy định giá tính thuế, tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và quy định thuế suất đối với hàng nhập tái xuất phi mậu dịch.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Căn cứ điều 32 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990
...
Nghị định này quy định thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch,
Điều 1.
...
Điều 2. Giao cho Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Bộ Thương nghiệp căn cứ vào tập quán trong nước và quốc tế, quy định cụ thể về tiêu chuẩn hành lý của công dân Việt Nam và người nước ngoài mang theo người khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Tổ chức và cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải kê khai tất cả số hàng thực xuất hoặc thực nhập và nộp đủ số thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đối với số hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định, trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu để xuất ra nước ngoài hoặc nhập vào nội địa.
Điều 4.
...
Điều 5.
...
Điều 6. Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chính sách thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo Nghị quyết số 131-HĐBT ngày 27-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 7. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét và giải quyết miễn, giảm thuế xuất, nhập khẩu phi mậu dịch đối với một số trường hợp đặc biệt.
Điều 8. Giao cho Tổng cục Hải quan tổ chức thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch; Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu của ngành hải quan.
Điều 9. Việc xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch áp dụng như quy định hiện hành đối với hàng xuất, nhập khẩu mậu dịch.
Điều 10. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng về thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 11. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của mình, hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 32
Đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế trước đây thuộc diện chịu thuế hàng hoá thì nay được áp dụng theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế và thuế suất trong biểu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
Hội đồng bộ trưởng quy định giá tính thuế, tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và quy định thuế suất đối với hàng nhập tái xuất phi mậu dịch.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng được phép xuất, nhập khẩu phi mậu dịch được hướng dẫn bởi Nghị định 391-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 10/11/1990 (VB hết hiệu lực: 01/04/1992)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 12
1. Hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế hoặc giấy vận chuyển hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế. Trường hợp chuyển kho hàng trong cùng một cơ sở sản xuất chưa tiêu thụ phải có giấy chuyển kho chưa nộp thuế do cơ quan thuế cấp.
2. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành, quản lý sử dụng các chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBĐiều 16
Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có chứng từ hợp lệ kèm theo. Chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
1- Chứng từ nộp thuế:
a) Biên lai thu thuế hoặc chứng từ nộp thuế của cơ quan thuế;
b) Giấy chuyển vận được cơ quan thuế cấp hoặc hoá đơn của xí nghiệp quốc doanh đã được đăng ký tại cơ quan thu thuế;
2- Giấy chuyển kho chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là chứng từ do cơ quan trực tiếp thu thuế cấp cho số hàng hoá khi chuyển kho sang địa điểm khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 12
1. Hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế hoặc giấy vận chuyển hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế. Trường hợp chuyển kho hàng trong cùng một cơ sở sản xuất chưa tiêu thụ phải có giấy chuyển kho chưa nộp thuế do cơ quan thuế cấp.
2. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành, quản lý sử dụng các chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBĐiều 16
Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có chứng từ hợp lệ kèm theo. Chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
1- Chứng từ nộp thuế:
a) Biên lai thu thuế hoặc chứng từ nộp thuế của cơ quan thuế;
b) Giấy chuyển vận được cơ quan thuế cấp hoặc hoá đơn của xí nghiệp quốc doanh đã được đăng ký tại cơ quan thu thuế;
2- Giấy chuyển kho chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là chứng từ do cơ quan trực tiếp thu thuế cấp cho số hàng hoá khi chuyển kho sang địa điểm khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 12
1. Hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế hoặc giấy vận chuyển hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế. Trường hợp chuyển kho hàng trong cùng một cơ sở sản xuất chưa tiêu thụ phải có giấy chuyển kho chưa nộp thuế do cơ quan thuế cấp.
2. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành, quản lý sử dụng các chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Xem nội dung VBĐiều 16
Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có chứng từ hợp lệ kèm theo. Chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
1- Chứng từ nộp thuế:
a) Biên lai thu thuế hoặc chứng từ nộp thuế của cơ quan thuế;
b) Giấy chuyển vận được cơ quan thuế cấp hoặc hoá đơn của xí nghiệp quốc doanh đã được đăng ký tại cơ quan thu thuế;
2- Giấy chuyển kho chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là chứng từ do cơ quan trực tiếp thu thuế cấp cho số hàng hoá khi chuyển kho sang địa điểm khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 352-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)