Luật Đất đai 2024

Nghị định 352-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 352-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 02/10/1990
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 352-HĐBT

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1990

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 352-HĐBT NGÀY 2-10-1990 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 270B-NQ/HĐNN 8 ngày 8 tháng năm 1990 về công bố hiệu lực 3 Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi tức,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Điều 1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gồm tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có bán ra thị trường Việt Nam thì cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần ở khâu sản xuất. Cơ sở trực tiếp sản xuất không phải nộp thuế doanh thu trên số hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Cơ sở kinh doanh khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước, nếu có chứng từ hợp lệ.

Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu, thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu được mà tiêu thụ, tiêu dùng trong nước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Điều 3. Căn cứ tính thuế đối với hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất.

Điều 4. Số lượng hàng hoá tiêu thụ báo gồm số lượng, trọng lượng của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất ra để bán, để trao đổi hoặc để biếu tặng người khác hoặc tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở.

Điều 5. Giá tính thuế của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thực tế đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất.

Đối với hàng gia công, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán buôn của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương đã có có thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất bán ra.

Trường hợp cơ sở sản xuất không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá thì giá tính thuế là giá bán trung bình trên thị trường do cơ quan thuế cấp tỉnh hoặc cấp tương đương quy định cho từng thời kỳ. Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên, cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương phải điều chỉnh lại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ hoặc để biếu tặng người khác thì giá tính thuế là giá bán buôn cùng loại hàng hoá đó của cơ sở sản xuất.

Điều 6. Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với từng mặt hành phải thực hiện đúng quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, nhất thiết không được thu cao hay thấp hơn thuế suất đã quy định.

Chương 3:

ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

Điều 7. Cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện đầy đủ những quy định về kê khai, đăng ký, nộp thuế vận chuyển hàng hoá theo quy định tại điều 10, điều 11, điều 12 và điều 13 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Bộ Tài chính hướng dẫn thi tiết về nội dung, thủ tục kê khai, đăng ký nộp thuế.

Điều 8. Cở sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo các quy định hiện hành.

Điều 9. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài luệu, số liệu có liên quan đến việc kiểm tra tính thuế, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:

1. Cung cấp đầy đủ, đúng hạn các hồ sơ tài liệu, số liệu có liên quan đến việc tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai, sổ sách, chứng từ kế toán.

Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế phải giữ bí mật nghề nghiệp về những tài liệu do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp.

Điều 10. Đối với sản xuất công nghiệp kể cả hàng gia công, thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng, trả hàng cho đơn vị đưa gia công, xuất hàng trao đổi, biếu, tặng người khác hoặc tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.

Điều 11. Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

Đối với cơ sở sản xuất lớn, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở sản xuất phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng hoặc theo định kỳ. Cơ sở sản xuất trực tiếp nộp thuế tại kho bạc.

Đối với cơ sở sản xuất nhỏ trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng tại kho bạc theo quy định của cơ quan thuế.

Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuế tiêu thụ đặc biệt do người mua nộp tại nơi mua trước khi vận chuyển hàng để đưa vào lưu thông hoặc đưa vào sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp bán cho người tiêu dùng thì cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng.

Điều 12

1. Hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế hoặc giấy vận chuyển hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế. Trường hợp chuyển kho hàng trong cùng một cơ sở sản xuất chưa tiêu thụ phải có giấy chuyển kho chưa nộp thuế do cơ quan thuế cấp.

2. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành, quản lý sử dụng các chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt.

Chương 4:

GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Điều 13. Việc giảm thuế, miến thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho các trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tại, địch hoạ, tai nạn bất ngờ.

Mức giảm thuế, miễn thuế cho hàng bị thiệt hại nói trên được tính theo tỷ lệ thiệt hại so với doanh thu.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể theo hồ sơ kê khai của cơ sở bị thiệt hại và đề nghị của cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 14. Đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế quy định tại điều 32 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện theo Nghị định riêng của Hội đồng Bộ trưởng về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều 15. Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành nhiệm vụ được giao và người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 16. Những quy định về thuế hàng hoá và chế độ thu quốc doanh trước đây trái với Nghị định nay đều bãi bỏ.

Điều 17. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực thi hành kể từ này 1 tháng 10 năm 1990 đối với kinh tế ngoài quốc doanh và xí gnhiệp quốc doanh đã thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản.

