Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng quy định tại Khoản này được thực hiện theo Điều 59 Nghị định 129/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 59. Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 ... Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng thực hiện như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Gia đình văn hóa”, “Tập thể lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,“Lao động tiên tiến” và giấy khen theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 80. Thẩm quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen.
Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng quy định tại Khoản này được thực hiện theo Điều 59 Nghị định 129/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng quy định tại Khoản này được thực hiện theo Điều 59 Nghị định 129/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 59. Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng quy định tại ... khoản 3 Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng thực hiện như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Gia đình văn hóa”, “Tập thể lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,“Lao động tiên tiến” và giấy khen theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 80. Thẩm quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, giấy khen và danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng quy định tại Khoản này được thực hiện theo Điều 59 Nghị định 129/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
a) Quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
b) Quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
a) Quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IX Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương IX MẪU HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, KỶ NIỆM CHƯƠNG; MẪU BẰNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; MẪU BẰNG DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA; MẪU BẰNG, KHUNG, HỘP, CỜ CỦA CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Mục 1. MẪU HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, KỶ NIỆM CHƯƠNG; MẪU BẰNG, KHUNG, HỘP, CỜ CỦA CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 77. Mẫu Huân chương
...
Điều 78. Mẫu Huy chương
...
Điều 79. Mẫu huy hiệu của danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh và danh hiệu vinh dự nhà nước; mẫu kỷ niệm chương
...
Điều 80. Mẫu “Huân chương Sao vàng”
...
Điều 81. Mẫu “Huân chương Hồ Chí Minh”
...
Điều 82. Mẫu “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 83. Mẫu “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 84. Mẫu “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 85. Mẫu “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 86. Mẫu “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 87. Mẫu “Huân chương Dũng cảm”
...
Điều 88. Mẫu “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
...
Điều 89. Mẫu “Huân chương Hữu nghị”
...
Điều 90. Mẫu “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”
...
Điều 91. Mẫu “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”
...
Điều 92. Mẫu “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 93. Mẫu “Huy chương Hữu nghị”
...
Điều 94. Mẫu huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
...
Điều 95. Mẫu huy hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
...
Điều 96. Mẫu huy hiệu “Anh hùng Lao động”, “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”
...
Điều 97. Mẫu huy hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 98. Mẫu huy hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 99. Mẫu huy hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Điều 100. Mẫu huy hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Điều 101. Mẫu huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 102. Mẫu bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 103. Mẫu bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh, bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở cấp tỉnh; bằng khen cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, bằng khen của Ban Cơ yếu Chính phủ; bằng khen của Đại học Quốc gia; bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh
...
Điều 104. Mẫu giấy khen, bằng “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 105. Mẫu Bằng kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh; bằng chứng nhận “Gia đình văn hóa”
...
Điều 106. Mẫu Bằng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”; xã, phường, thị trấn tiêu biểu; thôn, tổ dân phố văn hóa
...
Điều 107. Mẫu cờ “Tỉnh Anh hùng”, cờ “Thành phố Anh hùng”, cờ “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, cờ “Anh hùng Lao động”
...
Điều 108. Mẫu “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 109. Mẫu Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh
...
Điều 110. Mẫu Cờ thi đua của quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, cờ thi đua của Ban Cơ yếu Chính phủ, cờ thi đua của Đại học Quốc gia
...
Điều 111. Mẫu khung Bằng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 112. Hộp đựng huân chương, huy chương, huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Kỷ niệm chương; Hộp đựng khung bằng của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH VỀ MẪU HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, HUY HIỆU; MẪU BẰNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; MẪU CỜ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA; MẪU TRÌNH BÀY ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Phụ lục II.1 MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, HUY HIỆU
...
Phụ lục II.2 MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ BẰNG CỦA CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
Phụ lục II.3 MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ CỜ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Phân quyền, phân cấp cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
a) Quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
a) Quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IX Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân quyền, phân cấp cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
a) Quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
b) Quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
a) Quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IX Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương IX MẪU HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, KỶ NIỆM CHƯƠNG; MẪU BẰNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; MẪU BẰNG DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA; MẪU BẰNG, KHUNG, HỘP, CỜ CỦA CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Mục 1. MẪU HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, KỶ NIỆM CHƯƠNG; MẪU BẰNG, KHUNG, HỘP, CỜ CỦA CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 77. Mẫu Huân chương
...
Điều 78. Mẫu Huy chương
...
Điều 79. Mẫu huy hiệu của danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh và danh hiệu vinh dự nhà nước; mẫu kỷ niệm chương
...
Điều 80. Mẫu “Huân chương Sao vàng”
...
Điều 81. Mẫu “Huân chương Hồ Chí Minh”
...
Điều 82. Mẫu “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 83. Mẫu “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 84. Mẫu “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 85. Mẫu “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 86. Mẫu “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 87. Mẫu “Huân chương Dũng cảm”
...
Điều 88. Mẫu “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
...
Điều 89. Mẫu “Huân chương Hữu nghị”
...
Điều 90. Mẫu “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”
...
Điều 91. Mẫu “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”
...
Điều 92. Mẫu “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
...
Điều 93. Mẫu “Huy chương Hữu nghị”
...
Điều 94. Mẫu huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
...
Điều 95. Mẫu huy hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
...
Điều 96. Mẫu huy hiệu “Anh hùng Lao động”, “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”
...
Điều 97. Mẫu huy hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 98. Mẫu huy hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 99. Mẫu huy hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Điều 100. Mẫu huy hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Điều 101. Mẫu huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 102. Mẫu bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 103. Mẫu bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh, bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở cấp tỉnh; bằng khen cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, bằng khen của Ban Cơ yếu Chính phủ; bằng khen của Đại học Quốc gia; bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh
...
Điều 104. Mẫu giấy khen, bằng “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 105. Mẫu Bằng kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh; bằng chứng nhận “Gia đình văn hóa”
...
Điều 106. Mẫu Bằng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”; xã, phường, thị trấn tiêu biểu; thôn, tổ dân phố văn hóa
...
Điều 107. Mẫu cờ “Tỉnh Anh hùng”, cờ “Thành phố Anh hùng”, cờ “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, cờ “Anh hùng Lao động”
...
Điều 108. Mẫu “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 109. Mẫu Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh
...
Điều 110. Mẫu Cờ thi đua của quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, cờ thi đua của Ban Cơ yếu Chính phủ, cờ thi đua của Đại học Quốc gia
...
Điều 111. Mẫu khung Bằng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 112. Hộp đựng huân chương, huy chương, huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Kỷ niệm chương; Hộp đựng khung bằng của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH VỀ MẪU HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, HUY HIỆU; MẪU BẰNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; MẪU CỜ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA; MẪU TRÌNH BÀY ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Phụ lục II.1 MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, HUY HIỆU
...
Phụ lục II.2 MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ BẰNG CỦA CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
Phụ lục II.3 MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ CỜ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Phân quyền, phân cấp cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
a) Quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
a) Quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 12. Hiện vật khen thưởng
...
2. Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IX Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân quyền, phân cấp cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
c) Quy định chi tiết trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài theo khoản 2 Điều 14 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 14. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài
...
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
d) Quy định việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo khoản 3 Điều 81 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
...
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
đ) Quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác theo khoản 7 Điều 83 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 29. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho địa phương ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, sau khi lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đó.
2. Người đứng đầu bộ, ban, ngành có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho lĩnh vực quản lý thuộc bộ, ban, ngành, sau khi lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu doanh nghiệp thuộc quản lý của tỉnh) hoặc bộ quản lý (nếu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý của bộ).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thuộc quyền quản lý của cấp tỉnh. Bộ quản lý ngành khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thuộc quyền quản lý.
4. Đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp khu vực Nhà nước:
Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp cổ phần có trên 50% vốn thuộc sở hữu của Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân của doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Đơn vị thành viên của doanh nghiệp, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương nơi không đóng trụ sở chính do người đứng đầu doanh nghiệp quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Đối với doanh nghiệp, tập thể cá nhân thuộc doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp FDI)
Doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động tại địa phương nơi đặt trụ sở giao dịch (kể cả trong khu công nghiệp, khu chế xuất và bên ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất) do người đứng đầu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở giao dịch khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Đơn vị thành viên của doanh nghiệp, nhưng hạch toán độc lập và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương nơi không đóng trụ sở chính, ngoài việc khen thưởng do người đứng đầu doanh nghiệp quyết định theo thẩm Quyền thì người đứng đầu đơn vị thành viên thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đơn vị thành viên có trụ sở và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
6. Đối với doanh nghiệp cổ phần (kể cả doanh nghiệp cổ phần có vốn sở hữu dưới 50%) thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện thực hiện theo nguyên tắc: Bộ, ngành nào quản lý ngành, lĩnh vực kinh doanh có điều kiện khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng (trừ cá nhân thuộc đối tượng do bộ, ngành khác cử tham gia đại diện vốn sở hữu Nhà nước sẽ do bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng).
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
đ) Quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác theo khoản 7 Điều 83 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
e) Quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản theo khoản 2 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
..
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm g, h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
g) Quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng;
h) Hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 96 theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 28/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/04/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang’’ và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 1, khoản 2 Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng gồm: Đối tượng, nguyên tắc, quyền và nghĩa vụ của Thanh niên xung phong; trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và hướng dẫn khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, có thời gian tại ngũ từ đủ 24 tháng trở lên.
2. Thanh niên xung phong hy sinh khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, đã được công nhận liệt sĩ.
3. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Thanh niên xung phong khi được xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Được nhận Huy chương, Bằng Huy chương và tiếp tục hưởng các quyền lợi theo quy định của khen thưởng kháng chiến.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Thanh niên xung phong hoặc thân nhân của Thanh niên xung phong đã hy sinh, từ trần có trách nhiệm kê khai trung thực, chính xác, cung cấp đầy đủ giấy tờ, hồ sơ chứng minh quá trình công tác trong các đơn vị Thanh niên xung phong và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai, tính pháp lý của các giấy tờ, hồ sơ chứng minh quá trình công tác của Thanh niên xung phong.
Điều 4. Thẩm quyền xét, đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề nghị khen thưởng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị khen thưởng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc thẩm định hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” qua Bộ Nội vụ.
Chương II “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG” VÀ KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT THÀNH TÍCH KHÁNG CHIẾN
Mục 1. MỐC THỜI GIAN, HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG, TRUY TẶNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG”
Điều 5. Mốc thời gian để tính khen thưởng
1. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954.
2. Thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ từ ngày 21 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975:
a) Chống đế quốc Mỹ ở miền Bắc;
b) Chống đế quốc Mỹ ở miền Nam;
c) Làm nhiệm vụ giúp nước bạn Lào từ tháng 5 năm 1972 đến tháng 12 năm 1975.
3. Thời kỳ bảo vệ Tổ quốc:
a) Chiến tranh biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979;
b) Chiến tranh biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
c) Làm nhiệm vụ giúp nước bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
d) Làm nhiệm vụ quốc tế ở nước bạn Cam-pu-chia từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989;
đ) Truy quét Ful-rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992.
Điều 6. Nguyên tắc xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, có thời gian tại ngũ từ đủ 24 tháng trở lên thì được tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
2. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, đã được công nhận liệt sĩ thì được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
3. Thanh niên xung phong được xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” 01 lần.
4. Thanh niên xung phong khi xét khen thưởng được cộng dồn thời gian tham gia công tác trong các mốc thời gian quy định tại Điều 5 Nghị định này để đảm bảo đủ tiêu chuẩn xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
5. Không tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với những trường hợp sau: bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác bị áp dụng hình phạt tù hoặc tham gia chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước, đào ngũ, phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Hồ sơ đề nghị của Thanh niên xung phong, gồm:
a) Bản khai đề nghị xét tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Thanh niên xung phong già, yếu hoặc đã hy sinh, từ trần thì do đại diện thân nhân đứng tên lập bản khai theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
b) Một trong các giấy tờ sau đây đảm bảo tính pháp lý chứng minh là Thanh niên xung phong:
Thẻ đội viên Thanh niên xung phong; Quyết định, lý lịch, trong đó ghi rõ là Thanh niên xung phong và phiên hiệu đơn vị Thanh niên xung phong; Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi Thanh niên xung phong trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý Thanh niên xung phong; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khỏe; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng Thanh niên xung phong; Giấy chứng nhận tham gia Thanh niên xung phong; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ. Thông tin cần thể hiện rõ thời gian đi Thanh niên xung phong.
Giấy chứng nhận Thanh niên xung phong của Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cấp tỉnh xác nhận thời gian đi và thời gian hoàn thành nhiệm vụ trở về của Thanh niên xung phong.
Văn bản xác nhận phiên hiệu đơn vị Thanh niên xung phong của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành kèm theo tài liệu chứng minh cá nhân đi Thanh niên xung phong tại phiên hiệu đơn vị đó hoặc Quyết định hưởng trợ cấp, hưởng chính sách đối với Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc của cơ quan có thẩm quyền ban hành kèm theo danh sách Thanh niên xung phong.
Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên có thể hiện thời gian tham gia Thanh niên xung phong khai trước ngày Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 có hiệu lực thi hành; riêng đối với Thanh niên xung phong cơ sở miền Nam, lý lịch khai trước năm 1995. Lý lịch đảng viên được sao y bản chính và có xác nhận của cấp ủy đảng nơi đảng viên sinh hoạt.
c) Đối với trường hợp được công nhận là liệt sĩ thì hồ sơ đề nghị gồm Bản khai Thanh niên xung phong hy sinh khi làm nhiệm vụ đã được công nhận là Liệt sĩ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này và bản sao y Bằng công nhận Liệt sĩ hoặc Bằng Tổ quốc ghi công hoặc các giấy tờ xác nhận là liệt sĩ của cấp có thẩm quyền.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ (01 bộ bản chính và các tệp tin điện tử của hồ sơ đề nghị khen thưởng), gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo danh sách các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
b) Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh (thành phần họp có mời thêm đại diện Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp).
c) Hồ sơ đề nghị của Thanh niên xung phong theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp hồ sơ Thanh niên xung phong không hợp lệ, cần bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn Thanh niên xung phong hoàn thiện hồ sơ và nộp hồ sơ theo quy định trong thời hạn 05 ngày.
4. Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan các cấp thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ đề nghị khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong” tổ chức xác minh đối với những trường hợp có thành tích chưa rõ ràng, có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có nghi ngờ hợp lý về việc hồ sơ đề nghị khen thưởng bị làm giả.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Thanh niên xung phong hoặc thân nhân của Thanh niên xung phong lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Thanh niên xung phong đăng ký cư trú (đối với trường hợp còn sống) hoặc nơi cư trú trước khi tham gia Thanh niên xung phong (đối với Thanh niên xung phong đã hy sinh, từ trần).
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:
a) Công bố công khai danh sách các trường hợp đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên các phương tiện truyền thông hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Phối hợp với Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp (nếu có) thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
c) Tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã (có mời thêm đại diện Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp nếu có) để xem xét, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề nghị khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, hồ sơ có 01 bộ (bản chính), gồm:
Tờ trình kèm theo danh sách các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và các tệp tin điện tử của hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Biên bản họp xét các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, phối hợp với Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp (nếu có) và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị khen thưởng theo quy định, hồ sơ có 01 bộ (bản chính), gồm:
Tờ trình kèm theo danh sách các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và các tệp tin điện tử của hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, phối hợp với Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp (nếu có) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
b) Tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh để xem xét, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Nội vụ) xem xét, đề nghị khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
5. Bộ Nội vụ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm:
a) Thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến các cơ quan liên quan (nếu có).
b) Trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”, hồ sơ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 9. Thông báo kết quả khen thưởng và tổ chức trao tặng
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi quyết định khen thưởng cho cấp trình khen thưởng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, chỉ đạo việc tổ chức trao tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” cho các trường hợp được khen thưởng đảm bảo trang trọng theo quy định của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Hiện vật khen thưởng
1. Hiện vật khen thưởng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” là sản phẩm đặc biệt, được Nhà nước bảo hộ để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi được Chủ tịch nước quyết định khen thưởng, gồm: Bằng Huy chương, Huy chương và hộp của “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
2. Mẫu Huy chương; mẫu Bằng của “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” được quy định chi tiết như sau:
a) Mẫu Huy chương.
Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang gồm 03 phần: cuống Huy chương, dải Huy chương và thân Huy chương. Hai phần dải Huy chương và thân Huy chương kết nối với nhau bằng móc kim loại.
Cuống huy chương: Hình chữ nhật, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương trở lên gồm 2 màu: Xanh/Green và Đỏ/Red. Hai đường kẻ xanh song song có kích thước 4 mm x 11 mm, đường kẻ xanh cách mép phải và trái 2 mm; kích thước 28 mm x 14 mm. Ở giữa cuống huy chương có ngôi sao 3D bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Dải huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương trở lên gồm 2 màu: Xanh/Green và Đỏ/Red. Hai đường kẻ xanh song song có kích thước 4 mm x 35 mm, đường kẻ xanh cách mép phải và trái 0,9 cm; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
Thân huy chương: Hình ngôi sao năm cánh, mỗi cánh ngôi sao chia làm 8 tia nhỏ tạo hiệu ứng 3D, điểm thấp nhất của cánh ngôi sao tiếp xúc với hình tròn logo ở trung tâm, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm. Ở giữa thân huy chương là logo Thanh niên xung phong hình tròn có đường kính 27mm, logo bao gồm: hình tượng bông lúa bên trái, hình tượng bánh xe răng bên phải, ở giữa logo là hình ngôi sao 5 cánh 3D trên nền các tia màu đỏ, phía dưới có 4 chữ viết tắt “TNXP” màu trắng trên nền xanh/green, hình chữ uốn cong lên trên; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
b) Mẫu Bằng Huy chương.
Hình thức:
Kích thước Bằng được in trên khổ giấy A3 (kích thước 420 mm x 297 mm); kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn là 360 mm x 237 mm.
Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh có đường diềm và bốn góc bên ngoài đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn, chính giữa phía trên là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hai bên có các khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Hình ảnh của thân huy chương được đặt ở giữa dưới đường diềm trang trí.
Đường diềm trang trí xung quanh: Sử dụng các hình tượng tương đồng trực tiếp với các vật dụng phổ biến và tiêu biểu của lực lượng Thanh niên xung phong Việt Nam như cuốc, xẻng, xe cút - kít, súng trường CKC... kết hợp với hình tượng cuốn sách và bánh xe răng, bông lúa thể hiện ý nghĩa khoa học và kỹ thuật với tinh thần “chiến đấu và lao động sản xuất”.
Hình nền Bằng sử dụng họa tiết hoa văn và kết cấu của trống đồng Đông Sơn - biểu tượng cho văn hóa và dân tộc Việt Nam.
