Nghị định 97-CP năm 1995 Hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi

Số hiệu 97-CP
Ngày ban hành 27/12/1995
Ngày có hiệu lực 01/01/1996
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 97-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 97-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 1995 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ CÁC LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:

1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.

Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có).

2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.

Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:

1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.

2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

3. Hàng viện trợ không hoàn lại.

4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.

6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.

7. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.

Riêng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.

8. Hành lý mang theo trong tiêu chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.

Các trường hợp khác, ngoài các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Điều 4.- Căn cứ tính thuế đối với hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất.

[...]