Đối với xí nghiệp quốc doanh chưa thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản được tiếp tục áp dụng chế độ nộp thu quốc doanh, trích nộp lợi nhuận cho đến khi thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản nhưng chậm nhất không quá ngày 31 tháng 12 năm 1990.

Điều 18. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

47
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 352-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 352-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 352-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 352-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 02/10/1990
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
I- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng chung cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có sản xuất các mặt hàng quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam.

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bán ra tại thị trường Việt Nam, cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gồm tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có bán ra thị trường Việt Nam thì cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
I- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
...
2. Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 2 Nghị định số 352-HĐBT ngày 02-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng thì:

a) "Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần" có nghĩa là một mặt hàng đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất khi lưu thông trên thị trường không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt lần thứ hai.

Cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ nộp Thuế thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu trên số sản phẩm đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Ví dụ: Cơ sở sản xuất rượu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu về doanh số của mặt hàng rượu bán ra. Khi mặt hàng rượu chuyển sang khâu lưu thông thì cơ sở buôn bán rượu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà nộp thuế doanh thu theo biểu thuế ngành thương nghiệp.

b) Cơ sở nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu đã nộp ở khâu trước, khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, chế biến sau, nếu có đủ các điều kiện:

1. Những nguyên liệu này đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

2. Những nguyên liệu này được dùng làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến sản phẩm mới thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

3. Có chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm C, khoản 3, mục III Thông tư này.

Công thức tính khấu trừ như sau:

Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sau = Số lượng hàng hoá tiêu thụ x Giá tính thuế đơn vị x Thuế suất - Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu của số sản phẩm tiêu thụ

Để đơn giản việc tính khấu trừ thuế, đối với những cơ sở sản xuất lớn, nguyên liệu mua theo mùa vụ trải ra nhiều tháng trong năm thì có thể căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên liệu cho 1 đơn vị sản phẩm để tính trừ phần thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, cuối quý, 6 tháng hoặc cả năm sẽ quyết toán điều chỉnh lại số thuế khấu trừ theo thực tế.

Ví dụ: 1 kg thuốc lá sản xuất được 40 bao thuốc điếu đầu lọc, thuế tiêu thụ đặc biệt bình quân 1 kg thuốc lá sợi đã nộp là 1.000 đồng, giá bán ra một bao thuốc lá điếu đầu lọc là 1.500 đồng, thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nộp cho 40 bao thuốc lá điếu đầu lọc bán ra sẽ là:

40 bao x 1.500đ x 50% - 1.000đ = 29.000 đồng.

c) Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu, để tiêu thụ trong nước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Tổng cục thuế Nhà nước sẽ quyết định không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với từng trường hợp cụ thể về sản phẩm được phép xuất khẩu theo Hiệp định hoặc hợp đồng đặt hàng, theo đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố.

Xem nội dung VB
Điều 2. Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần ở khâu sản xuất. Cơ sở trực tiếp sản xuất không phải nộp thuế doanh thu trên số hàng đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Cơ sở kinh doanh khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu ở khâu trước, nếu có chứng từ hợp lệ.

Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu, thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu được mà tiêu thụ, tiêu dùng trong nước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Đoạn 1 Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì:

Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Số lượng hàng hoá tiêu thụ x Giá tính thuế đơn vị hàng hoá x Thuế suất

Xem nội dung VB
Điều 3. Căn cứ tính thuế đối với hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất.
Điều này được hướng dẫn bởi Đoạn 1 Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
...
1. Số lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồm cả số lượng, trọng lượng của mặt hàng chịu thuế suất ra để bán, để trao đổi, biếu tặng người khác hoặc cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở.

Đối với cơ sở không thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 18 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt về đăng ký kê khai nộp thuế, về giữ sổ sách chứng từ kế toán, không đáp ứng những yêu cầu của cơ quan thuế về cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế thì cơ quan thuế có quyền căn cứ vào kết quả điều tra của mình và tham khảo ý kiến của các ngành có liên quan để ấn định sản lượng, giá tính thuế và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.

Xem nội dung VB
Điều 4. Số lượng hàng hoá tiêu thụ báo gồm số lượng, trọng lượng của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất ra để bán, để trao đổi hoặc để biếu tặng người khác hoặc tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
...
2. Giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng của cơ sở sản xuất, trong đó đã có thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với hàng gia công, giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán buôn đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng cùng loại, hoặc của mặt hàng tương đương do cơ sở sản xuất bán ra.