Nội dung:
Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng: Ghi tách làm 2 dòng “CHỦ TỊCH” và “NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 26 cho dòng trên và cỡ chữ 20 cho dòng dưới, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
Tính chất tặng thưởng: Ghi là “TẶNG” hoặc “TRUY TẶNG” đối với Bằng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”, chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 24, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tên hình thức khen thưởng: Chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 42, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
Tên của cá nhân được khen thưởng: Chữ in hoa kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; địa chỉ (hoặc chức vụ, đơn vị công tác), thành tích của cá nhân được khen thưởng: chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường; phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Địa danh, ngày, tháng, năm: Chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng: Ghi là “CHỦ TỊCH”; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
c) Mẫu Huy chương, mẫu Bằng Huy chương được minh họa tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
3. Thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” thực hiện theo thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Mục 2. KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT THÀNH TÍCH KHÁNG CHIẾN
Điều 11. Hướng dẫn khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc
Việc khen thưởng thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đối với cá nhân, tập thể, gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được tiếp tục thực hiện theo các văn bản và hệ thống pháp luật quy định về khen thưởng thành tích thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc còn có hiệu lực thi hành.
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÉT TẶNG, TRUY TẶNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG”
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quản lý nhà nước về xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” tại địa phương.
2. Công khai thủ tục hành chính và kết quả thủ tục hành chính trong phạm vi thẩm quyền theo quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
7. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xét, đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc trình cấp trên khen thưởng.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác khen thưởng
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Chính phủ tổng kết việc xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
3. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định này đến hội viên Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp; hướng dẫn các cấp Hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc hướng dẫn hội viên kê khai, lập hồ sơ, đề nghị xác nhận quá trình công tác trong các đơn vị Thanh niên xung phong làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc.
4. Cơ quan báo chí, truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khen thưởng và tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác xét, đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng.
Điều 14. Kinh phí tổ chức thực hiện việc xét tặng, truy tặng Huy chương
Kinh phí tổ chức thực hiện việc xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2024.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra thực hiện Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TẶNG, TRUY TẶNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG”
Mẫu số 01 BẢN KHAI Đề nghị tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI Đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” (Dùng cho thân nhân TNXP)
...
PHỤ LỤC II MẪU HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG”
Mẫu số 01: Mẫu huy chương
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Phân cấp, phân quyền quy định trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” được hướng dẫn bởi Điểm g Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
g) Quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm g, h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 28/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/04/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” được hướng dẫn bởi Điểm g Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm g, h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
g) Quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng;
h) Hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 96 theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 28/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/04/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang’’ và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 1, khoản 2 Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng gồm: Đối tượng, nguyên tắc, quyền và nghĩa vụ của Thanh niên xung phong; trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và hướng dẫn khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, có thời gian tại ngũ từ đủ 24 tháng trở lên.
2. Thanh niên xung phong hy sinh khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, đã được công nhận liệt sĩ.
3. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Thanh niên xung phong khi được xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Được nhận Huy chương, Bằng Huy chương và tiếp tục hưởng các quyền lợi theo quy định của khen thưởng kháng chiến.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Thanh niên xung phong hoặc thân nhân của Thanh niên xung phong đã hy sinh, từ trần có trách nhiệm kê khai trung thực, chính xác, cung cấp đầy đủ giấy tờ, hồ sơ chứng minh quá trình công tác trong các đơn vị Thanh niên xung phong và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai, tính pháp lý của các giấy tờ, hồ sơ chứng minh quá trình công tác của Thanh niên xung phong.
Điều 4. Thẩm quyền xét, đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề nghị khen thưởng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị khen thưởng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc thẩm định hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” qua Bộ Nội vụ.
Chương II “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG” VÀ KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT THÀNH TÍCH KHÁNG CHIẾN
Mục 1. MỐC THỜI GIAN, HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG, TRUY TẶNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG”
Điều 5. Mốc thời gian để tính khen thưởng
1. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954.
2. Thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ từ ngày 21 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975:
a) Chống đế quốc Mỹ ở miền Bắc;
b) Chống đế quốc Mỹ ở miền Nam;
c) Làm nhiệm vụ giúp nước bạn Lào từ tháng 5 năm 1972 đến tháng 12 năm 1975.
3. Thời kỳ bảo vệ Tổ quốc:
a) Chiến tranh biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979;
b) Chiến tranh biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
c) Làm nhiệm vụ giúp nước bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
d) Làm nhiệm vụ quốc tế ở nước bạn Cam-pu-chia từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989;
đ) Truy quét Ful-rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992.
Điều 6. Nguyên tắc xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, có thời gian tại ngũ từ đủ 24 tháng trở lên thì được tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
2. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, đã được công nhận liệt sĩ thì được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
3. Thanh niên xung phong được xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” 01 lần.
4. Thanh niên xung phong khi xét khen thưởng được cộng dồn thời gian tham gia công tác trong các mốc thời gian quy định tại Điều 5 Nghị định này để đảm bảo đủ tiêu chuẩn xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
5. Không tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với những trường hợp sau: bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác bị áp dụng hình phạt tù hoặc tham gia chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước, đào ngũ, phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Hồ sơ đề nghị của Thanh niên xung phong, gồm:
a) Bản khai đề nghị xét tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Thanh niên xung phong già, yếu hoặc đã hy sinh, từ trần thì do đại diện thân nhân đứng tên lập bản khai theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
b) Một trong các giấy tờ sau đây đảm bảo tính pháp lý chứng minh là Thanh niên xung phong:
Thẻ đội viên Thanh niên xung phong; Quyết định, lý lịch, trong đó ghi rõ là Thanh niên xung phong và phiên hiệu đơn vị Thanh niên xung phong; Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi Thanh niên xung phong trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý Thanh niên xung phong; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khỏe; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng Thanh niên xung phong; Giấy chứng nhận tham gia Thanh niên xung phong; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ. Thông tin cần thể hiện rõ thời gian đi Thanh niên xung phong.
Giấy chứng nhận Thanh niên xung phong của Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cấp tỉnh xác nhận thời gian đi và thời gian hoàn thành nhiệm vụ trở về của Thanh niên xung phong.
Văn bản xác nhận phiên hiệu đơn vị Thanh niên xung phong của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành kèm theo tài liệu chứng minh cá nhân đi Thanh niên xung phong tại phiên hiệu đơn vị đó hoặc Quyết định hưởng trợ cấp, hưởng chính sách đối với Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc của cơ quan có thẩm quyền ban hành kèm theo danh sách Thanh niên xung phong.
Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên có thể hiện thời gian tham gia Thanh niên xung phong khai trước ngày Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 có hiệu lực thi hành; riêng đối với Thanh niên xung phong cơ sở miền Nam, lý lịch khai trước năm 1995. Lý lịch đảng viên được sao y bản chính và có xác nhận của cấp ủy đảng nơi đảng viên sinh hoạt.
c) Đối với trường hợp được công nhận là liệt sĩ thì hồ sơ đề nghị gồm Bản khai Thanh niên xung phong hy sinh khi làm nhiệm vụ đã được công nhận là Liệt sĩ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này và bản sao y Bằng công nhận Liệt sĩ hoặc Bằng Tổ quốc ghi công hoặc các giấy tờ xác nhận là liệt sĩ của cấp có thẩm quyền.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ (01 bộ bản chính và các tệp tin điện tử của hồ sơ đề nghị khen thưởng), gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo danh sách các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
b) Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh (thành phần họp có mời thêm đại diện Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp).
c) Hồ sơ đề nghị của Thanh niên xung phong theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp hồ sơ Thanh niên xung phong không hợp lệ, cần bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn Thanh niên xung phong hoàn thiện hồ sơ và nộp hồ sơ theo quy định trong thời hạn 05 ngày.
4. Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan các cấp thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ đề nghị khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong” tổ chức xác minh đối với những trường hợp có thành tích chưa rõ ràng, có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có nghi ngờ hợp lý về việc hồ sơ đề nghị khen thưởng bị làm giả.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
1. Thanh niên xung phong hoặc thân nhân của Thanh niên xung phong lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Thanh niên xung phong đăng ký cư trú (đối với trường hợp còn sống) hoặc nơi cư trú trước khi tham gia Thanh niên xung phong (đối với Thanh niên xung phong đã hy sinh, từ trần).
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:
a) Công bố công khai danh sách các trường hợp đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” trên các phương tiện truyền thông hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Phối hợp với Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp (nếu có) thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
c) Tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã (có mời thêm đại diện Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp nếu có) để xem xét, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề nghị khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, hồ sơ có 01 bộ (bản chính), gồm:
Tờ trình kèm theo danh sách các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và các tệp tin điện tử của hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Biên bản họp xét các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, phối hợp với Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp (nếu có) và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị khen thưởng theo quy định, hồ sơ có 01 bộ (bản chính), gồm:
Tờ trình kèm theo danh sách các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và các tệp tin điện tử của hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, phối hợp với Hội (Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong cùng cấp (nếu có) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
b) Tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh để xem xét, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Nội vụ) xem xét, đề nghị khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
5. Bộ Nội vụ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm:
a) Thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến các cơ quan liên quan (nếu có).
b) Trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”, hồ sơ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 9. Thông báo kết quả khen thưởng và tổ chức trao tặng
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi quyết định khen thưởng cho cấp trình khen thưởng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, chỉ đạo việc tổ chức trao tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” cho các trường hợp được khen thưởng đảm bảo trang trọng theo quy định của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Hiện vật khen thưởng
1. Hiện vật khen thưởng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” là sản phẩm đặc biệt, được Nhà nước bảo hộ để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi được Chủ tịch nước quyết định khen thưởng, gồm: Bằng Huy chương, Huy chương và hộp của “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
2. Mẫu Huy chương; mẫu Bằng của “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” được quy định chi tiết như sau:
a) Mẫu Huy chương.
Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang gồm 03 phần: cuống Huy chương, dải Huy chương và thân Huy chương. Hai phần dải Huy chương và thân Huy chương kết nối với nhau bằng móc kim loại.
Cuống huy chương: Hình chữ nhật, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương trở lên gồm 2 màu: Xanh/Green và Đỏ/Red. Hai đường kẻ xanh song song có kích thước 4 mm x 11 mm, đường kẻ xanh cách mép phải và trái 2 mm; kích thước 28 mm x 14 mm. Ở giữa cuống huy chương có ngôi sao 3D bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Dải huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương trở lên gồm 2 màu: Xanh/Green và Đỏ/Red. Hai đường kẻ xanh song song có kích thước 4 mm x 35 mm, đường kẻ xanh cách mép phải và trái 0,9 cm; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
Thân huy chương: Hình ngôi sao năm cánh, mỗi cánh ngôi sao chia làm 8 tia nhỏ tạo hiệu ứng 3D, điểm thấp nhất của cánh ngôi sao tiếp xúc với hình tròn logo ở trung tâm, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm. Ở giữa thân huy chương là logo Thanh niên xung phong hình tròn có đường kính 27mm, logo bao gồm: hình tượng bông lúa bên trái, hình tượng bánh xe răng bên phải, ở giữa logo là hình ngôi sao 5 cánh 3D trên nền các tia màu đỏ, phía dưới có 4 chữ viết tắt “TNXP” màu trắng trên nền xanh/green, hình chữ uốn cong lên trên; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
b) Mẫu Bằng Huy chương.
Hình thức:
Kích thước Bằng được in trên khổ giấy A3 (kích thước 420 mm x 297 mm); kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn là 360 mm x 237 mm.
Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh có đường diềm và bốn góc bên ngoài đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn, chính giữa phía trên là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hai bên có các khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Hình ảnh của thân huy chương được đặt ở giữa dưới đường diềm trang trí.
Đường diềm trang trí xung quanh: Sử dụng các hình tượng tương đồng trực tiếp với các vật dụng phổ biến và tiêu biểu của lực lượng Thanh niên xung phong Việt Nam như cuốc, xẻng, xe cút - kít, súng trường CKC... kết hợp với hình tượng cuốn sách và bánh xe răng, bông lúa thể hiện ý nghĩa khoa học và kỹ thuật với tinh thần “chiến đấu và lao động sản xuất”.
Hình nền Bằng sử dụng họa tiết hoa văn và kết cấu của trống đồng Đông Sơn - biểu tượng cho văn hóa và dân tộc Việt Nam.
Nội dung:
Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng: Ghi tách làm 2 dòng “CHỦ TỊCH” và “NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 26 cho dòng trên và cỡ chữ 20 cho dòng dưới, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
Tính chất tặng thưởng: Ghi là “TẶNG” hoặc “TRUY TẶNG” đối với Bằng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”, chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 24, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tên hình thức khen thưởng: Chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 42, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
Tên của cá nhân được khen thưởng: Chữ in hoa kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; địa chỉ (hoặc chức vụ, đơn vị công tác), thành tích của cá nhân được khen thưởng: chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường; phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Địa danh, ngày, tháng, năm: Chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng: Ghi là “CHỦ TỊCH”; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
c) Mẫu Huy chương, mẫu Bằng Huy chương được minh họa tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
3. Thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” thực hiện theo thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Mục 2. KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT THÀNH TÍCH KHÁNG CHIẾN
Điều 11. Hướng dẫn khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc
Việc khen thưởng thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đối với cá nhân, tập thể, gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được tiếp tục thực hiện theo các văn bản và hệ thống pháp luật quy định về khen thưởng thành tích thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc còn có hiệu lực thi hành.
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÉT TẶNG, TRUY TẶNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG”
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quản lý nhà nước về xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” tại địa phương.
2. Công khai thủ tục hành chính và kết quả thủ tục hành chính trong phạm vi thẩm quyền theo quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
7. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xét, đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc trình cấp trên khen thưởng.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác khen thưởng
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Chính phủ tổng kết việc xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
3. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định này đến hội viên Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp; hướng dẫn các cấp Hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc hướng dẫn hội viên kê khai, lập hồ sơ, đề nghị xác nhận quá trình công tác trong các đơn vị Thanh niên xung phong làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc.
4. Cơ quan báo chí, truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khen thưởng và tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác xét, đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng.
Điều 14. Kinh phí tổ chức thực hiện việc xét tặng, truy tặng Huy chương
Kinh phí tổ chức thực hiện việc xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2024.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra thực hiện Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TẶNG, TRUY TẶNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG”
Mẫu số 01 BẢN KHAI Đề nghị tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI Đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” (Dùng cho thân nhân TNXP)
...
PHỤ LỤC II MẪU HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG “HUY CHƯƠNG THANH NIÊN XUNG PHONG VẺ VANG”
Mẫu số 01: Mẫu huy chương
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Phân cấp, phân quyền quy định trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” được hướng dẫn bởi Điểm g Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
g) Quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Khoản này phân quyền cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện bởi Điểm g, h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 28/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/04/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” được hướng dẫn bởi Điểm g Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh và quy định việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
...
b) Quy định hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 7 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng gồm: Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh; Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh; “Tập thể lao động xuất sắc”; “Đơn vị quyết thắng”; xã, phường, đặc khu tiêu biểu; Bằng khen, Kỷ niệm chương theo khoản 7 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng;
c) Quy định hồ sơ thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 7 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Gia đình văn hóa” và Giấy khen theo khoản 7 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng;
d) Quy định việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý theo khoản 7 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3, Mục 4 Chương IV Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
...
Mục 3. HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG ĐỐI VỚI CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 30. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng
...
Điều 31. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
...
Điều 32. Quy định thời gian nhận hồ sơ, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng
...
Điều 33. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 34. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và danh hiệu thi đua khác
...
Điều 35. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại (trừ Huân chương Hữu nghị)
...
Điều 37. Thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
...
Điều 38. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huy chương các loại (trừ Huy chương Hữu nghị)
...
Điều 39. Hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương
...
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
...
Điều 41. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
...
Điều 42. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
Điều 43. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen
...
Điều 44. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; hồ sơ, thủ tục, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận Huân chương, Huy chương danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng
...
Mục 4. CÔNG NHẬN MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 45. Việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể
...
Điều 46. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
...
PHỤ LỤC I MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng .../tặng (truy tặng) danh hiệu
..
Mẫu số 02 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN (Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG
...
Mẫu số 07 TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) (Về thành tích xuất sắc đột xuất trong………… )
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG............ (Áp dụng đối với tổ chức)
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)…………….. (Áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 11 XÁC NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN HOẶC ĐỀ TÀI KHOA HỌC, ĐỀ ÁN KHOA HỌC, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Phân cấp, phân quyền hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng được hướng dẫn bởi Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 6; Mục 2 Chương V Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
....
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
...
b) Quy định hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 7 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng gồm: Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh; Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh; “Tập thể lao động xuất sắc”; “Đơn vị quyết thắng”; xã, phường, đặc khu tiêu biểu; Bằng khen, Kỷ niệm chương theo khoản 7 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng;
c) Quy định hồ sơ thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 7 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Gia đình văn hóa” và Giấy khen theo khoản 7 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng;
d) Quy định việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý theo khoản 7 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng;
...
Chương V THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG ĐỐI VỚI CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 33. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng “Huân chương Sao vàng” do Bộ Chính trị xem xét, kết luận; đề nghị xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” do Ban Bí thư xem xét, kết luận.
Đối với cá nhân thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, từ trần) công tác ở các cơ quan, đoàn thể trung ương hoặc địa phương, căn cứ hồ sơ đảng viên (hoặc hồ sơ quản lý cán bộ nếu không là đảng viên) về quá trình công tác và thành tích đạt được, cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy hoặc Vụ (phòng, ban) Tổ chức cán bộ của Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, báo cáo cấp ủy xem xét, xác nhận quá trình công tác, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có); trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo các ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương xem xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng đối với cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trung ương, Giám đốc đại học Quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
5. Khi họp xét danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua Chính phủ”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phải tiến hành bỏ phiếu.
Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”,“Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng.
Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng.
Kết quả và tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng theo quy định phải được thể hiện trong Biên bản bình xét thi đua, Biên bản xét khen thưởng.
6. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập, quy định tổ chức và hoạt động. Thành phần Hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua hoặc đề nghị các hình thức khen thưởng cho cá nhân theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ. Việc công nhận được thể hiện bằng Quyết định hoặc văn bản xác nhận. Văn bản xác nhận theo Mẫu số 13 của Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp pháp luật có quy định mới về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, cá nhân là tác giả, đồng tác giả của nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo được sử dụng kết quả để đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua hoặc hình thức khen thưởng theo quy định căn cứ vào khả năng, quy mô, hiệu quả áp dụng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
7. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính từ thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian đề nghị khen thưởng lần sau được tính từ thời điểm ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
Đối với cá nhân, thời gian có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị khen thưởng là thời gian tính từ khi được khen thưởng lần trước đến thời điểm đề nghị khen thưởng (của lần tiếp theo) phải liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Đối với tập thể, trong thời gian từ khi được khen thưởng lần trước đến thời điểm đề nghị khen thưởng (của lần tiếp theo) phải có liên tục từ 05 năm trở lên, 10 năm trở lên, 15 năm trở lên, 25 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc lập được thành tích xuất sắc hoặc đặc biệt xuất sắc; các năm còn lại phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
8. Đối với cá nhân (ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu thế, khuyết tật), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác; cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện.
9. Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với điều kiện, tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng theo quy định và thể hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Nội dung thành tích trong báo cáo của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước tính đến thời điểm bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trước 06 tháng (trừ khen thưởng thành tích kháng chiến), quá thời hạn trên, Bộ Nội vụ không nhận hồ sơ trình khen thưởng.
10. Hồ sơ đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trình Thủ tướng Chính phủ gửi qua Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng. Trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ký một số văn bản có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
11. Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, Tờ trình của Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý;
b) Nội dung, hình thức, thành tích đề nghị khen thưởng;
c) Ý kiến của cơ quan, địa phương liên quan về nội dung xin ý kiến đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng;
d) Ý kiến thẩm định của bộ, ban, ngành, tỉnh, ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ về các trường hợp đề nghị khen thưởng đã đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định;
Các nội dung chi tiết của Tờ trình đề nghị khen thưởng thực hiện theo Mẫu số 01 của Phụ lục kèm theo Nghị định này.
12. Khi trình Thủ tướng Chính phủ thì bộ, ban, ngành, tỉnh gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file pdf của hồ sơ khen thưởng, file word của Tờ trình kèm theo danh sách của bộ, ban, ngành, tỉnh) đến Bộ Nội vụ qua phần mềm “Hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo, điều hành của Bộ Nội vụ”, trừ nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Nội vụ nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
Bộ Nội vụ gửi Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file pdf của hồ sơ khen thưởng; file pdf Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách; file pdf và file word của các dự thảo văn bản trình Thủ tướng Chính phủ ký) đến Văn phòng Chính phủ.
13. Bộ Nội vụ tiếp nhận hồ sơ và thẩm định trên cơ sở các tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị khen thưởng do bộ, ban, ngành, tỉnh lập gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 34. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
1. Việc lấy ý kiến để khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của cấp có thẩm quyền do bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng thực hiện theo quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này.
2. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trung ương có tư cách pháp nhân thuộc cấp quản lý trực tiếp của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương đóng trên địa bàn địa phương, phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung:
a) Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương);
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh);
c) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
3. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp, phải lấy ý kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về nội dung:
a) Kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với tập thể); kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Khen thưởng đối ngoại phải xin ý kiến của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
5. Bộ Nội vụ thực hiện việc xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban của Đảng ở trung ương (quản lý về lĩnh vực) về việc khen thưởng đối với cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; xin ý kiến của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ để khen thưởng đối với tập thể là bộ, ban, ngành, tỉnh (trừ khen thưởng theo cụm, khối thi đua; khen thưởng thành tích thi đua hàng năm, chuyên đề); xin ý kiến Bộ Công an về chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để khen thưởng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân là người đại diện pháp luật của tổ chức kinh tế.
6. Khi nhận được văn bản xin ý kiến về việc khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc Bộ Nội vụ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định. Thủ trưởng cơ quan được xin ý kiến khen thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian trả lời văn bản và nội dung được xin ý kiến.
Trường hợp Bộ Nội vụ xin ý kiến mà cơ quan chức năng không cho ý kiến thì Bộ Nội vụ trình khen thưởng theo quy định.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thống nhất hoặc đồng ý của cơ quan chức năng, Bộ Nội vụ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Điều 35. Quy định thời gian nhận hồ sơ, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng
1. Thời gian Bộ Nội vụ nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng như sau:
a) Hồ sơ bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm có quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Hồ sơ bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hằng năm. Đối với hệ thống giáo dục quốc dân có thời điểm đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân theo năm học, hồ sơ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Thời gian trình hồ sơ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho tập thể có thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Thời gian Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 của Nghị định này và Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
3. Thời gian thẩm định đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước tại bộ, ban, ngành, tỉnh:
Việc đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc (40 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng:
a) Trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ khen thưởng theo quy định, Bộ Nội vụ thực hiện trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, trong thời gian 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng; văn bản thông báo phải nêu rõ căn cứ pháp lý trả lại hồ sơ khen thưởng.
Trường hợp kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ khác với đề nghị của bộ, ban, ngành, tỉnh về hình thức khen thưởng, mức hạng khen thưởng, loại hình khen thưởng thì Bộ Nội vụ phải thống nhất với bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp Bộ Nội vụ đã trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng nhưng Thủ tướng Chính phủ không quyết định khen thưởng hoặc không đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng nhưng Chủ tịch nước không khen thưởng thì sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Chính phủ hoặc Văn phòng Chủ tịch nước về việc không khen thưởng, Bộ Nội vụ thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Trường hợp được Chủ tịch nước khen thưởng, sau khi nhận được Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ sao, gửi Quyết định đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với các Quyết định khen thưởng có dưới 100 trường hợp và trong thời hạn 20 ngày làm việc đối với các Quyết định khen thưởng có từ 100 trường hợp trở lên (không bao gồm thời gian đóng dấu bằng), Bộ Nội vụ cấp phát hiện vật khen thưởng, bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng có trách nhiệm đến nhận đồng bộ hiện vật khen thưởng và cấp phát cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng.
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định; căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Quyết định hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Chính phủ ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, thủ tục, thành tích trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
3. Việc đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
4. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 38. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại (trừ Huân chương Hữu nghị)
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định.
2. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.
3. Hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại, mỗi loại có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Điều 39. Thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được xét tặng hoặc truy tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh 02 tháng 9 và ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất ngày 18 tháng 11.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, đề xuất cá nhân đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng ban, ngành, lãnh đạo cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ, ban, ngành, tỉnh lấy ý kiến của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 40. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huy chương các loại (trừ Huy chương Hữu nghị)
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Huy chương có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 41. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Trên cơ sở đề nghị của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến của cơ quan chức năng có liên quan, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn và ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Điều 42. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Điều 43. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; hồ sơ, thủ tục nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng
Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; thủ tục, hồ sơ nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng cho cá nhân, tổ chức Việt Nam được thực hiện theo quy định của Đảng về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại và quy định tại Nghị định này.
Điều 44. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
1. Bộ Nội vụ lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng Thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đối với danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
2. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trên các phương tiện truyền thông thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh (Báo, Cổng thông tin điện tử, Đài phát thanh - truyền hình...) ít nhất 10 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Việc lấy ý kiến của Nhân dân trên phương tiện thông tin truyền thông và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo bằng văn bản với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình cấp trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản xét khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng (truy tặng).... (Khen thưởng ...
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU “CỜ THI ĐUA CỦA CHÍNH PHỦ”
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU “CHIẾN SĨ THI ĐUA TOÀN QUỐC”
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG………….. (Khen thưởng thành tích công trạng)
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……………. (Khen thưởng thành tích công trạng)
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)………… (Khen thưởng thành tích đột xuất)
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG………… (Khen thưởng quá trình cống hiến)
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……………..
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG…………..
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG………..
...
Mẫu số 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG ……………… (Áp dụng đối với tổ chức)
...
Mẫu số 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)…………….. (Áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 13 V/v xác nhận …..
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh và quy định việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3, Mục 4 Chương IV Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng được hướng dẫn bởi Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 6; Mục 2 Chương V Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm đ, e Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
...
đ) Quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh theo khoản 5 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng;
e) Quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 5 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
...
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương V TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 47. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất; Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các Ủy viên Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương quyết định thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng, Thường trực Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng; ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng.
4. Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
a) Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định;
b) Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của cả nước, triển khai nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì phiên họp.
Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên tham dự. Đối với phiên họp có nội dung về xem xét đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng phải có ít nhất 90% tổng số Ủy viên Hội đồng tham dự. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng (nếu Ủy viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, cho ý kiến về việc tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo đề nghị của cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các thành viên Thường trực Hội đồng (nếu thành viên Thường trực Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản);
c) Thành lập, hướng dẫn tổ chức và hoạt động các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;
d) Hội đồng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tỉnh;
đ) Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành, tỉnh là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
5. Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 48. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ là cơ quan do người đứng đầu bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Hội đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ là Phó Chủ tịch thường trực. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên Hội đồng; ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Cơ quan, đơn vị làm công tác thi đua, khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương là thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc cấp Bộ có trách nhiệm thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để tham mưu, tư vấn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 49. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh là cơ quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy, chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch. Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch thường trực. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên Hội đồng; ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Ban (Phòng) Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
5. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc tỉnh; Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác có trách nhiệm thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình để tham mưu, tư vấn về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
...
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Phân cấp, phân quyền 1uy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được hướng dẫn bởi Điểm đ, e Khoản 2 Điều 6; Điều 45 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
...
đ) Quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh theo khoản 5 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng;
e) Quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 5 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng;
...
iều 45. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất; Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các Ủy viên Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương quyết định thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng, Thường trực Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng; ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng.
4. Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
a) Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định;
b) Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của cả nước, triển khai nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì phiên họp.
Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên tham dự. Đối với phiên họp có nội dung về xem xét đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng phải có ít nhất 80% tổng số Ủy viên Hội đồng tham dự. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng (nếu Ủy viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, cho ý kiến về việc tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo đề nghị của cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các thành viên Thường trực Hội đồng (nếu thành viên Thường trực Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản);
c) Thành lập, hướng dẫn tổ chức và hoạt động các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;
d) Hội đồng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tỉnh;
đ) Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành, tỉnh là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
5. Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
...
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm đ, e Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền 1uy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được hướng dẫn bởi Điểm đ, e Khoản 2 Điều 6; Điều 45 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh và thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm g, h Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
...
g) Quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 9 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng;
h) Quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 9 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 93. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
...
9. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
1. Cá nhân có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 bị hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương và bị thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng đã nhận.
2. Hồ sơ, thủ tục huỷ bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Xem nội dung VBĐiều 93. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
...
9. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương VIII THỦ TỤC HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC TƯỚC, PHỤC HỒI VÀ TRAO LẠI DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC; THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG VÀ TIỀN THƯỞNG
Điều 74. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân, hộ gia đình có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng bị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh đề nghị thu hồi đối với từng danh hiệu thi đua, loại hình khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng về lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (kèm theo Quyết định khen thưởng).
4. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 75. Hồ sơ, thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Cá nhân, pháp nhân thương mại được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có hành vi vi phạm thuộc các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Cá nhân, pháp nhân thương mại bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước mà sau đó có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì được phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng trong đó nêu rõ nội dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.
5. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 76. Thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng
1. Thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng cấp Nhà nước
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định: Tước danh hiệu vinh dự nhà nước, hủy bỏ quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, tập thể, cá nhân có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận cho bộ, ban, ngành, tỉnh nơi đã trình khen và chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh có trách nhiệm đôn đốc cá nhân, tập thể, hộ gia đình nộp lại hiện vật khen thưởng đã nhận đúng thời hạn và gửi về Bộ Nội vụ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hiện vật thu hồi; tiền thưởng bị thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định;
c) Bộ Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức thu hồi hiện vật khen thưởng đã nhận.
2. Thu hồi hiện vật và tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định hủy bỏ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cấp có thẩm quyền, cá nhân, tập thể, hộ gia đình có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khen thưởng;
b) Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có trách nhiệm đôn đốc cá nhân, tập thể, hộ gia đình nộp lại hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận đúng thời hạn và tổ chức thu hồi theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 93. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
...
9. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
Phân cấp, phân quyền 1uy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được hướng dẫn bởi Điểm g, h Khoản 2 Điều 6; Điều 56, Điều 57 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện gồm:
...
g) Quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 9 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng;
h) Quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh theo khoản 9 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 56. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng bị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh đề nghị thu hồi đối với từng danh hiệu thi đua, loại hình khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng về lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (kèm theo Quyết định khen thưởng).
4. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 57. Hồ sơ, thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Cá nhân, pháp nhân thương mại được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có hành vi vi phạm thuộc các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Cá nhân, pháp nhân thương mại bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước mà sau đó có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì được phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng trong đó nêu rõ nội dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.
5. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 4 Điều này.
Xem nội dung VBĐiều 93. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
...
9. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh và thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh tại Khoản này phân cấp cho bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện bởi Điểm g, h Khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền 1uy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được hướng dẫn bởi Điểm g, h Khoản 2 Điều 6; Điều 56, Điều 57 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Cá nhân được cấp có thẩm quyền cử tham gia các khóa học tập, đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian này được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối với cá nhân chuyển công tác về Bộ Nội vụ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển về Bộ Nội vụ nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.
5. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến làm việc tại Bộ Nội vụ thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái thực hiện. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian điều động, biệt phái tại Bộ Nội vụ.
6. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 06 tháng.
b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này).
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các đồng chí lãnh đạo Bộ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trực tiếp quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Cá nhân được cấp có thẩm quyền cử tham gia các khóa học tập, đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian này được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến làm việc tại cơ quan, đơn vị khác, việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cá nhân quyết định. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian điều động, biệt phái.
5. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các trường hợp sau:
a) Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm việc theo hợp đồng lao động dưới 06 tháng;
b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng trở lên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này);
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp kết thúc năm công tác hoặc kết thúc năm học cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Cá nhân được cấp có thẩm quyền cử tham gia các khóa học tập, đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian này được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Cá nhân chuyển về Bộ công tác trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển về Bộ nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.
5. Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái thực hiện. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian được điều động, biệt phái.
6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 09 tháng;
b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Cá nhân được cấp có thẩm quyền cử tham gia các khóa học tập, đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Cá nhân nữ nghỉ thai sản thì thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Cá nhân được cử làm đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” theo quy định trên cơ sở đề nghị hoặc xác nhận của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và đề nghị của đơn vị được giao quản lý cá nhân đại diện khoa học và công nghệ.
5. Cá nhân chuyển công tác, nếu có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
6. Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ có thời hạn, việc đề nghị xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét, quyết định trên cơ sở ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động biệt phái.
7. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân mới được tuyển dụng hoặc nhân viên hợp đồng có thời gian làm việc dưới 06 tháng trong năm xét khen thưởng;
b) Cá nhân nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này);
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, cá nhân đang bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, cụ thể:
a) Cá nhân đã và đang thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức để bình xét;
c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; có kết quả học tập từ loại khá trở lên (nếu tại thời điểm xét có kết quả xếp loại) thì thời gian đi học được tính để bình xét;
d) Đối với cá nhân chuyển công tác trong năm xét tặng: tập thể bình xét cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của đơn vị trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở đơn vị đó từ 06 tháng trở lên;
đ) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật; cá nhân có hành động cứu người, cứu tài sản, cá nhân phục vụ chiến đấu, cá nhân đang thi hành chức trách, nhiệm vụ bị thương tích cá nhân tham gia phòng chống dịch, tham gia khám bệnh, chữa bệnh bị mắc bệnh cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên thì thời gian nghỉ chế độ thai sản và nghỉ điều trị, điều dưỡng được tính làm căn cứ để bình xét;
e) Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái thực hiện. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian được điều động, biệt phái.
3. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 09 tháng;
b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 6 tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn thư, khiếu nại tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 5. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với trường hợp mới tuyển dụng dưới 9 tháng hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 2. Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, hoàn thành khóa học, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
6. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do đơn vị cử điều động, biệt phái xem xét, quyết định trên cơ sở nhận xét, đánh giá của đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hàng năm khi kết thúc năm học, năm công tác cho cá nhân của đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét, quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận. Đối với sĩ quan biệt phái của quân đội nhân dân Việt Nam và công an nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với Thứ trưởng và công chức của đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ.
4. Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, giám đốc đại học quốc gia quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trực tiếp quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 6. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các cá nhân trong ngành Ngân hàng chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định, quy chế của ngành Ngân hàng, địa phương, của đơn vị và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong nước hoặc nước ngoài dưới 01 năm, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong nước hoặc nước ngoài từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc một trong các trường hợp: mới tuyển dụng dưới 10 tháng, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
*Khoản 5 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để xét tặng hằng năm cho cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên dựa trên kết quả của cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản khác có liên quan.
2. Gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
3. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia các hoạt động xã hội.
4. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng), Thủ trưởng đơn vị phát động hoặc tham gia các phong trào thi đua khác do cấp có thẩm quyền phát động theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Điều 2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân của các đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khoá đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi..) thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Tư pháp và công chức, người lao động thuộc cơ quan Thi hành án dân sự địa phương đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện đảm bảo tiến độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao trong năm, được đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị phát động thiết thực, hiệu quả.
2. Thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Thanh tra Điều 3 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...).
3. Thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối với cá nhân chuyển công tác về Thanh tra Chính phủ trong năm xét khen thưởng thì đơn vị đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển về Thanh tra Chính phủ nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.
5. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái thực hiện. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian điều động, biệt phái tại cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
6. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian tuyển dụng hoặc làm hợp đồng lao động dưới 06 tháng;
b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc bị điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với cá nhân thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao); đạt hoặc vượt các chỉ tiêu thi đua, có chất lượng và hiệu quả cao; đối với Thẩm phán, chấp hành tốt các quy định trong Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán, tỷ lệ bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỷ lệ quy định của Tòa án nhân dân tối cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khỏe phải điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản, nghỉ phép theo quy định của pháp luật được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: mới tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 06 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên, người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm bị kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao. Đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua.
2. Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian bình xét danh hiệu thi đua. Ngoài tiêu chuẩn chung, trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, hoàn thành chương trình học, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại kết quả học tập).
4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng dưới 01 năm, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua.
5. Thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định pháp luật được tính là thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua.
6. Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong thời gian nhất định, việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ thực hiện (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc đơn vị mới thực hiện (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức). Trường hợp thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên, phải có ý kiến nhận xét, đánh giá của cơ quan, đơn vị cũ.
7. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian tuyển dụng dưới 06 tháng.
b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này).
c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 15. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Những trường hợp sau đây vẫn được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”:
a) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản;
b) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...).
3. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân:
a) Mới tuyển dụng dưới 06 tháng;
b) Có thời gian nghỉ công tác từ 03 tháng đến dưới 06 tháng trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để bình xét thi đua ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
4. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ). Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận và cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái bình xét, quyết định xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” của Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 2. Tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các Vụ, Cục, đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và có thời gian công tác trong năm từ đủ 09 tháng trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Chỉ xét tặng cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (hợp đồng thời hạn 01 năm trở lên) có thời gian làm việc từ 06 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, hoàn thành khóa học, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi…) thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
6. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến một cơ quan, đơn vị trong một thời gian nhất định: Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị nơi được cử đến biệt phái thực hiện. Trong trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên, cơ quan, đơn vị nơi được cử đến biệt phái xin ý kiến cơ quan, đơn vị cũ.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 6. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng và tại khoản 5 Biểu 1 Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” bao gồm: Các đơn vị, doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, khoản của Thông tư số 25/2023/TT-NHNN
...
5. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6 và khoản 4 Điều 14.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc và trực thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc và trực thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với trường hợp cá nhân được điều động, chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng trong năm xét khen thưởng
a) Cá nhân có thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị cũ từ đủ 6 tháng trở lên thì cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân phải xin ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ trước khi bình xét;
b) Cá nhân có thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị cũ dưới 6 tháng thì cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân quyết định việc bình xét.
3. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với trường hợp cá nhân được biệt phái đến làm việc tại cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng
a) Cơ quan đơn vị cử cá nhân biệt phái có trách nhiệm thực hiện bình xét trên cơ sở ý kiến của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân biệt phái đến;
b) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân biệt phái đến có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian biệt phái.