Đối với cơ sở sản xuất không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá bán thì giá tính thuế là giá bán lẻ trung bình trên thị trường. Việc quy định giá bán lẻ trung bình trên thị trường do Cục thuế quy định cho toàn tỉnh hoặc cấp hành chính tương đương.

Khi giá cả tăng, giảm từ 20% trở lên, Cục thuế phải điều chỉnh lại giá tính thuế. Cục thuế phải gửi 1 bản quy định giá tính thuế ban đầu và những lần điều chỉnh giá tính thuế về Tổng cục thuế Nhà nước.

Đối với trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ hoặc biếu, tặng người khác thì giá tính thuế là giá bán buôn đã có thuế tiêu thụ đặc biệt cùng loại hàng hoá đó của cơ quan sản xuất.

Xem nội dung VB
Điều 5. Giá tính thuế của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thực tế đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất.

Đối với hàng gia công, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán buôn của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương đã có có thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất bán ra.

Trường hợp cơ sở sản xuất không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá thì giá tính thuế là giá bán trung bình trên thị trường do cơ quan thuế cấp tỉnh hoặc cấp tương đương quy định cho từng thời kỳ. Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên, cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương phải điều chỉnh lại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ hoặc để biếu tặng người khác thì giá tính thuế là giá bán buôn cùng loại hàng hoá đó của cơ sở sản xuất.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
...
3. Danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, được cụ thể hoá như sau: (đã được điều chỉnh lại theo Quyết định số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước).

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 6. Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với từng mặt hành phải thực hiện đúng quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, nhất thiết không được thu cao hay thấp hơn thuế suất đã quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần A Mục III Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
III- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

A- Căn cứ Điều 3, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 7 Nghị định Hội đồng Bộ trưởng thì cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm khai báo đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.

1. Hồ sơ đăng ký khai báo gồm có:

- Tình hình sản xuất kinh doanh theo tờ khai đăng ký thuế do Bộ Tài chính thống nhất phát hành (xem mẫu đính kèm).

- Quy cách đóng gói thành phẩm.

Ví dụ: Bia đóng thành hộp, thành chai, thành thùng v.v...

- Bản kê khai công thức sản xuất, giá thành, giá bán từng loại sản phẩm.

Cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế dù trước đây đã đăng ký rồi hoặc chưa đăng ký.

Cục thuế cần trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cấp tương đương kế hoạch cụ thể triển khai đăng ký về thuế trên địa bàn cùng với việc kê khai đăng ký về thuế theo Luật thuế doanh thu. Tờ khai phải làm thành 2 bản có xác nhận của cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan thuế, 1 bản trả lại cho cơ sở kinh doanh lưu giữ để chứng minh đã làm thủ tục kê khai đăng ký thuế.

Khi thay đổi các chỉ tiêu đã kê khai đăng ký, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo lại chỉ tiêu đã ghi trong sổ theo dõi của cơ quan thuế.

Khi sáp nhập, phân chia, giải thể cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở chậm nhất là 5 ngày trước khi sáp nhập, phân chia, giải thể và phải thanh toán hết số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi có sự thay đổi này.

Thời gian tổ chức kê khai đăng ký phải hoàn thành chậm nhất không quá 31 ngày tháng 12 năm 1990 đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước.

Sau khi nhận hồ sơ kê khai đăng ký, cơ quan thuế cần:

- Kiểm tra lại tài liệu kê khai đăng ký, đối chiếu với thực tế hoạt động, xác nhận vào tờ khai. Đối với cơ sở kê khai không đúng, tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Ghi vào sổ theo dõi (sổ danh bạ) đối với từng cơ sở sản xuất theo thành phần kinh tế.

- Tiến hành phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để có biện pháp quản lý thu thuế thích hợp đối với từng loại cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện đầy đủ những quy định về kê khai, đăng ký, nộp thuế vận chuyển hàng hoá theo quy định tại điều 10, điều 11, điều 12 và điều 13 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Bộ Tài chính hướng dẫn thi tiết về nội dung, thủ tục kê khai, đăng ký nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần A Mục III Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A Mục III Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
III- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