4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết quả học tập và thời gian học tập được tính vào kết quả và thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau (tính trọn trong năm đề nghị xét tặng danh hiệu):
a) Mới tuyển dụng dưới 06 tháng;
b) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân thuộc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân thuộc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Chỉ xét tặng cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (hợp đồng thời hạn 01 năm trở lên) có thời gian làm việc từ 06 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, hoàn thành khóa học, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi…) thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
6. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến một cơ quan, đơn vị trong một thời gian nhất định: Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị nơi được cử đến biệt phái thực hiện. Trong trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên, cơ quan, đơn vị nơi được cử đến biệt phái xin ý kiến cơ quan, đơn vị cũ.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc và trực thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”; trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét quá trình làm việc tại cơ quan, đơn vị cũ.
3. Đối với cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị cử điều động, biệt phái xem xét quyết định trên cơ sở kết quả làm việc của cá nhân; cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân có trách nhiệm đánh giá và xác nhận kết quả làm việc của cá nhân trong thời gian điều động, biệt phái.
4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết quả học tập và thời gian học tập được tính vào kết quả và thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau (tính trọn trong năm đề nghị xét tặng danh hiệu):
a) Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
b) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Chỉ xét tặng cho cá nhân là công chức, viên chức nhà nước; người lao động hợp đồng có thời hạn 01 năm trở lên; các đối tượng trên phải có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, hoàn thành khóa học, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
6. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét, quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận thành tích đề nghị khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm theo năm công tác hoặc kết thúc năm học cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân được cấp có thẩm quyền cử tham gia các khóa học tập, đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian này được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối với cá nhân chuyển công tác về Bộ Công Thương trong năm xét thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan cũ trong trường hợp cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.
5. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến Bộ Công Thương hoặc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương trong một thời gian nhất định: Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động; biệt phái thực hiện và tổ chức, đơn vị có cá nhân được điều động, biệt phái đến có trách nhiệm cho ý kiến, nhận xét về quá trình công tác của cá nhân trong thời gian điều động, biệt phái.
6. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 6 tháng;
b) Cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 7. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong năm đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Tiêu chuẩn xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Thanh tra Điều 3 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” của Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc và trực thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân thuộc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nội vụ” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nội vụ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nội vụ” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nội vụ” là các tập thể tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức, bao gồm:
a) Các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin, Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ và các tổ chức đoàn thể.
b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia.
c) Các đơn vị thuộc Học viện Hành chính Quốc gia quy định tại Điều 3 Quyết định số 27/2022/QĐ-TTg ngày 19/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia trực thuộc Bộ Nội vụ.
d) Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 5. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”
1. Danh hiệu Cờ thi đua Bộ xét tặng cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các cụm, khối thi đua, gồm: cụm, khối thi đua các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; cụm, khối thi đua các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cụm, khối thi đua các Hội, Hiệp hội ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (theo quyết định riêng).
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” là các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thuộc các cụm, khối thi đua do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” được xét tặng vào dịp kết thúc năm công tác hoặc kết thúc năm học cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” là các tập thể tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của Cụm, Khối thi đua và phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ phát động, bao gồm:
a) Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch;
d) Phòng thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024 được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ”
1. Đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ” là các tập thể thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
a) Tập thể trực thuộc Bộ;
b) Tập thể có tư cách pháp nhân trực thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu khối thi đua do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Y tế” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Y tế”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Y tế” để tặng vào dịp kết thúc năm công tác hoặc kết thúc năm học (đối với các cơ sở đào tạo) cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Y tế tổ chức và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Y tế” cho các phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Y tế phát động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Y tế” là các tập thể tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua và phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Y tế phát động, bao gồm:
a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế;
b) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Các đơn vị, tổ chức, hoạt động trong lĩnh vực y tế;
d) Khoa, phòng, ban và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 15,16 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 15. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” để tặng hằng năm cho tập thể cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Dẫn đầu phong trào thi đua của khối, cụm thi đua do Bộ Quốc phòng tổ chức;
b) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới sáng tạo, hiệu quả. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật, nghĩa vụ đối với Nhà nước và Bộ Quốc phòng;
c) Nội bộ đoàn kết; triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” để tặng hằng năm cho tập thể cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương; phòng, khoa có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở; hệ, tiểu đoàn quản lý học viên thuộc các học viện, trường sĩ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Dẫn đầu phong trào thi đua của khối, cụm thi đua do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức;
b) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới sáng tạo, hiệu quả. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật, nghĩa vụ đối với Nhà nước và Bộ Quốc phòng;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Tổ chức đảng, tổ chức quần chúng (nếu có) đạt tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đơn vị đạt tiêu chuẩn vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” để tặng cho tập thể thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, tiêu biểu xuất sắc trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập hoặc khi sơ kết, tổng kết cuộc vận động, phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng tổ chức, phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên.
Điều 16. Danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ để tặng hằng năm cho tập thể cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương; các tổ chức cơ yếu; phòng, khoa có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở; phòng, khoa, hệ, tiểu đoàn quản lý học viên trực thuộc học viện, trường sĩ quan, trường đại học, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu trong phong trào thi đua của khối, cụm thi đua do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức;
b) Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới sáng tạo, hiệu quả. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật, nghĩa vụ đối với Nhà nước và Bộ Quốc phòng;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Tổ chức đảng, tổ chức quần chúng (nếu có) đạt tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
2. Danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ để tặng cho tập thể thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, có thành tích xuất sắc trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập hoặc khi sơ kết, tổng kết cuộc vận động, phong trào thi đua do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức, phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 7. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” được xét tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu trong phong trào thi đua các Khối thi đua do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong ngành Kế hoạch và Đầu tư.
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Tập thể tiêu biểu xuất sắc để tặng “Cờ thi đua của Bộ” được bình xét, đánh giá, so sánh giữa các đơn vị trong Khối thi đua do Bộ tổ chức.
3. Hằng năm, căn cứ số lượng thành viên Khối thi đua, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Bộ trưởng xem xét, quyết định số lượng “Cờ thi đua của Bộ”.
4. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ phát động, khi tổng kết Bộ trưởng xem xét, quyết định về đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng “Cờ thi đua của Bộ”.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn và đối tượng xét danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn và đối tượng xét danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính” được xét tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Tài chính tổ chức đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, bao gồm:
a) Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra và tương đương thuộc cơ quan Bộ Tài chính;
b) Tổng cục và tương đương trực thuộc Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ nhà nước, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước);
c) Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính và Nhà nghỉ Bộ Tài chính;
d) Học viện Tài chính, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Trường Đại học Tài chính - Kế toán và Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh;
đ) Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và tương đương trực thuộc cơ quan Tổng cục thuộc Bộ Tài chính;
e) Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước trực thuộc Tổng cục thuộc Bộ Tài chính tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
g) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
h) Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc;
i) Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Chi cục Dự trữ Nhà nước và tương đương, Kho bạc nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Tài chính phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua, đảm bảo tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Bộ.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” là các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, gồm:
a) Các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia;
b) Tập thể được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này của đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia;
c) Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Các đơn vị khác thuộc các cụm, khối thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 9. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được xét tặng hằng năm cho tập thể chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngân hàng Nhà nước, của đơn vị và địa phương, dẫn đầu phong trào thi đua của Khối, Cụm thi đua và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được tặng cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động có thời gian thực hiện từ 3 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của các cụm, khối thi đua do Bộ trưởng phát động, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Thi đua, khen thưởng, bao gồm:
a) Các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ;
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị khác thuộc Bộ được thành lập theo quy định của pháp luật;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ trưởng phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua, đảm bảo tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Bộ .
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Ủy ban Dân tộc tổ chức và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ Thi đua của Ủy ban Dân tộc” là các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của các cụm, khối thi đua do Ủy ban Dân tộc tổ chức. Các cụm, khối thi đua được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
3. Hoạt động của cụm, khối thi đua thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng hàng năm cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự dẫn đầu phong trào thi đua của Cụm thi đua các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cụm thi đua Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Khối thi đua các Chi cục Thi hành án dân sự, được Cụm, Khối thi đua suy tôn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm theo tiêu chí đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Bộ, ngành Tư pháp, có nhiều đổi mới, sáng tạo, đạt nhiều thành tích nổi bật; là điển hình để tập thể khác trong Bộ, ngành Tư pháp học tập;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác; tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, Cụm, Khối thi đua, cơ quan, đơn vị phát động thiết thực, hiệu quả.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư pháp phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ” được xét tặng cho tập thể các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra Cơ yếu đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ” là các tập thể tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức, bao gồm:
a) Các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra Bộ;
c) Thanh tra tỉnh;
d) Thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ; Thanh tra Cơ yếu.
3. Các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ” mà được lựa chọn tiếp tục trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Thanh tra Chính phủ sẽ không ra quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ” mà làm thủ tục để trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Trường hợp vụ, cục, đơn vị không được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Thanh tra Chính phủ sẽ ra quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ” cho vụ, cục, đơn vị đó.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” được xét tặng hàng năm cho những đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm thi đua trong Tòa án nhân dân, được lựa chọn trong số những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
b) Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
c) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác;
d) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong Tòa án nhân dân hai cấp của tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), cụm thi đua (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự các cấp) bình xét, bỏ phiếu tín nhiệm đề nghị là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua; ưu tiên đơn vị có nhân tố mới, mô hình mới để những tập thể khác trong Tòa án nhân dân học tập.
3. Đối với các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở thực hiện xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư này.
4. Số lượng “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, trong đó có cả số lượng đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ tối đa theo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
5. Việc tăng, giảm, điều chuyển số lượng “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” trong các cụm thi đua do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Ngoại giao” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Ngoại giao”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Ngoại giao” được xét tặng hằng năm cho các tập thể là đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao, các Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc các cụm thi đua các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Bộ Ngoại giao, dẫn đầu phong trào thi đua của khối thi đua các đơn vị, Cơ quan đại diện, cụm thi đua các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại.
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức chính quyền, đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hiện các đường lối, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Ngoại giao” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Ngoại giao phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do ngành Kiểm sát nhân dân tổ chức, đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Ngành;
b) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; Tích cực phát động, hưởng ứng, tổ chức các phong trào thi đua có mục tiêu thiết thực, cụ thể gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành; đổi mới nội dung, hình thức, phương thức tổ chức các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; huy động được sự tham gia đông đảo và sự hưởng ứng tích cực của công chức, viên chức và người lao động, tạo ra động lực, sức lan tỏa trong Ngành;
c) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác;
d) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Ngành phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Văn phòng Chính phủ” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Văn phòng Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Văn phòng Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Văn phòng Chính phủ” là các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của khối thi đua do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức, bao gồm:
a) Các Vụ, Cục;
b) Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương, Nhà khách La Thành, Hội trường Thống Nhất.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 6. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông” theo phong trào thi đua thường xuyên hằng năm được xét tặng cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức, đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quy định cụ thể theo từng phong trào thi đua.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” được xét tặng hàng năm cho các tập thể lớn dẫn đầu phong trào thi đua của Khối thi đua, Cụm thi đua do Bộ tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đảm bảo thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật thi đua, khen thưởng;
b) Theo quy định tại các văn bản hướng dẫn tổng kết thi đua và xét, trình khen thưởng hằng năm của Bộ Công Thương.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào. Đối với từng phong trào thi đua, Bộ Công Thương ban hành văn bản để hướng dẫn tổng kết, khen thưởng.
3. Đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” bao gồm:
a) Các đơn vị, doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b) Công đoàn Công Thương Việt Nam và Sở Công Thương thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Công Thương);
c) Các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động có thời gian thực hiện từ 03 (ba) năm trở lên khi tổng kết phong trào.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 5. Cờ thi đua của Bộ Xây dựng
Danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Xây dựng để tặng cho tập thể trong các trường hợp sau:
1. Tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của khối thi đua do Bộ Xây dựng tổ chức và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Xây dựng phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào và đạt các tiêu chí của phong trào thi đua theo chuyên đề.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Dân tộc và Tôn giáo” cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Bộ Dân tộc và Tôn giáo tổ chức được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Dân tộc và Tôn giáo”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Dân tộc và Tôn giáo” theo phong trào thi đua thường xuyên hằng năm được xét tặng cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Bộ Dân tộc và Tôn giáo tổ chức, đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Dân tộc và Tôn giáo” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Dân tộc và Tôn giáo phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng, Bộ Dân tộc và Tôn giáo sẽ quy định cụ thể theo từng phong trào thi đua.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 5. Cờ thi đua của Bộ Giao thông vận tải
Danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Giao thông vận tải để tặng cho tập thể trong các trường hợp sau:
1. Dẫn đầu phong trào thi đua của khối thi đua do Bộ Giao thông vận tải tổ chức và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Giao thông vận tải phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào và đạt các tiêu chí của phong trào thi đua.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 5. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông” theo phong trào thi đua thường xuyên hằng năm được xét tặng cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức, đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quy định cụ thể theo từng phong trào thi đua.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” được xét tặng hàng năm cho tập thể theo năm công tác hoặc kết thúc năm học đã dẫn đầu phong trào thi đua của khối, cụm thi đua do Bộ tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị trong Bộ, trong ngành Công Thương học tập. Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật, nghĩa vụ đối với Nhà nước và Bộ Công Thương;
b) Đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Khối, cụm thi đua bình xét, đánh giá, suy tôn tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu phong trào thi đua các khối, cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Công Thương.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào. Bộ Công Thương ban hành các văn bản hướng dẫn tổng kết, khen thưởng theo từng phong trào thi đua.
4. Đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” bao gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2;
b) Công đoàn Công Thương Việt Nam và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Các doanh nghiệp thuộc Bộ và các đơn vị thuộc các doanh nghiệp thuộc Bộ;
d) Các đơn vị thuộc Tổng cục Quản lý thị trường.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” hằng năm:
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” để tặng hằng năm cho tập thể tham gia các phong trào của cụm, khối thi đua do Bộ Xây dựng tổ chức, bao gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng (đối với các doanh nghiệp bao gồm công ty mẹ và các công ty con);
b) Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thuộc các cụm, khối thi đua do Bộ Xây dựng tổ chức.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” theo chuyên đề:
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” để tặng cho tập thể tham gia các phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Xây dựng tổ chức, phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên, bao gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng;
b) Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Xây dựng.
3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” hằng năm:
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào của cụm, khối thi đua do Bộ Xây dựng tổ chức và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn tại điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng được quy định cụ thể như sau:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua do cụm, khối thi đua đề ra;
b) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ giao tại các chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm;
c) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định.
4. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” đối với tập thể tham gia phong trào thi đua theo chuyên đề:
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Xây dựng tổ chức, phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc, hoàn thành các chỉ tiêu thi đua của phong trào thi đua chuyên đề trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng;
b) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nội vụ” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024 được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Y tế” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 15,16 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Tiêu chuẩn và đối tượng xét danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Ngoại giao” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Văn phòng Chính phủ” được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Dân tộc và Tôn giáo” cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Bộ Dân tộc và Tôn giáo tổ chức được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là tập thể các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ, bao gồm:
a) Các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin, Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ và các tổ chức đoàn thể.
b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia.
c) Các đơn vị cấu thành của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2 Điều này.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các tập thể, gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Các đơn vị cấu thành của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh trực thuộc Đài Khí tượng Thủy văn khu vực trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng vào dịp kết thúc năm công tác hoặc kết thúc năm học cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” bao gồm:
a) Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
b) Phòng thuộc cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 5. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các tập thể thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
a) Tập thể trực thuộc Bộ;
b) Tập thể trực thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế;
b) Khoa, phòng, ban và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 17. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” để tặng hằng năm cho tập thể cấp lữ đoàn, trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội, phòng, khoa, ban và tương đương, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
c) Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có từ 85% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội. Tổ chức đảng, tổ chức quần chúng (nếu có) đạt tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể cấp nhà máy, phân xưởng, xí nghiệp, đội và tương đương thuộc các đơn vị, doanh nghiệp, đoàn kinh tế - quốc phòng; cục, vụ, viện, phòng, khoa và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 8. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt từ 850 điểm trở lên theo Bảng chấm điểm thi đua (Phụ lục 8).
b) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Đối tượng xét tặng: các đơn vị được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
...
PHỤ LỤC 8 BẢNG CHẤM ĐIỂM THI ĐUA ĐỐI VỚI TẬP THỂ
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là tập thể các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính, bao gồm:
a) Các tập thể được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h và điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
b) Các khoa, phòng, ban và tương đương thuộc các đơn vị được quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm h khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 5. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hàng năm khi kết thúc năm học, năm công tác cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các tập thể, gồm:
a) Các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia;
b) Tập thể được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này của đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 8. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho các tập thể trong ngành Ngân hàng, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xác định như sau:
a) Tập thể thuộc Ngân hàng Nhà nước: hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác trong năm và nhiệm vụ khác được cấp trên giao; có nhiều đề xuất góp ý vào việc xây dựng quy chế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước; chấp hành tốt chế độ báo cáo, thống kê; giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền xử lý;
b) Tập thể thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động của năm; thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chấp hành tốt quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nước; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;
c) Tập thể thuộc cơ sở đào tạo: hoàn thành xuất sắc toàn diện chỉ tiêu, kế hoạch được giao; đảm bảo chất lượng giảng, dạy; tổ chức thực hiện tốt và duy trì có nề nếp công tác nghiên cứu khoa học; chấp hành tốt các quy định về chế độ thông tin, báo cáo; tổ chức quản lý tốt sinh viên; có biện pháp ngăn chặn kịp thời các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, giữ gìn môi trường sư phạm trong nhà trường; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền;
d) Tập thể thuộc các doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý: hoàn thành xuất sắc toàn diện chỉ tiêu, kế hoạch được giao; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định; thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền;
đ) Cơ quan thường trực các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý: tuyên truyền có hiệu quả chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước; có nhiều đề xuất xây dựng quy chế, chính sách trong hoạt động ngân hàng; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các tập thể sau:
a) Các tập thể quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
b) Các đơn vị trực thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, các Ban Quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Cục;
c) Tập thể cấp phòng và tương đương thuộc các đơn vị quy định tại điểm a khoản này;
d) Tập thể cấp phòng và tương đương (nếu có) thuộc các đơn vị quy định tại điểm b và điểm c khoản này.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
3. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với tập thể đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang bị điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự; tập thể cấp phòng và tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; đổi mới, sáng tạo, đạt nhiều kết quả nổi trội, trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm đều được đánh giá đạt “Xuất sắc”.
2. Tích cực, thường xuyên tham gia phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị phát động hiệu quả, thiết thực.
3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là tập thể các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; phòng và tương đương của các cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho những đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 2 Thông tư này (trừ Tòa án quân sự các cấp).