A- Căn cứ Điều 3, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 7 Nghị định Hội đồng Bộ trưởng thì cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm khai báo đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
...
2. Giữ sổ sách kế toán, khai báo tình hình sản xuất kinh doanh:

a) Cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải giữ sổ kế toán theo đúng Pháp lệnh kế toán và thống kê của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo Quyết định số 292-CT ngày 17 tháng 11 năm 1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và thông tư Liên Bộ tài chính - Thống kê số 58-TT/L B ngày 23 tháng 12 năm 1988 hướng dẫn thi hành Quyết định số 292-CT. Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải dùng hoá đơn do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Trước mắt, những hoá đơn do cơ sở đang sử dụng không phải là hoá đơn của Bộ Tài chính phát hành đều phải đến đăng ký tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế của cơ sở.

b) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được quyền yêu cầu cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai về:

- Tình hình nhập, xuất, tồn kho những nguyên liệu chính;

- Tình hình hàng hoá đã chế tạo xong, hàng hoá chế tạo dở dang, hàng hoá chuyển xưởng, chuyển kho, nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.

- Các chứng từ mua bán, nộp thuế, giấy chuyển vận, sổ sách kế toán và việc kiểm kê thực tế kho nguyên liệu, hàng hoá.

Cơ sở sản xuất kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế không được phép để lộ bí mật cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm về những tài liệu, số liệu do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu bằng văn bản của toà án nhân dân hoặc Viện Kiểm sát nhân dân đối với vi phạm của cơ sở sản xuất kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 8. Cở sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo các quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 50-TC/CĐKT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 01/10/1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Thi hành các Nghị định số 351/HĐBT, 352/HĐBT và 353/HĐBT ngày 02/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành các Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước... Bộ Tài chính hướng dẫn hạch toán kế toán các khoản thu nộp nói trên ở các đơn vị kinh doanh như sau:

I- TÀI KHOẢN SỬ DỤNG

1. Theo quy định của hệ thống tài khoản kế toán thống nhất hiện hành, kế toán sử dụng TK64 "Thanh toán với ngân sách" để phản ảnh tập trung tình hình tính, trích và nộp các khoản thuế, các khoản thanh toán khác với ngân sách Nhà nước. Tài khoản 64 "Thanh toán với ngân sách" nay quy định cụ thể gồm các tiểu khoản sau:
...
2. Để phù hợp với chế độ thuế mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính thuế và kiểm tra thuế, nay sửa đổi phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ sau:
...
II- PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THUẾ

1. Phương pháp hạch toán thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
...
2. Phương pháp hạch toán thuế lợi tức:
...
3. Phương pháp hạch toán thuế tài nguyên:
...
4. Phương pháp hạch toán thuế xuất, nhập khẩu.
...
5. Phương pháp hạch toán các khoản thuế khác (thuế nhà đất, thuế thu nhập, thu trên vốn...) sẽ được hướng dẫn cụ thể khi Nhà nước chính thức ban hành các loại thuế đó.

Xem nội dung VB
Điều 8. Cở sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo các quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần A Mục III Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 50-TC/CĐKT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 01/10/1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần A Mục III Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
III- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

A- Căn cứ Điều 3, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 7 Nghị định Hội đồng Bộ trưởng thì cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm khai báo đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
...
3. Thủ tục nộp thuế và vận chuyển hàng hoá:

a) Theo Điều 14 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì:

- Đối với hàng công nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng, xuất hàng ra trao đổi, tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.

Đối với hàng gia công: Cơ sở nhận làm gia công nộp thuế khi trả hàng cho đơn vị đưa gia công, do vậy đơn vị đưa gia công phải thanh toán với cơ sở nhận gia công tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi nhận hàng.

b) Việc quản lý thu thuế được quy định như sau:

- Đối với cơ sở sản xuất lớn, có nhiều sản phẩm tiêu thụ thường xuyên, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công hàng ngày, hoặc định kỳ 3-5 ngày 1 lần. Cơ quan thuế cử cán bộ quản lý thường xuyên tại cơ sở, và làm thủ tục nộp thuế để cơ sở trực tiếp nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước.

- Đối với cơ sở sản xuất loại vừa thì cơ sở kê khai nộp thuế theo tuần kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần vào Kho bạc Nhà nước.