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao (việc công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể trong hệ thống chính trị và quy định của Tòa án nhân dân tối cao); đạt hoặc vượt các chỉ tiêu thi đua theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao; đối với đơn vị xét xử, tỷ lệ bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỷ lệ quy định của Tòa án nhân dân tối cao;
b) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể “hoàn thành nhiệm vụ” được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 5. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho các tập thể thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có 100% cá nhân trong tập thể được xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
5. Nội bộ đoàn kết; gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và các quy định của Bộ Ngoại giao. Không có cá nhân, tập thể vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và/hoặc quy định của Bộ Ngoại giao tới mức bị kỷ luật theo quy định của Đảng và Nhà nước (căn cứ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm hoặc thời điểm ban hành quyết định kỷ luật).
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 18. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải hoàn thành vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm.
2. Số lượng “Tập thể lao động xuất sắc” không vượt quá 20% số đơn vị được xếp loại “Tập thể lao động tiên tiến”. Trường hợp số lượng đơn vị theo tỷ lệ trên nhỏ hơn 01 thì được 01 đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” bao gồm:
a) Các Vụ, Cục;
b) Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương, Nhà khách La Thành, Hội trường Thống Nhất;
c) Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Đoàn Thanh niên;
d) Các Phòng, Ban và tương đương trực thuộc các đơn vị quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2 Điều này.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 13. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”
Xét tặng hằng năm cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; đơn vị Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động từ cấp trung đội và tương đương trở lên, đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; có 100% nội dung thi, kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có từ 75% trở lên đạt khá, giỏi;
3. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
4. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội. Tổ chức đảng, tổ chức quần chúng (nếu có) đạt tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 5. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng có thời gian hoạt động chính thức từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 5. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” bao gồm: Các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ mới thành lập có thời gian hoạt động dưới 01 năm tính đến thời điểm đơn vị trình hồ sơ khen thưởng, trừ các cơ quan, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 5. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng có thời gian hoạt động chính thức từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ Giao thông vận tải đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị mới thành lập có thời gian hoạt động dưới 01 năm.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng có thời gian hoạt động chính thức từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể theo năm công tác hoặc kết thúc năm học đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” bao gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2;
b) Các cơ quan, đơn vị thuộc các đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2;
c) Các doanh nghiệp thuộc Bộ và các đơn vị thuộc các doanh nghiệp thuộc Bộ.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đ ối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 5. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể, gồm:
a) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng (bao gồm các phòng, ban, khoa và tương đương trở lên);
b) Các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Xây dựng quản lý (bao gồm các tổ, đội, phân xưởng sản xuất; xí nghiệp; phòng, ban và tương đương trở lên).
2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ giao tại các chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm;
b) Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Đ ối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là tập thể các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ, bao gồm:
a) Tập thể cấp Phòng và tương đương.
b) Tập thể cấp Vụ, Cục, Ban và tương đương.
c) Tập thể Học viện Hành chính Quốc gia.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là tập thể các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Tổng cục;
b) Vụ, Cục, Thanh tra Bộ và các Văn phòng;
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Doanh nghiệp, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
đ) Tập thể cấp phòng và tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng vào dịp kết thúc năm công tác hoặc kết thúc năm học cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là tập thể các phòng thuộc cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là các tập thể thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
a) Tập thể trực thuộc Bộ;
b) Tập thể thuộc và trực thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”:
a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế;
b) Khoa, phòng, ban và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 18. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể cấp tiểu đoàn, đại đội, trung đội, tiểu đội, phòng, khoa, ban và tương đương, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Có 100% các nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu trở lên, trong đó có từ 70% trở lên đạt khá, giỏi;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội; không có cá nhân vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng. Tổ chức cơ sở đảng, tổ chức quần chúng (nếu có) đạt tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể cấp xí nghiệp, phân xưởng, đội, tổ hoặc tương đương thuộc các đơn vị, doanh nghiệp, đoàn kinh tế - quốc phòng; phòng, khoa và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 9. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đạt từ 700 điểm trở lên theo Bảng chấm điểm thi đua (Phụ lục 8)
b) Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
c) Có có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối tượng xét tặng: các đơn vị được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
Điều 10. Bằng khen của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối với các đơn vị trong ngành Tài chính mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên mới được bình xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”. Đối với các đơn vị trong ngành Tài chính được tổ chức lại thì tính thời gian kế thừa từ đơn vị trước khi được tổ chức lại.
3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là các tập thể được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hàng năm khi kết thúc năm học, năm công tác cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là các tập thể, gồm:
a) Các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia;
b) Tập thể được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ.
4. Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, giám đốc đại học quốc gia quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này thuộc quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các tập thể trong ngành Ngân hàng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là các tập thể quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là các vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
3. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang bị điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự, tập thể cấp phòng và tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; trong đó, những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm đều được đánh giá đạt “Tốt” trở lên.
2. Tham gia phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị phát động thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là tập thể vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; tập thể các phòng và tương đương của cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 16. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho những đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 2 Thông tư này (trừ Tòa án quân sự các cấp) đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đạt hoặc vượt các chỉ tiêu thi đua theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao; đối với đơn vị xét xử, tỷ lệ bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỷ lệ quy định của Tòa án nhân dân tối cao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật.
2. Không khen thưởng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể mới thành lập dưới 10 tháng.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Được xét tặng hằng năm cho các tập thể thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
2. Có ít nhất 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Nội bộ đoàn kết; chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Ngoại giao. Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên theo quy định của Đảng và Nhà nước (căn cứ thời điểm phát hiện vi phạm hoặc thời điểm ban hành quyết định kỷ luật).
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 19. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ phải hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm trở lên.
2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết thi đua chưa đủ 09 tháng hoạt động.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” là tập thể bao gồm:
a) Các Vụ, Cục;
b) Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương, Nhà khách La Thành, Hội trường Thống Nhất;
c) Văn phòng Ban cán sự Đảng Chính phủ, Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Đoàn Thanh niên;
d) Các Phòng, Ban và tương đương trực thuộc các đơn vị quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2 Điều này.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 14. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
Xét tặng hằng năm cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; đơn vị Dân quân thường trực, đơn vị Dân quân tự vệ cơ động, đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
3. Có 100% nội dung thi, kiểm tra đạt yêu cầu trở lên, trong đó có từ 65% trở lên đạt khá, giỏi;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Tổ chức đảng, tổ chức quần chúng (nếu có) đạt tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 4. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng có thời gian hoạt động chính thức từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” bao gồm: Các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ mới thành lập có thời gian hoạt động dưới 01 năm tính đến thời điểm đơn vị trình hồ sơ khen thưởng, trừ các cơ quan, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng có thời gian hoạt động chính thức từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ Giao thông vận tải đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị mới thành lập có thời gian hoạt động dưới 01 năm.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng có thời gian hoạt động chính thức từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể theo năm công tác hoặc kết thúc năm học đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” bao gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2;
b) Các cơ quan, đơn vị thuộc các đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2;
c) Các doanh nghiệp thuộc Bộ và các đơn vị thuộc các doanh nghiệp thuộc Bộ.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”:
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể, gồm:
a) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng (bao gồm các phòng, ban, khoa và tương đương trở lên);
b) Các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Xây dựng quản lý (bao gồm các tổ, đội, phân xưởng sản xuất; xí nghiệp; phòng, ban và tương đương trở lên).
2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”:
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao quy định cụ thể như sau:
a) Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ giao tại các chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm;
b) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
...
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng cho các tập thể thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ Nội vụ
Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng hoặc truy tặng cho tập thể và cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
d) Cá nhân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của ngành tài nguyên và môi trường được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do ngành tài nguyên và môi trường phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét tặng; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của ngành tài nguyên và môi trường được Bộ, ngành, tỉnh công nhận.
5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội trong các phong trào thi đua hoặc các chương trình, hoạt động do ngành tài nguyên và môi trường phát động.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng
1. Bằng khen của Bộ trưởng để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt tiêu chuẩn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch hoặc lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo chuyên đề do Bộ phát động;
c) Cá nhân ngoài Ngành có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Bằng khen của Bộ trưởng để tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng và được xét tặng hàng năm vào dịp kết thúc năm công tác của Bộ;
c) Tập thể lập thành tích xuất sắc đột xuất tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch hoặc thành tích có tác dụng nêu gương trong Bộ, trong Ngành hoặc lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo chuyên đề do Bộ phát động;
d) Tập thể ngoài Ngành có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch.
3. Trường hợp khác do Bộ trưởng quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
b) Cá nhân điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua có tác dụng nêu gương, nhân rộng trong Bộ;
c) Cá nhân lập được nhiều thành tích trong thực hiện nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong các lĩnh vực quản lý của Bộ (thành tích đạt được ngoài chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch cá nhân phải đảm nhận);
d) Cá nhân có quá trình đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển khoa học và công nghệ (giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và tương đương trở lên nhưng không đủ thời gian giữ chức vụ theo quy định để trình khen thưởng Nhà nước);
đ) Cá nhân có nhiều đóng góp trong xây dựng đơn vị và Bộ Khoa học và Công nghệ, góp phần vào sự phát triển khoa học và công nghệ được xét khen thưởng nhân dịp kỷ niệm (năm tròn) ngày truyền thống của đơn vị khi đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thời gian công tác tại đơn vị từ 10 năm trở lên;
- Liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được xét tặng cho tập thể thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 02 năm liên tục hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, triển khai tốt các phong trào thi đua;
b) Tập thể điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua, có tác dụng nêu gương, nhân rộng trong Bộ;
c) Tập thể lập thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ (thành tích đạt được ngoài chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch tập thể phải đảm nhận);
d) Tập thể có nhiều đóng góp trong xây dựng đơn vị và Bộ Khoa học và Công nghệ, góp phần vào sự phát triển khoa học và công nghệ được xét khen thưởng nhân dịp kỷ niệm (năm tròn) ngày truyền thống của đơn vị khi đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 05 năm trở lên;
- Liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.
3. Các trường hợp khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Trong 01 năm không được đề nghị tặng quá 02 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ trường hợp khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất). Riêng đối với khen chuyên đề, mỗi năm không được đề nghị tặng quá 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Không khen thưởng cho tập thể, cá nhân khi tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đối thoại, phục vụ sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội hoặc các hình thức tương tự.
4. Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 28 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 28. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức hoặc đạt kết quả cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập; sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng tổ chức.
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, ngành Cơ yếu.
c) Có đóng góp tích cực đối với quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại quốc phòng, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức hoặc đạt kết quả cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập; sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng tổ chức.
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, ngành Cơ yếu.
c) Có đóng góp tích cực đối với quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại quốc phòng, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
d) Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các phong trào thi đua, dân chủ ở cơ sở; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” để tặng cho cá nhân, tập thể và hộ gia đình có nhiều thành tích, đóng góp vào quá trình xây dựng, phát triển Quân đội, cơ yếu, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 10. Bằng khen của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Bằng khen của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua của ngành Kế hoạch và Đầu tư.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hoặc có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận.
d) Cá nhân có thành tích xuất sắc góp phần xây dựng và phát triển đơn vị nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập đơn vị thuộc ngành Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Cá nhân trong ngành Kế hoạch và Đầu tư trước khi nghỉ hưu luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao thì đơn vị có cá nhân nghỉ hưu xem xét, đề nghị Bộ trưởng khen thưởng.
2. Bằng khen của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, được bình xét trong phong trào thi đua của ngành Kế hoạch và Đầu tư.
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Có 02 năm trở lên liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
d) Tập thể có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư hoặc nhân kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập đơn vị thuộc ngành Kế hoạch và Đầu tư.
3. Đối với Khối thi đua các Sở/Ban, khi tổng kết phong trào thi đua hằng năm, tổ chức đánh giá, bình xét, đề nghị tặng Bằng khen của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khối có dưới 10 đơn vị được bình xét 02 Bằng khen; Khối có từ 10 đơn vị trở lên được bình xét 03 Bằng khen.
Hằng năm, căn cứ số lượng thành viên Khối thi đua, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Bộ trưởng xem xét, quyết định số lượng “Bằng khen của Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
4. Đối với các Sở/Ban, khi kết thúc năm công tác và căn cứ các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gửi hồ sơ đề nghị Bộ trưởng xem xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
5. Các trường hợp khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen Bộ Tài chính
1. Bằng khen Bộ Tài chính để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 9. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động; hoặc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao có thời gian từ 03 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục; hoặc có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét hàng năm, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động; hoặc trong thực hiện nhiệm vụ mà Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao có thời gian từ 05 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;
c) Có nhiều đóng góp đặc biệt xuất sắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, có ý nghĩa xã hội to lớn, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng và cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị thụ hưởng xác nhận;
d) Có thời gian công tác tại đơn vị từ 05 năm trở lên, có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập (năm tròn);
đ) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
e) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong 05 năm trước khi nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có thành tích xuất sắc trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;
c) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục và được đơn vị thụ hưởng xác nhận;
d) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển, nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập (năm tròn);
đ) Tập thể được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.
4. Các trường hợp khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của đơn vị thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 10. “Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước”
1. “Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định, quy chế của ngành Ngân hàng, địa phương, của đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. “Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước” để tặng cho cá nhân có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng từ 25 năm trở lên đối với nam và 20 năm trở lên đối với nữ, 05 năm liên tục liền kề trước thời điểm nghỉ hưu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong quá trình công tác không bị kỷ luật và chưa được khen thưởng Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
3. “Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước” để truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản bị hy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến hoạt động ngân hàng.
4. “Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành Ngân hàng, quy định, quy chế của ngành Ngân hàng, địa phương, của đơn vị, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
5. “Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước” để tặng cho các tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều thành tích đóng góp trực tiếp, thiết thực cho hoạt động của ngành Ngân hàng.
6. “Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước” để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có nhiều đóng góp về công sức, vật chất, đất đai và tài sản cho ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ
1. Bằng khen của Bộ để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua do Bộ trưởng phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc là thành viên Tổ biên tập, Ban soạn thảo 02 văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án trình cấp Bộ trở lên đã được ban hành, đảm bảo tiến độ, chất lượng hoặc có 02 bài viết đã được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN;
đ) Có thời gian công tác tại đơn vị từ 10 năm trở lên, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được xét tặng nhân dịp đơn vị kỷ niệm ngày thành lập (năm tròn);
e) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ đã đến tuổi nghỉ hưu và 05 năm liên tục liền kề trước thời điểm nghỉ hưu luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên và chưa được nhận Bằng khen của Bộ. Việc đề nghị xét tặng Bằng khen được thực hiện khi cá nhân có thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền.
g) Các cá nhân khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định đảm bảo các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Bằng khen của Bộ để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua do Bộ trưởng phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao, giao bổ sung và đột xuất trong năm bảo đảm đúng hoặc vượt tiến độ được giao và đạt chất lượng theo yêu cầu; chủ động, tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao) hoặc đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc". Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
đ) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị từ 10 năm trở lên được xét tặng nhân dịp đơn vị kỷ niệm ngày thành lập (năm tròn);
e) Các tập thể khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định đảm bảo các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Bằng khen của Bộ để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp cho địa phương và xã hội trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
4. Trong một năm mỗi cá nhân, tập thể chỉ đề nghị Bộ trưởng tặng Bằng khen một lần đối với hình thức khen thưởng theo công trạng. Đối với các cá nhân, tập thể trong năm được khen thưởng một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thì năm đó và năm liền kề không trình khen thưởng Bằng khen của Bộ, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
1. Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban Dân tộc phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc;
c) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
d) Cá nhân có thành tích xuất sắc góp phần xây dựng và phát triển đơn vị nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập đơn vị thuộc hệ thống cơ quan công tác dân tộc;
đ) Cá nhân trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc có nhiều cống hiến trước khi nghỉ hưu luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm thì đơn vị có cá nhân nghỉ hưu xem xét, đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng.
e) Cá nhân có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
f) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc.
2. Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Dân tộc phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc;
c) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống, vật chất tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
d) Tập thể có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đơn vị nhân kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập đơn vị thuộc hệ thống cơ quan công tác dân tộc.
đ) Tập thể có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển của Ủy ban Dân tộc, công tác dân tộc.
4. Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều này hoặc có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ủy ban Dân tộc, công tác dân tộc.
6. Các trường hợp khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Tư pháp; công chức, người lao động thuộc cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; công chức, viên chức, người lao động thuộc các Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, cá nhân là công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; cá nhân thuộc tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân được xác định cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề và cá nhân thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư pháp phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận trên cơ sở tham mưu xem xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ngành Tư pháp được Bộ Tư pháp công nhận.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự; tập thể cấp phòng và tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự; tập thể là Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tập thể cấp phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp; tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tập thể được xác định cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề và tập thể thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư pháp phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ngành Tư pháp được Bộ Tư pháp công nhận.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng, truy tặng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng, truy tặng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ
1. Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ để tặng cho tập thể, cá nhân hoặc truy tặng cho cá nhân được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 của Thông tư này, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 của Thông tư này do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 23. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”
1. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” để tặng cho cá nhân (kể cả Hòa giải viên, Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân) gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Tòa án nhân dân;
c) Có 02 lần liên tục được khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận theo đề nghị của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
d) Đối với Hòa giải viên: có liên tục từ 02 năm trở lên hoàn thành xuất sắc công việc hòa giải, đối thoại; trong thời gian đó, đã được khen thưởng “Giấy khen”; được Chánh án Tòa án nhân dân cấp đề nghị khen xác nhận thành tích và thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền địa phương nơi quản lý xác nhận nội dung chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật;
đ) Đối với Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân: có liên tục từ 02 năm trở lên hoàn thành tốt công việc Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân; được Chánh án Tòa án nhân dân cấp đề nghị khen xác nhận thành tích và thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền địa phương nơi quản lý xác nhận nội dung chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật;
e) Không khen thưởng “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” cho những trường hợp có thành tích nhưng đã được dùng để xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” hoặc các hình thức khen thưởng khác trong thời gian đề nghị xét khen thưởng “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” (trừ trường hợp có quy định khác).
3. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Tòa án nhân dân;
c) Có liên tục từ 02 năm trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được công nhận đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
d) Không khen thưởng “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” cho những trường hợp có thành tích nhưng đã được dùng để xét khen thưởng “Cờ thi đua” hoặc các hình thức khen thưởng khác hàng năm (trừ trường hợp có quy định khác).
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao; cá nhân công tác trong các cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế thuộc các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; cá nhân thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác của Bộ Ngoại giao; cá nhân thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Ngoại giao phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao; hoặc có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ quan trọng của Bộ Ngoại giao; thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngoại giao;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi đơn vị trở lên hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi đơn vị trở lên.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ Ngoại giao.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao; tập thể thuộc các cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế thuộc các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; tập thể thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác của Bộ Ngoại giao; tập thể thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua do Bộ Ngoại giao phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao;
c) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ Ngoại giao.
5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng cho tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp tích cực, nổi bật vào xây dựng quê hương, đất nước và bảo vệ Tổ quốc, hoặc xây dựng và phát triển cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, hoặc phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các đối tác quốc tế; chấp hành tốt pháp luật nước sở tại và pháp luật Việt Nam.
6. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị - xã hội, công cuộc đổi mới, luật pháp và phong tục, tập quán của Việt Nam; có đóng góp tích cực, nổi bật vào sự nghiệp phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc; hoặc phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các đối tác quốc tế; hoặc phát triển quan hệ hợp tác giữa Bộ Ngoại giao với các đối tác quốc tế; hoặc có đóng góp tích cực vào nâng cao hình ảnh, vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam hoặc bảo vệ các quyền, lợi ích của Đảng, Nhà nước hoặc bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài; chấp hành tốt pháp luật nước sở tại và pháp luật Việt Nam.
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao; cá nhân công tác trong các cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế thuộc các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; cá nhân thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác của Bộ Ngoại giao; cá nhân thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Ngoại giao phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao; hoặc có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ quan trọng của Bộ Ngoại giao; thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngoại giao;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi đơn vị trở lên hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi đơn vị trở lên.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ Ngoại giao.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao; tập thể thuộc các cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế thuộc các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; tập thể thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác của Bộ Ngoại giao; tập thể thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua do Bộ Ngoại giao phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao;
c) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ Ngoại giao.
5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng cho tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp tích cực, nổi bật vào xây dựng quê hương, đất nước và bảo vệ Tổ quốc, hoặc xây dựng và phát triển cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, hoặc phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các đối tác quốc tế; chấp hành tốt pháp luật nước sở tại và pháp luật Việt Nam.
6. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được xét tặng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị - xã hội, công cuộc đổi mới, luật pháp và phong tục, tập quán của Việt Nam; có đóng góp tích cực, nổi bật vào sự nghiệp phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc; hoặc phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các đối tác quốc tế; hoặc phát triển quan hệ hợp tác giữa Bộ Ngoại giao với các đối tác quốc tế; hoặc có đóng góp tích cực vào nâng cao hình ảnh, vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam hoặc bảo vệ các quyền, lợi ích của Đảng, Nhà nước hoặc bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài; chấp hành tốt pháp luật nước sở tại và pháp luật Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 22. Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hằng năm theo quy định.
2. “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao” để tặng cho tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải hoàn thành vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm.
3. Đối với hệ thống Viện kiểm sát quân sự: “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu khối thi đua hằng năm được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”.
4.“Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao” để tặng cho tập thể, cá nhân ngoài ngành Kiểm sát nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích đóng góp vào sự phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ”
Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm để tặng hoặc truy tặng cho tập thể và cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Bằng khen trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 17. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức hoặc đạt kết quả cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng tổ chức, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn lực lượng Dân quân tự vệ;
c) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) Có từ 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
2. Tặng cho tập thể Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức hoặc đạt kết quả cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng tổ chức, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn lực lượng Dân quân tự vệ;
c) Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các phong trào thi đua, dân chủ ở cơ sở; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Tặng cho cá nhân, tập thể không thuộc các thành phần của Dân quân tự vệ và hộ gia đình có thành tích trong công tác Dân quân tự vệ hoặc có nhiều công lao đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng, phát triển của Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
Điều 18. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Thực hiện theo Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 7. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích theo công trạng:
a) Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
b) Tặng cho tập thể cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích trong phong trào thi đua thường xuyên hằng năm, theo chuyên đề do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động: được xét tặng khi tổng kết phong trào thi đua thường xuyên hằng năm, theo chuyên đề; Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua. Về đối tượng, số lượng Bằng khen, tiêu chuẩn xét tặng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quy định cụ thể theo từng phong trào thi đua.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” tặng hoặc truy tặng cho công nhân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức doanh nghiệp trong ngành Thông tin và Truyền thông.
4. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” tặng cho tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có thành tích xuất sắc đột xuất: được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông; có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại hiệu quả cao hoặc tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác dụng nêu gương học tập trong ngành Thông tin và Truyền thông.
5. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích có quá trình đóng góp lâu năm cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Thông tin và Truyền thông, được xét tặng cho các tập thể nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống của cơ quan, đơn vị vào các năm tròn và năm lẻ 5.
6. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” xét tặng cho tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài và tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự phát triển của Bộ, ngành Thông tin và Truyền thông.
7. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ Công Thương
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Có quá trình công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương, được xét tặng trước khi nghỉ chế độ hưu trí;
c) Đạt nhiều thành tích trong công tác có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ Công Thương góp phần xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương hoặc đơn vị;
d) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
2. Bằng khen của Bộ Công Thương để tặng cho tập thể, doanh nghiệp, các tổ chức khác thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Đạt nhiều thành tích trong công tác có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ Công Thương góp phần xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương hoặc đơn vị.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương để tặng cho hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
4. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được xét tặng trong các trường hợp sau:
1. Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Để tặng cho tập thể, doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ chức kinh tế khác đạt một trong các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 7. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo” về thành tích theo công trạng:
a) Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
b) Tặng cho tập thể các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo” về thành tích trong phong trào thi đua thường xuyên hằng năm, theo chuyên đề do Bộ Dân tộc và Tôn giáo phát động: được xét tặng khi tổng kết phong trào thi đua thường xuyên hằng năm, theo chuyên đề; Bộ Dân tộc và Tôn giáo sẽ xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua. Về đối tượng, số lượng Bằng khen, tiêu chuẩn xét tặng, Bộ Dân tộc và Tôn giáo sẽ quy định cụ thể theo từng phong trào thi đua.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo” tặng cho tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có thành tích xuất sắc đột xuất: được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo; có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại hiệu quả cao hoặc tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác dụng nêu gương học tập trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
4. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo” về thành tích có quá trình đóng góp lâu năm cho sự nghiệp xây dựng và phát triển về lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo: được xét tặng cho các tập thể nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo vào các năm tròn và năm lẻ 5.
5. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo” tặng cho các tập thể và cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo: Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện lấy ý kiến các cơ quan liên quan trước khi trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xem xét, khen thưởng.
a) Khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: Ban Tôn giáo Chính phủ chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xem xét, trình Bộ trưởng tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
b) Tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức tôn giáo trực thuộc cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xem xét, khen thưởng.
6. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo” xét tặng cho tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài và tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự phát triển của lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
7. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải được xét tặng trong các trường hợp sau:
1. Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Để tặng cho tập thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm:
a) Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
b) Tặng cho tập thể cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích trong phong trào thi đua thường xuyên hằng năm, theo chuyên đề do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động: được xét tặng khi tổng kết phong trào thi đua thường xuyên hằng năm, theo chuyên đề; Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua. Về đối tượng, số lượng Bằng khen, tiêu chuẩn xét tặng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quy định cụ thể theo từng phong trào thi đua.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” tặng hoặc truy tặng cho công nhân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức doanh nghiệp trong ngành Thông tin và Truyền thông.
4. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” tặng cho tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có thành tích xuất sắc đột xuất: được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông; có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại hiệu quả cao hoặc tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác dụng nêu gương học tập trong ngành Thông tin và Truyền thông.
5. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích có quá trình đóng góp lâu năm cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được xét tặng cho các tập thể nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống của cơ quan, đơn vị vào các năm chẵn.
6. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” xét tặng cho tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài và tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự phát triển của Bộ, ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ Công Thương
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 74, Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Có quá trình công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương, được xét tặng trước khi nghỉ chế độ hưu trí;
c) Đạt nhiều thành tích trong công tác góp phần xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương hoặc đơn vị;
d) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
2. Bằng khen của Bộ Công Thương để tặng cho tập thể, doanh nghiệp và tổ chức khác đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 74, Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Đạt nhiều thành tích trong công tác góp phần xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương hoặc đơn vị.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương để tặng cho hộ gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
4. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 9. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tặng hoặc truy tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ giao tại các chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm;
b) Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; trong đó, tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hằng năm theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 28 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng, truy tặng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Bằng khen trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động.
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ tặng Giấy khen cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
b) Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
d) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 9. Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất đóng góp vào sự phát triển chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng giấy khen cho tập thể gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và không có cá nhân vi phạm kỷ luật;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất đóng góp vào sự phát triển chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng giấy khen cho hộ gia đình gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp thành tích xuất sắc trong lĩnh vực do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen đối với ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được thành tích đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Cá nhân làm việc tại các cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hoặc lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lĩnh vực thuộc cơ quan, đơn vị quản lý;
b) Cá nhân có nhiều thành tích tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch hoặc lập thành tích được bình xét trong các đợt thi đua theo chuyên đề do Bộ hoặc cơ quan, đơn vị phát động;
c) Cá nhân ngoài Ngành có thành tích xuất sắc có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của cơ quan, đơn vị hoặc chuyên ngành quản lý về văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Tập thể có nhiều thành tích tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch hoặc thành tích có tác dụng nêu gương trong Bộ, trong Ngành hoặc lập thành tích được bình xét trong các đợt thi đua theo chuyên đề do Bộ hoặc cơ quan, đơn vị phát động;
c) Tập thể ngoài Ngành có thành tích đột xuất đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của cơ quan, đơn vị hoặc chuyên ngành quản lý về văn hóa, thể thao và du lịch.
3. Trường hợp khác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có tư cách pháp nhân tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc đơn vị đạt các tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực tham gia các phong trào thi đua do đơn vị triển khai và phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có tư cách pháp nhân tặng Giấy khen cho tập thể thuộc đơn vị đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, triển khai tốt các phong trào thi đua;
c) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế
1. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 11. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị được phân cấp thuộc Bộ để tặng cho cá nhân trong đơn vị có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế của đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích trong phong trào thi đua do Bộ hoặc đơn vị phát động.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị được phân cấp thuộc Bộ để tặng cho tập thể trực thuộc đơn vị đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích trong phong trào thi đua do Bộ hoặc đơn vị phát động.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
1. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành;
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ Tài chính để tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị hoặc cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của đơn vị; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Tài chính hoặc đơn vị phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ Tài chính để tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của đơn vị chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm hoặc tập thể có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của đơn vị; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Tài chính hoặc đơn vị phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 11. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân
1. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, trực thuộc Bộ, đại học quốc gia, sở giáo dục và đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc hoặc tương đương của cơ sở giáo dục để tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc trong hoạt động của đơn vị, trong việc thực hiện các phong trào thi đua, kỳ thi, hội thi, cuộc thi do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sở giáo dục và đào tạo và các tổ chức phát động, tổ chức.
2. Giấy khen của hiệu trưởng, giám đốc hoặc tương đương của cơ sở giáo dục để tặng cho người học có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy nhà trường, thực hiện tốt nhiệm vụ của người học; tặng cho tập thể người học gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy của nhà trường và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu trong các nội dung giáo dục theo quy định tại các văn bản về điều lệ trường học, quy định về đánh giá học sinh, sinh viên và quy chế công tác sinh viên;
b) Có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cơ sở giáo dục tổ chức;
c) Có thành tích xuất sắc đột xuất có ý nghĩa nêu gương trong phạm vi cơ sở giáo dục;
d) Đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi do cơ sở giáo dục tổ chức.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng giấy khen cho cá nhân trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 11. Giấy khen
1. Giấy khen được tặng cho cá nhân trong ngành Ngân hàng có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định, quy chế của cơ quan, đơn vị, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên, có thành tích trong phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Thủ trưởng đơn vị phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Giấy khen được tặng cho tập thể trong ngành Ngân hàng gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định, quy chế của cơ quan, đơn vị, nội bộ đoàn kết, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên, có thành tích trong phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Thủ trưởng đơn vị phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
3. Giấy khen được tặng cho tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng có đóng góp trực tiếp, thiết thực cho hoạt động của đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ tặng Giấy khen cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Nội bộ đoàn kết, không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đối với các thành viên trong tập thể.
3. Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ tặng Giấy khen cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của đơn v ị được Bộ giao.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn tặng Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn tặng Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc để tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được thành tích đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc để tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được thành tích đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
3. Giấy khen của Giám đốc Học viện Dân tộc và của Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục (05 trường chuyên biệt) thuộc Ủy ban Dân tộc để tặng cho người học có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy nhà trường, thực hiện tốt nhiệm vụ của người học; tặng cho tập thể người học gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy nhà trường và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu trong các nội dung giáo dục theo quy định tại các văn bản về điều lệ trường học, quy định về đánh giá học sinh, sinh viên và quy chế công tác sinh viên;
b) Có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua do cơ sở giáo dục tổ chức;
c) Có thành tích đột xuất có ý nghĩa nêu gương trong phạm vi cơ sở giáo dục;
d) Đạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi do cơ sở giáo dục tổ chức.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp được xét tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt, giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động.
2. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp được xét tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Giấy khen của người đứng đầu cơ sở giáo dục thuộc Bộ Tư pháp để tặng cho cá nhân, tập thể người đang học tập tại cơ sở giáo dục thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp khi đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tặng Giấy khen cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp khi đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 24. “Giấy khen”
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Có thành tích xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm, có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật, kỷ luật lao động trong cơ quan, đơn vị và nghĩa vụ công dân;
d) Không khen thưởng “Giấy khen” cho những cá nhân có thành tích nhưng đã được dùng để xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc các hình thức khen thưởng khác hàng năm (trừ trường hợp có quy định khác);
3. “Giấy khen” để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Tòa án nhân dân;
c) Có thành tích xuất sắc được lựa chọn trong số những tập thể được công nhận đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trong năm; đạt hoặc vượt các chỉ tiêu thi đua theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao;
d) Không khen thưởng “Giấy khen” cho những tập thể có thành tích nhưng đã được dùng để xét khen thưởng các danh hiệu thi đua hoặc các hình thức khen thưởng khác hàng năm (trừ trường hợp có quy định khác);
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Ngoại giao
1. Giấy khen của Thủ trưởng được xét tặng cho các tập thể thuộc đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Ngoại giao đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đóng góp nổi bật trong các phong trào thi đua do Thủ trưởng đơn vị phát động hoặc các đợt công tác lớn của đơn vị.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Bộ Ngoại giao.
2. Giấy khen của Thủ trưởng được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Bộ Ngoại giao.
b) Có đóng góp nổi bật trong các phong trào thi đua của đơn vị hoặc các đợt công tác lớn của đơn vị.
3. Giấy khen của người đứng đầu cơ sở giáo dục thuộc Bộ Ngoại giao để tặng cho cá nhân, tập thể đang học tập tại cơ sở giáo dục thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 23. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tặng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng giấy khen
a) Giấy khen để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất;
b) Giấy khen để tặng cho tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, các tổ chức đoàn thể trong sạch, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
c) Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân ngoài ngành Kiểm sát nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Tỷ lệ cá nhân, tập thể được khen thưởng giấy khen cho mỗi lần xét khen thưởng không quá 20% tổng số cá nhân, tập thể đang công tác tại đơn vị (trừ trường hợp cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất).
4. Việc khen thưởng giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho cá nhân, tập thể có thành tích ngay sau khi kết thúc đợt thi đua, ngay sau khi lập được thành tích đột xuất hoặc hoàn thành một nhiệm vụ và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng “Giấy khen” của Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng “Giấy khen”
1. Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất đóng góp vào sự phát triển chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ tặng Giấy khen cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 10, 11, 12 Điều 15, Điều 20, 21, 22 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 15. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
...
10. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
12. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
...
Điều 20. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Tặng cho cá nhân Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức;
b) Lập được thành tích trong thực hiện nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất.
2. Tặng cho tập thể Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức;
b) Lập được thành tích trong thực hiện nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất.
3. Tặng cho cá nhân, tập thể không thuộc các thành phần của Dân quân tự vệ và hộ gia đình có thành tích trong công tác Dân quân tự vệ hoặc có đóng góp vào quá trình xây dựng, phát triển của Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
Điều 21. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương
1. Tặng cho cá nhân Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị phát động, tổ chức;
b) Lập được thành tích trong thực hiện nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất.
2. Tặng cho tập thể Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị phát động, tổ chức;
b) Lập được thành tích trong thực hiện nhiệm vụ hoặc thành tích đột xuất.
3. Tặng cho cá nhân, tập thể không thuộc các thành phần của Dân quân tự vệ và hộ gia đình có thành tích, đóng góp đối với công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
Điều 22. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 8. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 11. Giấy khen
1. Thủ trưởng đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Công Thương tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Công Thương hoặc đơn vị phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc, đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Công Thương tặng Giấy khen cho tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Công Thương hoặc đơn vị phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc, đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 9. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có tư cách pháp nhân; Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ để tặng cho cá nhân, tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
2. Giấy khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tặng cho
a) Tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này; các tập thể gồm: các Vụ trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ và các tập thể thuộc Vụ, Văn phòng Bộ; các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ; các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ thường trực tại các tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Các cá nhân thuộc các tập thể quy định tại điểm a khoản này, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen đối với cá nhân
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lĩnh vực thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
4. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen đối với tập thể
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động.
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua.
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
3. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo để tặng cho người học được thực hiện theo Điều lệ trường và các quy định có liên quan do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Xét tặng thưởng các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua hằng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
...
2. Sửa đổi khoản 11 Điều 15 và tên Điều 21 như sau: “Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, cục, vụ, viện và tương đương”
3. Bỏ cụm từ “Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 12 Điều 15 và tên của Điều 22.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng giấy khen ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 9. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có tư cách pháp nhân; Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ để tặng cho cá nhân, tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
2. Giấy khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để tặng cho cá nhân, tập thể thuộc các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen đối với cá nhân
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lĩnh vực thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
4. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen đối với tập thể
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Lập được thành tích đột xuất.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Thủ trưởng đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Công Thương tặng Giấy khen cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Công Thương hoặc đơn vị phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Công Thương tặng Giấy khen cho tập thể đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên; có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua do Bộ Công Thương hoặc đơn vị phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Công Thương có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 10. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng để tặng hằng năm cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị tổ chức, phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị;
c) Hoàn thành tốt trở lên nhiệm vụ được giao trong năm; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng để tặng hàng năm cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị tổ chức, phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị;
c) Hoàn thành tốt trở lên nhiệm vụ được giao trong năm và nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng; nội bộ đoàn kết, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ quan, đơn vị.
3. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức và tài sản, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành Xây dựng, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen đối với ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng giấy khen cho cá nhân trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn tặng Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Giấy khen trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Tiêu chuẩn xét tặng “Giấy khen” của Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Giấy khen trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 10, 11, 12 Điều 15, Điều 20, 21, 22 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng giấy khen ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng (khen thưởng thường xuyên) gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ qua đơn vị được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất vào ngày 05/01 của năm liền kề tiếp theo năm xét khen thưởng. Đối với đề nghị khen thưởng đột xuất, hồ sơ đề nghị khen thưởng được gửi khi tập thể, cá nhân đạt được thành tích theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 21. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ hình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9).
b) Biên bản họp xét khen thưởng (Phụ lục 10).
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (từ Phụ lục 11 đến Phụ lục 14).
d) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có tiêu chuẩn về sáng kiến, trong hồ sơ khen thưởng gửi kèm theo quyết định công nhận sáng kiến.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
a) Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9); Báo cáo tóm tắt thành tích của của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (Phụ lục 13).
3. Các đơn vị khi đề nghị khen thưởng gửi bản chính hồ sơ khen thưởng và đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng về Bộ Kế hoạch và Đầu tư qua Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (Eoffice.mpi.gov.vn). Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được bản chính và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng theo đúng quy định.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (Phụ lục 9).
b) Bản kê khai quá trình công tác của cá nhân (Phụ lục 14) hoặc báo cáo tóm tắt thành tích công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư của cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (đối với cá nhân ngoài ngành Kế hoạch và Đầu tư).
5. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận sáng kiến kèm Bản tóm tắt danh sách sáng kiến (Phụ lục 15)
b) Biên bản họp xét sáng kiến (nêu rõ tên sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến - Phụ lục 16)
c) Báo cáo mô tả sáng kiến (Phụ lục 17)
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với doanh nghiệp phải có báo cáo kết quả kiểm toán, xác nhận của các cơ quan quản lý nhà nước về thuế, lao động, bảo hiểm xã hội, tài nguyên môi trường, phòng cháy chữa cháy trong giai đoạn xét thành tích khen thưởng.
7. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về hồ sơ đề nghị khen thưởng. Đối với khen thưởng cho tập thể Sở, Ban hoặc khen thưởng cho Giám đốc Sở, Trưởng Ban thì trong hồ sơ khen thưởng phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc khen thưởng.
8. Hàng năm, các đơn vị được phân cấp thuộc Bộ gửi các quyết định khen thưởng, quyết định công nhận sáng kiến (Phụ lục 18) thuộc thẩm quyền về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
...
PHỤ LỤC 9 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng năm ...
...
PHỤ LỤC 10 BIÊN BẢN Họp xét đề nghị khen thưởng năm ………
...
PHỤ LỤC 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………….
...
PHỤ LỤC 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG ……….
...
PHỤ LỤC 13 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………..
...
PHỤ LỤC 14 BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”
...
PHỤ LỤC 15 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 16 BIÊN BẢN HỌP XÉT SÁNG KIẾN
...
PHỤ LỤC 17 QUYẾT ĐỊNH Công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 18 BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng (bản chính) kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 13. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, cấp Nhà nước gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (trừ hồ sơ đề nghị khen thưởng theo cụm, khối thi đua của các cơ sở giáo dục).
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ các văn bản có nội dung bí mật Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Chương III THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 9. Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định; đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
Vụ trưởng Vụ công tác dân tộc địa phương đề xuất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn vụ quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc thuộc địa phương.
4. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Điều 10. Tuyến trình khen thưởng
1. Các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc đề nghị khen thưởng gửi hồ sơ về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xem xét để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
2. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm f khoản 1, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 6, điểm b, điểm c khoản 2, Điều 8, đơn vị phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Vụ Tổ chức cán bộ) báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết), trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Ủy ban Dân tộc (Vụ Tổ chức cán bộ; email:
[email protected]) trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thời gian gửi trước ngày 15/12 hằng năm và nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công theo quy định.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc phong trào thi đua, chuyên đề và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Ủy ban Dân tộc (theo khoản 2 điều này), thời gian gửi trước ngày 31/3 hằng năm.
4. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc do đơn vị quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng, gồm: Báo cáo thành tích, Biên bản họp bình, xét khen thưởng (01 bộ bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác về Văn phòng Chính phủ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.
3. Trường hợp cá nhân được biệt phái đến làm việc tại Văn phòng Chính phủ thì việc bình xét khen thưởng do cơ quan, đơn vị cử biệt phái thực hiện. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian sử dụng cán bộ biệt phái.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 12. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng
1. Hồ sơ và thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương gồm 01 bộ (bản chính) và bản file điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật Nhà nước; danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”/Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” theo Mẫu số 01.
3. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công Thương xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công thương và các văn bản hướng dẫn tổng kết thi đua và xét trình khen thưởng của Bộ Công Thương.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”/ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG”
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “tập thể lao động tiên tiến”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương, Bức trướng của Bộ Xây dựng và Giấy khen của Bộ trưởng.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính) gửi đến Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ); đồng thời gửi hồ sơ dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
Thời hạn của Báo cáo thành tích trong hồ sơ khen thưởng: không quá 06 tháng tính đến thời điểm Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng.
3. Thời hạn gửi hồ sơ
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” và Bằng khen của Bộ trưởng, gửi trước ngày 31/3 hằng năm (riêng khối trường và khối doanh nghiệp gửi trước ngày 30/9 hằng năm);
b) Đối với Kỷ niệm chương: gửi trước ngày 01/3 hằng năm;
c) Đối với khen thưởng theo phong trào thi đua, thời hạn gửi hồ sơ thực hiện theo yêu cầu của phong trào thi đua.
4. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 2 Chương V Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ: Quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Dân tộc và Tôn giáo, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Dân tộc và Tôn giáo nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo thuộc địa bàn.
5. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương đề nghị Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” và “Bức trướng của Bộ Giao thông vận tải”.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải” và “Bằng khen của Bộ trưởng”, gửi về trước ngày 31/3 hằng năm;
b) Đối với Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của ngành Giao thông vận tải, gửi về trước ngày 01/6 hằng năm;
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ tính đến thời điểm Bộ Giao thông vận tải (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng không quá 06 tháng.
3. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
4. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo theo các quy định sau:
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Bộ: đơn vị đề nghị khen thưởng nộp 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản bình xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
d) Quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm: Tờ trình của đơn vị đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đột xuất trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng thực hiện.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ phải có quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
5. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm trong báo cáo phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến của cấp trình khen thưởng; trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thì gửi kèm bản sao quyết định, giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp trình khen thưởng.
6. Khi trình Bộ Thông tin và Truyền thông xét khen thưởng phải đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ trình, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước (ở định dạng .doc đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 3 Chương IV Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng gồm 01 bộ (bản chính) và các tệp tin điện tử (file word, file pdf, file excel) của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước, gửi về Bộ Xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng (khen thưởng thường xuyên) gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ qua đơn vị được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất vào ngày 05/01 của năm liền kề tiếp theo năm xét khen thưởng. Đối với đề nghị khen thưởng đột xuất, hồ sơ đề nghị khen thưởng được gửi khi tập thể, cá nhân đạt được thành tích theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 21. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ hình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9).
b) Biên bản họp xét khen thưởng (Phụ lục 10).
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (từ Phụ lục 11 đến Phụ lục 14).
d) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có tiêu chuẩn về sáng kiến, trong hồ sơ khen thưởng gửi kèm theo quyết định công nhận sáng kiến.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
a) Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9); Báo cáo tóm tắt thành tích của của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (Phụ lục 13).
3. Các đơn vị khi đề nghị khen thưởng gửi bản chính hồ sơ khen thưởng và đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng về Bộ Kế hoạch và Đầu tư qua Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (Eoffice.mpi.gov.vn). Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được bản chính và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng theo đúng quy định.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (Phụ lục 9).
b) Bản kê khai quá trình công tác của cá nhân (Phụ lục 14) hoặc báo cáo tóm tắt thành tích công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư của cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (đối với cá nhân ngoài ngành Kế hoạch và Đầu tư).
5. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận sáng kiến kèm Bản tóm tắt danh sách sáng kiến (Phụ lục 15)
b) Biên bản họp xét sáng kiến (nêu rõ tên sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến - Phụ lục 16)
c) Báo cáo mô tả sáng kiến (Phụ lục 17)
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với doanh nghiệp phải có báo cáo kết quả kiểm toán, xác nhận của các cơ quan quản lý nhà nước về thuế, lao động, bảo hiểm xã hội, tài nguyên môi trường, phòng cháy chữa cháy trong giai đoạn xét thành tích khen thưởng.
7. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về hồ sơ đề nghị khen thưởng. Đối với khen thưởng cho tập thể Sở, Ban hoặc khen thưởng cho Giám đốc Sở, Trưởng Ban thì trong hồ sơ khen thưởng phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc khen thưởng.
8. Hàng năm, các đơn vị được phân cấp thuộc Bộ gửi các quyết định khen thưởng, quyết định công nhận sáng kiến (Phụ lục 18) thuộc thẩm quyền về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
...
PHỤ LỤC 9 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng năm ...
...
PHỤ LỤC 10 BIÊN BẢN Họp xét đề nghị khen thưởng năm ………
...
PHỤ LỤC 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………….
...
PHỤ LỤC 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG ……….
...
PHỤ LỤC 13 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………..
...
PHỤ LỤC 14 BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”
...
PHỤ LỤC 15 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 16 BIÊN BẢN HỌP XÉT SÁNG KIẾN
...
PHỤ LỤC 17 QUYẾT ĐỊNH Công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 18 BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng (bản chính) kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 13. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, cấp Nhà nước gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (trừ hồ sơ đề nghị khen thưởng theo cụm, khối thi đua của các cơ sở giáo dục).
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ các văn bản có nội dung bí mật Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Chương III THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 9. Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định; đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
Vụ trưởng Vụ công tác dân tộc địa phương đề xuất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn vụ quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc thuộc địa phương.
4. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Điều 10. Tuyến trình khen thưởng
1. Các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc đề nghị khen thưởng gửi hồ sơ về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xem xét để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
2. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm f khoản 1, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 6, điểm b, điểm c khoản 2, Điều 8, đơn vị phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Vụ Tổ chức cán bộ) báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết), trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Ủy ban Dân tộc (Vụ Tổ chức cán bộ; email:
[email protected]) trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thời gian gửi trước ngày 15/12 hằng năm và nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công theo quy định.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc phong trào thi đua, chuyên đề và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Ủy ban Dân tộc (theo khoản 2 điều này), thời gian gửi trước ngày 31/3 hằng năm.
4. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc do đơn vị quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng, gồm: Báo cáo thành tích, Biên bản họp bình, xét khen thưởng (01 bộ bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác về Văn phòng Chính phủ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.
3. Trường hợp cá nhân được biệt phái đến làm việc tại Văn phòng Chính phủ thì việc bình xét khen thưởng do cơ quan, đơn vị cử biệt phái thực hiện. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian sử dụng cán bộ biệt phái.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 12. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng
1. Hồ sơ và thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương gồm 01 bộ (bản chính) và bản file điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật Nhà nước; danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”/Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” theo Mẫu số 01.
3. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công Thương xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công thương và các văn bản hướng dẫn tổng kết thi đua và xét trình khen thưởng của Bộ Công Thương.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”/ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG”
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “tập thể lao động tiên tiến”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương, Bức trướng của Bộ Xây dựng và Giấy khen của Bộ trưởng.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính) gửi đến Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ); đồng thời gửi hồ sơ dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
Thời hạn của Báo cáo thành tích trong hồ sơ khen thưởng: không quá 06 tháng tính đến thời điểm Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng.
3. Thời hạn gửi hồ sơ
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” và Bằng khen của Bộ trưởng, gửi trước ngày 31/3 hằng năm (riêng khối trường và khối doanh nghiệp gửi trước ngày 30/9 hằng năm);
b) Đối với Kỷ niệm chương: gửi trước ngày 01/3 hằng năm;
c) Đối với khen thưởng theo phong trào thi đua, thời hạn gửi hồ sơ thực hiện theo yêu cầu của phong trào thi đua.
4. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 2 Chương V Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ: Quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Dân tộc và Tôn giáo, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Dân tộc và Tôn giáo nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo thuộc địa bàn.
5. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương đề nghị Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” và “Bức trướng của Bộ Giao thông vận tải”.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải” và “Bằng khen của Bộ trưởng”, gửi về trước ngày 31/3 hằng năm;
b) Đối với Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của ngành Giao thông vận tải, gửi về trước ngày 01/6 hằng năm;
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ tính đến thời điểm Bộ Giao thông vận tải (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng không quá 06 tháng.
3. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
4. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo theo các quy định sau:
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Bộ: đơn vị đề nghị khen thưởng nộp 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản bình xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
d) Quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm: Tờ trình của đơn vị đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đột xuất trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng thực hiện.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ phải có quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
5. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm trong báo cáo phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến của cấp trình khen thưởng; trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thì gửi kèm bản sao quyết định, giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp trình khen thưởng.
6. Khi trình Bộ Thông tin và Truyền thông xét khen thưởng phải đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ trình, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước (ở định dạng .doc đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 3 Chương IV Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng gồm 01 bộ (bản chính) và các tệp tin điện tử (file word, file pdf, file excel) của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước, gửi về Bộ Xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng (khen thưởng thường xuyên) gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ qua đơn vị được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất vào ngày 05/01 của năm liền kề tiếp theo năm xét khen thưởng. Đối với đề nghị khen thưởng đột xuất, hồ sơ đề nghị khen thưởng được gửi khi tập thể, cá nhân đạt được thành tích theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 21. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ hình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9).
b) Biên bản họp xét khen thưởng (Phụ lục 10).
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (từ Phụ lục 11 đến Phụ lục 14).
d) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có tiêu chuẩn về sáng kiến, trong hồ sơ khen thưởng gửi kèm theo quyết định công nhận sáng kiến.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
a) Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9); Báo cáo tóm tắt thành tích của của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (Phụ lục 13).
3. Các đơn vị khi đề nghị khen thưởng gửi bản chính hồ sơ khen thưởng và đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng về Bộ Kế hoạch và Đầu tư qua Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (Eoffice.mpi.gov.vn). Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được bản chính và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng theo đúng quy định.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (Phụ lục 9).
b) Bản kê khai quá trình công tác của cá nhân (Phụ lục 14) hoặc báo cáo tóm tắt thành tích công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư của cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (đối với cá nhân ngoài ngành Kế hoạch và Đầu tư).
5. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận sáng kiến kèm Bản tóm tắt danh sách sáng kiến (Phụ lục 15)
b) Biên bản họp xét sáng kiến (nêu rõ tên sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến - Phụ lục 16)
c) Báo cáo mô tả sáng kiến (Phụ lục 17)
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với doanh nghiệp phải có báo cáo kết quả kiểm toán, xác nhận của các cơ quan quản lý nhà nước về thuế, lao động, bảo hiểm xã hội, tài nguyên môi trường, phòng cháy chữa cháy trong giai đoạn xét thành tích khen thưởng.
7. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về hồ sơ đề nghị khen thưởng. Đối với khen thưởng cho tập thể Sở, Ban hoặc khen thưởng cho Giám đốc Sở, Trưởng Ban thì trong hồ sơ khen thưởng phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc khen thưởng.
8. Hàng năm, các đơn vị được phân cấp thuộc Bộ gửi các quyết định khen thưởng, quyết định công nhận sáng kiến (Phụ lục 18) thuộc thẩm quyền về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
...
PHỤ LỤC 9 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng năm ...
...
PHỤ LỤC 10 BIÊN BẢN Họp xét đề nghị khen thưởng năm ………
...
PHỤ LỤC 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………….
...
PHỤ LỤC 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG ……….
...
PHỤ LỤC 13 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………..
...
PHỤ LỤC 14 BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”
...
PHỤ LỤC 15 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 16 BIÊN BẢN HỌP XÉT SÁNG KIẾN
...
PHỤ LỤC 17 QUYẾT ĐỊNH Công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 18 BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng (bản chính) kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 13. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, cấp Nhà nước gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (trừ hồ sơ đề nghị khen thưởng theo cụm, khối thi đua của các cơ sở giáo dục).
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ các văn bản có nội dung bí mật Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Chương III THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 9. Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định; đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
Vụ trưởng Vụ công tác dân tộc địa phương đề xuất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn vụ quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc thuộc địa phương.
4. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Điều 10. Tuyến trình khen thưởng
1. Các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc đề nghị khen thưởng gửi hồ sơ về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xem xét để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
2. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm f khoản 1, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 6, điểm b, điểm c khoản 2, Điều 8, đơn vị phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Vụ Tổ chức cán bộ) báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết), trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Ủy ban Dân tộc (Vụ Tổ chức cán bộ; email:
[email protected]) trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thời gian gửi trước ngày 15/12 hằng năm và nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công theo quy định.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc phong trào thi đua, chuyên đề và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Ủy ban Dân tộc (theo khoản 2 điều này), thời gian gửi trước ngày 31/3 hằng năm.
4. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc do đơn vị quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng, gồm: Báo cáo thành tích, Biên bản họp bình, xét khen thưởng (01 bộ bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác về Văn phòng Chính phủ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.
3. Trường hợp cá nhân được biệt phái đến làm việc tại Văn phòng Chính phủ thì việc bình xét khen thưởng do cơ quan, đơn vị cử biệt phái thực hiện. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian sử dụng cán bộ biệt phái.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 12. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng
1. Hồ sơ và thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương gồm 01 bộ (bản chính) và bản file điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật Nhà nước; danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”/Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” theo Mẫu số 01.
3. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công Thương xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công thương và các văn bản hướng dẫn tổng kết thi đua và xét trình khen thưởng của Bộ Công Thương.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”/ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG”
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “tập thể lao động tiên tiến”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương, Bức trướng của Bộ Xây dựng và Giấy khen của Bộ trưởng.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính) gửi đến Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ); đồng thời gửi hồ sơ dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
Thời hạn của Báo cáo thành tích trong hồ sơ khen thưởng: không quá 06 tháng tính đến thời điểm Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng.
3. Thời hạn gửi hồ sơ
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” và Bằng khen của Bộ trưởng, gửi trước ngày 31/3 hằng năm (riêng khối trường và khối doanh nghiệp gửi trước ngày 30/9 hằng năm);
b) Đối với Kỷ niệm chương: gửi trước ngày 01/3 hằng năm;
c) Đối với khen thưởng theo phong trào thi đua, thời hạn gửi hồ sơ thực hiện theo yêu cầu của phong trào thi đua.
4. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 2 Chương V Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ: Quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Dân tộc và Tôn giáo, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Dân tộc và Tôn giáo nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo thuộc địa bàn.
5. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương đề nghị Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” và “Bức trướng của Bộ Giao thông vận tải”.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải” và “Bằng khen của Bộ trưởng”, gửi về trước ngày 31/3 hằng năm;
b) Đối với Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của ngành Giao thông vận tải, gửi về trước ngày 01/6 hằng năm;
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ tính đến thời điểm Bộ Giao thông vận tải (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng không quá 06 tháng.
3. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
4. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo theo các quy định sau:
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Bộ: đơn vị đề nghị khen thưởng nộp 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản bình xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
d) Quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm: Tờ trình của đơn vị đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đột xuất trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng thực hiện.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ phải có quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
5. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm trong báo cáo phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến của cấp trình khen thưởng; trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thì gửi kèm bản sao quyết định, giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp trình khen thưởng.
6. Khi trình Bộ Thông tin và Truyền thông xét khen thưởng phải đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ trình, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước (ở định dạng .doc đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 3 Chương IV Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng gồm 01 bộ (bản chính) và các tệp tin điện tử (file word, file pdf, file excel) của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước, gửi về Bộ Xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng (khen thưởng thường xuyên) gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ qua đơn vị được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất vào ngày 05/01 của năm liền kề tiếp theo năm xét khen thưởng. Đối với đề nghị khen thưởng đột xuất, hồ sơ đề nghị khen thưởng được gửi khi tập thể, cá nhân đạt được thành tích theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 21. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ hình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9).
b) Biên bản họp xét khen thưởng (Phụ lục 10).