- Đối với cơ sở sản xuất nộp thuế theo phương pháp khoán sản lượng, thuế nộp theo định kỳ 10 ngày hoặc 20 ngày hoặc cả tháng. Cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai của cơ sở kết hợp với điều tra thực tế về năng lực sản xuất như vốn, máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất, số lao động, khả năng sử dụng nguyên nhiên vật liệu và định mức tiêu hao của từng loại cho đơn vị sản phẩm, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả v.v... để xác định mức thuế khoán. Việc ấn định mức thuế khoán của từng cơ sở phải được lập thành biên bản, có ký nhận của cơ sở sản xuất và ký duyệt của cán bộ lãnh đạo cơ quan trực tiếp thu thuế trước khi lập sổ thuế, phát hành thông báo.

Cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế quy định cụ thể thời hạn nộp thuế cho từng cơ sở.

- Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuốc lá rê:

+ Đối với tổ chức kinh tế và người thu mua gom nguyên liệu về để sản xuất, cơ quan thuế sẽ tính thuế, phát hành thông báo nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ sở thu mua để trực tiếp nộp vào Kho bạc Nhà nước.

+ Trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng, cơ quan thuế căn cứ vào sản lượng và giá cả tiêu thụ để tính thuế và phát hành thông báo cho cơ sở sản xuất nộp thuế vào kho bạc.

Để chủ động nắm được nguồn thu, hàng năm cơ quan thuế địa phương cần phối hợp với các ngành có liên quan (thống kê, nông nghiệp... )thống kê đầy đủ diện tích, năng suất, sản lượng nông sản hàng hoá thuốc lá lá, thuốc lá sợi, mùa vụ tiêu thụ ở từng vùng, giá cả mua bán để tổ chức việc quản lý thu thuế thích hợp. Ở những vùng sản xuất tập trung, cơ quan thuế phải cử cán bộ có năng lực chuyên môn sâu về thuế tiêu thụ đặc biệt trực tiếp quản lý, ở những nơi sản xuất phân tán cá thể giao cho cán bộ thuế miễn quản lý thu thuế.

c) Hàng hoá vận chuyển trên đường phải có một trong những giấy tờ kèm theo sau:

- Biên lai nộp thuế;

- Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp thuế hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế;

- Giấy vận chuyển hàng hoá chưa tiêu thụ, chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế cấp cho số hàng hoá chuyển từ kho này sang kho khác trong cùng một cơ sở.

Giấy chuyển vận được cấp khi người nộp thuế đã nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng lượng hàng hoá vận chuyển phải chia làm nhiều lần, cơ quan thuế căn cứ vào chứng từ thu thuế để cấp giấy chuyển vận theo từng lần vận chuyển cho đối tượng có hàng hoá vận chuyển theo chứng từ thống nhất của Bộ Tài chính phát hành.

d) Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như biên lai nộp thuế, hoặc hoá đơn mua hàng.

Xem nội dung VB
Điều 11. Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

Đối với cơ sở sản xuất lớn, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở sản xuất phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng hoặc theo định kỳ. Cơ sở sản xuất trực tiếp nộp thuế tại kho bạc.

Đối với cơ sở sản xuất nhỏ trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng tại kho bạc theo quy định của cơ quan thuế.

Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuế tiêu thụ đặc biệt do người mua nộp tại nơi mua trước khi vận chuyển hàng để đưa vào lưu thông hoặc đưa vào sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp bán cho người tiêu dùng thì cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần A Mục III Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
IV- GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Theo Điều 19 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho các trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức giảm thuế, miễn thuế được tính theo tỉ lệ của trị giá thiệt hại so với doanh thu chịu thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể theo hồ sơ kê khai của cơ sở bị thiệt hại và theo đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 13. Việc giảm thuế, miến thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho các trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tại, địch hoạ, tai nạn bất ngờ.

Mức giảm thuế, miễn thuế cho hàng bị thiệt hại nói trên được tính theo tỷ lệ thiệt hại so với doanh thu.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể theo hồ sơ kê khai của cơ sở bị thiệt hại và đề nghị của cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
IV- GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Theo Điều 19 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho các trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức giảm thuế, miễn thuế được tính theo tỉ lệ của trị giá thiệt hại so với doanh thu chịu thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể theo hồ sơ kê khai của cơ sở bị thiệt hại và theo đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 13. Việc giảm thuế, miến thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho các trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tại, địch hoạ, tai nạn bất ngờ.

Mức giảm thuế, miễn thuế cho hàng bị thiệt hại nói trên được tính theo tỷ lệ thiệt hại so với doanh thu.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể theo hồ sơ kê khai của cơ sở bị thiệt hại và đề nghị của cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 46-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)