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (từ Phụ lục 11 đến Phụ lục 14).
d) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có tiêu chuẩn về sáng kiến, trong hồ sơ khen thưởng gửi kèm theo quyết định công nhận sáng kiến.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
a) Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9); Báo cáo tóm tắt thành tích của của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (Phụ lục 13).
3. Các đơn vị khi đề nghị khen thưởng gửi bản chính hồ sơ khen thưởng và đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng về Bộ Kế hoạch và Đầu tư qua Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (Eoffice.mpi.gov.vn). Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được bản chính và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng theo đúng quy định.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (Phụ lục 9).
b) Bản kê khai quá trình công tác của cá nhân (Phụ lục 14) hoặc báo cáo tóm tắt thành tích công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư của cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (đối với cá nhân ngoài ngành Kế hoạch và Đầu tư).
5. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận sáng kiến kèm Bản tóm tắt danh sách sáng kiến (Phụ lục 15)
b) Biên bản họp xét sáng kiến (nêu rõ tên sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến - Phụ lục 16)
c) Báo cáo mô tả sáng kiến (Phụ lục 17)
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với doanh nghiệp phải có báo cáo kết quả kiểm toán, xác nhận của các cơ quan quản lý nhà nước về thuế, lao động, bảo hiểm xã hội, tài nguyên môi trường, phòng cháy chữa cháy trong giai đoạn xét thành tích khen thưởng.
7. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về hồ sơ đề nghị khen thưởng. Đối với khen thưởng cho tập thể Sở, Ban hoặc khen thưởng cho Giám đốc Sở, Trưởng Ban thì trong hồ sơ khen thưởng phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc khen thưởng.
8. Hàng năm, các đơn vị được phân cấp thuộc Bộ gửi các quyết định khen thưởng, quyết định công nhận sáng kiến (Phụ lục 18) thuộc thẩm quyền về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
...
PHỤ LỤC 9 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng năm ...
...
PHỤ LỤC 10 BIÊN BẢN Họp xét đề nghị khen thưởng năm ………
...
PHỤ LỤC 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………….
...
PHỤ LỤC 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG ……….
...
PHỤ LỤC 13 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………..
...
PHỤ LỤC 14 BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”
...
PHỤ LỤC 15 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 16 BIÊN BẢN HỌP XÉT SÁNG KIẾN
...
PHỤ LỤC 17 QUYẾT ĐỊNH Công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 18 BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng (bản chính) kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 13. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, cấp Nhà nước gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (trừ hồ sơ đề nghị khen thưởng theo cụm, khối thi đua của các cơ sở giáo dục).
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ các văn bản có nội dung bí mật Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Chương III THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 9. Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định; đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
Vụ trưởng Vụ công tác dân tộc địa phương đề xuất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn vụ quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc thuộc địa phương.
4. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Điều 10. Tuyến trình khen thưởng
1. Các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc đề nghị khen thưởng gửi hồ sơ về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xem xét để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
2. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm f khoản 1, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 6, điểm b, điểm c khoản 2, Điều 8, đơn vị phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Vụ Tổ chức cán bộ) báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết), trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Ủy ban Dân tộc (Vụ Tổ chức cán bộ; email:
[email protected]) trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thời gian gửi trước ngày 15/12 hằng năm và nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công theo quy định.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc phong trào thi đua, chuyên đề và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Ủy ban Dân tộc (theo khoản 2 điều này), thời gian gửi trước ngày 31/3 hằng năm.
4. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc do đơn vị quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng, gồm: Báo cáo thành tích, Biên bản họp bình, xét khen thưởng (01 bộ bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác về Văn phòng Chính phủ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.
3. Trường hợp cá nhân được biệt phái đến làm việc tại Văn phòng Chính phủ thì việc bình xét khen thưởng do cơ quan, đơn vị cử biệt phái thực hiện. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian sử dụng cán bộ biệt phái.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 12. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng
1. Hồ sơ và thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương gồm 01 bộ (bản chính) và bản file điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật Nhà nước; danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”/Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” theo Mẫu số 01.
3. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công Thương xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công thương và các văn bản hướng dẫn tổng kết thi đua và xét trình khen thưởng của Bộ Công Thương.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”/ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG”
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “tập thể lao động tiên tiến”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương, Bức trướng của Bộ Xây dựng và Giấy khen của Bộ trưởng.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính) gửi đến Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ); đồng thời gửi hồ sơ dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
Thời hạn của Báo cáo thành tích trong hồ sơ khen thưởng: không quá 06 tháng tính đến thời điểm Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng.
3. Thời hạn gửi hồ sơ
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” và Bằng khen của Bộ trưởng, gửi trước ngày 31/3 hằng năm (riêng khối trường và khối doanh nghiệp gửi trước ngày 30/9 hằng năm);
b) Đối với Kỷ niệm chương: gửi trước ngày 01/3 hằng năm;
c) Đối với khen thưởng theo phong trào thi đua, thời hạn gửi hồ sơ thực hiện theo yêu cầu của phong trào thi đua.
4. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 2 Chương V Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ: Quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Dân tộc và Tôn giáo, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Dân tộc và Tôn giáo nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo thuộc địa bàn.
5. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương đề nghị Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” và “Bức trướng của Bộ Giao thông vận tải”.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải” và “Bằng khen của Bộ trưởng”, gửi về trước ngày 31/3 hằng năm;
b) Đối với Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của ngành Giao thông vận tải, gửi về trước ngày 01/6 hằng năm;
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ tính đến thời điểm Bộ Giao thông vận tải (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng không quá 06 tháng.
3. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
4. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo theo các quy định sau:
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Bộ: đơn vị đề nghị khen thưởng nộp 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản bình xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
d) Quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm: Tờ trình của đơn vị đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đột xuất trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng thực hiện.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ phải có quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
5. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm trong báo cáo phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến của cấp trình khen thưởng; trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thì gửi kèm bản sao quyết định, giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp trình khen thưởng.
6. Khi trình Bộ Thông tin và Truyền thông xét khen thưởng phải đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ trình, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước (ở định dạng .doc đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 3 Chương IV Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng gồm 01 bộ (bản chính) và các tệp tin điện tử (file word, file pdf, file excel) của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước, gửi về Bộ Xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Nội vụ.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng (khen thưởng thường xuyên) gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ qua đơn vị được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất vào ngày 05/01 của năm liền kề tiếp theo năm xét khen thưởng. Đối với đề nghị khen thưởng đột xuất, hồ sơ đề nghị khen thưởng được gửi khi tập thể, cá nhân đạt được thành tích theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 21. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ hình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9).
b) Biên bản họp xét khen thưởng (Phụ lục 10).
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (từ Phụ lục 11 đến Phụ lục 14).
d) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có tiêu chuẩn về sáng kiến, trong hồ sơ khen thưởng gửi kèm theo quyết định công nhận sáng kiến.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
a) Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9); Báo cáo tóm tắt thành tích của của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (Phụ lục 13).
3. Các đơn vị khi đề nghị khen thưởng gửi bản chính hồ sơ khen thưởng và đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng về Bộ Kế hoạch và Đầu tư qua Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (Eoffice.mpi.gov.vn). Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được bản chính và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng theo đúng quy định.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (Phụ lục 9).
b) Bản kê khai quá trình công tác của cá nhân (Phụ lục 14) hoặc báo cáo tóm tắt thành tích công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư của cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (đối với cá nhân ngoài ngành Kế hoạch và Đầu tư).
5. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận sáng kiến kèm Bản tóm tắt danh sách sáng kiến (Phụ lục 15)
b) Biên bản họp xét sáng kiến (nêu rõ tên sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến - Phụ lục 16)
c) Báo cáo mô tả sáng kiến (Phụ lục 17)
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với doanh nghiệp phải có báo cáo kết quả kiểm toán, xác nhận của các cơ quan quản lý nhà nước về thuế, lao động, bảo hiểm xã hội, tài nguyên môi trường, phòng cháy chữa cháy trong giai đoạn xét thành tích khen thưởng.
7. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về hồ sơ đề nghị khen thưởng. Đối với khen thưởng cho tập thể Sở, Ban hoặc khen thưởng cho Giám đốc Sở, Trưởng Ban thì trong hồ sơ khen thưởng phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc khen thưởng.
8. Hàng năm, các đơn vị được phân cấp thuộc Bộ gửi các quyết định khen thưởng, quyết định công nhận sáng kiến (Phụ lục 18) thuộc thẩm quyền về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
...
PHỤ LỤC 9 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng năm ...
...
PHỤ LỤC 10 BIÊN BẢN Họp xét đề nghị khen thưởng năm ………
...
PHỤ LỤC 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………….
...
PHỤ LỤC 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG ……….
...
PHỤ LỤC 13 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG………..
...
PHỤ LỤC 14 BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”
...
PHỤ LỤC 15 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 16 BIÊN BẢN HỌP XÉT SÁNG KIẾN
...
PHỤ LỤC 17 QUYẾT ĐỊNH Công nhận sáng kiến năm ...
...
PHỤ LỤC 18 BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm 01 bộ hồ sơ khen thưởng (bản chính) kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 13. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, cấp Nhà nước gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (trừ hồ sơ đề nghị khen thưởng theo cụm, khối thi đua của các cơ sở giáo dục).
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, chuyên đề, kỳ thi, cuộc thi, hội thi và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ các văn bản có nội dung bí mật Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Chương III THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 9. Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định; đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
Vụ trưởng Vụ công tác dân tộc địa phương đề xuất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn vụ quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc thuộc địa phương.
4. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Điều 10. Tuyến trình khen thưởng
1. Các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc đề nghị khen thưởng gửi hồ sơ về thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Dân tộc xem xét để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
2. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm f khoản 1, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 6, điểm b, điểm c khoản 2, Điều 8, đơn vị phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Vụ Tổ chức cán bộ) báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết), trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (bản word và bản pdf) về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Ủy ban Dân tộc (Vụ Tổ chức cán bộ; email:
[email protected]) trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thời gian gửi trước ngày 15/12 hằng năm và nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công theo quy định.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên đề, khen thành lập: Ngay sau khi kết thúc phong trào thi đua, chuyên đề và vào dịp thành lập năm tròn, thủ trưởng đơn vị xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét quyết định khen thưởng hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này gửi về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Ủy ban Dân tộc (theo khoản 2 điều này), thời gian gửi trước ngày 31/3 hằng năm.
4. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân tộc do đơn vị quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp.
...
Điều 8. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Thanh tra.
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 11. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng, gồm: Báo cáo thành tích, Biên bản họp bình, xét khen thưởng (01 bộ bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác về Văn phòng Chính phủ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên.
3. Trường hợp cá nhân được biệt phái đến làm việc tại Văn phòng Chính phủ thì việc bình xét khen thưởng do cơ quan, đơn vị cử biệt phái thực hiện. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian sử dụng cán bộ biệt phái.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 12. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng
1. Hồ sơ và thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương gồm 01 bộ (bản chính) và bản file điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật Nhà nước; danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”/Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” theo Mẫu số 01.
3. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công Thương xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công thương và các văn bản hướng dẫn tổng kết thi đua và xét trình khen thưởng của Bộ Công Thương.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”/ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG”
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “tập thể lao động tiên tiến”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương, Bức trướng của Bộ Xây dựng và Giấy khen của Bộ trưởng.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính) gửi đến Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ); đồng thời gửi hồ sơ dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
Thời hạn của Báo cáo thành tích trong hồ sơ khen thưởng: không quá 06 tháng tính đến thời điểm Bộ Xây dựng (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng.
3. Thời hạn gửi hồ sơ
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” và Bằng khen của Bộ trưởng, gửi trước ngày 31/3 hằng năm (riêng khối trường và khối doanh nghiệp gửi trước ngày 30/9 hằng năm);
b) Đối với Kỷ niệm chương: gửi trước ngày 01/3 hằng năm;
c) Đối với khen thưởng theo phong trào thi đua, thời hạn gửi hồ sơ thực hiện theo yêu cầu của phong trào thi đua.
4. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 2 Chương V Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ: Quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Dân tộc và Tôn giáo, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Dân tộc và Tôn giáo nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo thuộc địa bàn.
5. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương đề nghị Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 12. Việc xét hồ sơ khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng và báo cáo:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét việc khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; “Cờ thi đua của Bộ”; “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải”;
b) Bộ trưởng xem xét quyết định khen thưởng đối với: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” và “Bức trướng của Bộ Giao thông vận tải”.
2. Hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ được lập thành 01 bộ (bản chính); đồng thời gửi hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến hộp thư
[email protected] (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải” và “Bằng khen của Bộ trưởng”, gửi về trước ngày 31/3 hằng năm;
b) Đối với Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của ngành Giao thông vận tải, gửi về trước ngày 01/6 hằng năm;
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ tính đến thời điểm Bộ Giao thông vận tải (Vụ Tổ chức cán bộ) nhận hồ sơ khen thưởng không quá 06 tháng.
3. Trường hợp đối tượng được xét tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh thì trong nội dung báo cáo thành tích phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
4. Người đứng đầu đơn vị trình khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo theo các quy định sau:
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Bộ: đơn vị đề nghị khen thưởng nộp 01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản bình xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
d) Quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm: Tờ trình của đơn vị đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đột xuất trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng thực hiện.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ phải có quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
5. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm trong báo cáo phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến của cấp trình khen thưởng; trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thì gửi kèm bản sao quyết định, giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp trình khen thưởng.
6. Khi trình Bộ Thông tin và Truyền thông xét khen thưởng phải đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ trình, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước (ở định dạng .doc đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 3 Chương IV Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng gồm 01 bộ (bản chính) và các tệp tin điện tử (file word, file pdf, file excel) của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước, gửi về Bộ Xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 15/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Giáo dục được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2024
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc xét hồ sơ khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” (sau đây viết tắt là Kỷ niệm chương) được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng một lần cho cá nhân có quá trình cống hiến hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Cá nhân công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có thời gian công tác trong ngành đủ 15 năm trở lên đối với nữ và đủ 20 năm trở lên đối với nam. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác vào ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tổng thời gian công tác đủ 15 năm trở lên đối với nữ, đủ 20 năm trở lên đối với nam, trong đó có thời gian công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đủ 07 năm đối với nữ và đủ 10 năm đối với nam;
b) Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Lãnh đạo vụ, cục, viện và tương đương các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo từ đủ 05 năm trở lên đối với cấp trưởng, đủ 07 năm trở lên đối với cấp phó;
d) Cá nhân đang công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Giáo sư”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Phó Giáo sư”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Hợp tác xã; chủ trang trại, chủ doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn liên tục đủ 10 năm trở lên.
2. Cá nhân ngoài ngành có thành tích đóng góp cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cá nhân là người Việt Nam làm việc cho các tổ chức quốc tế hoặc người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Cá nhân là người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
4. Các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đã được tặng một trong những Huy chương hoặc Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp phát triển Nông nghiệp”; “Vì sự nghiệp Bảo vệ và Phát triển rừng”; “Vì sự nghiệp phát triển ngành Thủy lợi Việt Nam”; “Vì sự nghiệp Nghề Cá”; “Vì sự phát triển ngành Thủy sản”;
b) Cá nhân trong quá trình công tác bị xử lý kỷ luật từ hình thức buộc thôi việc;
c) Cá nhân đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, thời gian bị kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
d) Người đã tự ý bỏ việc khỏi, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Chương III KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG”
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” là hình thức ghi nhận của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các cá nhân đã và đang công tác trong và ngoài ngành tài nguyên và môi trường; các cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” chỉ xét tặng một lần, không có hình thức truy tặng.
Điều 11. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Cá nhân đã và đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường.
2. Cá nhân là người Việt Nam có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
3. Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trường hợp cá nhân có 03 năm công tác liên tục tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phải có đủ từ 15 năm công tác trở lên đối với nam và 10 năm công tác trở lên đối với nữ.
Cá nhân công tác ở các ngành, lĩnh vực khác chuyển về công tác tại ngành tài nguyên và môi trường phải có thời gian công tác liên tục từ đủ 25 năm trở lên đối với nam và 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ đủ 10 năm trở lên đối với nam và 7 năm trở lên đối với nữ.
c) Cá nhân đang giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục thuộc Bộ và tương đương trở lên, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có thời gian giữ chức vụ từ 5 năm trở lên.
2. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
a) Có thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường;
b) Có công lao, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường;
c) Có sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành tài nguyên và môi trường;
d) Có giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc một trong các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
3. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.
Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành tài nguyên và môi trường hoặc một trong các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13. Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cá nhân đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật. Thời gian chịu hình thức kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
3. Cá nhân đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tên gọi, đối tượng tặng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 9,10 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 9. Tên gọi và đối tượng tặng Kỷ niệm chương của Bộ
1. Tên gọi Kỷ niệm chương
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng do Bộ trưởng tặng nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ngành. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân công tác trong Ngành tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Cá nhân ngoài Ngành có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch;
c) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Việt Nam;
d) Cá nhân tự ý bỏ việc, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị kết tội bằng bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật không được xét tặng Kỷ niệm chương;
đ) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ, chưa được xét tặng Kỷ niệm chương;
e) Cá nhân có đủ thời gian công tác theo quy định nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm tính từ thời điểm xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đã và đang công tác trong Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam và 15 năm công tác trở lên đối với nữ (bao gồm cả thời gian được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự).
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn so với quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân có thời gian công tác tại vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,3 để tính thời gian công tác trong Ngành;
b) Diễn viên múa, diễn viên xiếc, vận động viên đội tuyển thể thao quốc gia được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 05 năm so với quy định;
c) Cá nhân được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, các tác giả có tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương ngay sau khi có quyết định tặng danh hiệu hoặc giải thưởng này.
3. Cá nhân công tác ngoài Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đảm nhiệm chức vụ quản lý (hệ số phụ cấp 0,7 trở lên) từ đủ 05 năm và có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của Ngành;
b) Chủ trì hoặc tham gia chính công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và nghiệm thu xếp loại đạt trở lên, được ứng dụng hiệu quả, có giá trị thiết thực phục vụ cho sự nghiệp của Ngành;
c) Có đóng góp tích cực vào việc bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản tư liệu hoặc có đóng góp lớn về cơ sở vật chất, hỗ trợ tài chính, phục vụ cho sự nghiệp của Ngành.
4. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Việt Nam.
5. Trường hợp khác do Bộ trưởng quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Chương III ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Điều 10. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
1. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Kỷ niệm chương được xét tặng một lần cho một cá nhân, không truy tặng.
3. Kỷ niệm chương được xét tặng vào dịp kỷ niệm Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng Kỷ niệm chương khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 05 năm đối với cấp trưởng, 08 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ;
b) Cá nhân công tác ở lĩnh vực khác chuyển sang công tác ở lĩnh vực khoa học và công nghệ và được bổ nhiệm các chức vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 06 năm đối với cấp trưởng, 09 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ;
c) Cá nhân là nữ giữ các chức vụ quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này, thời gian được giảm 02 năm so với quy định;
d) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cấp trưởng nhưng không đủ thời gian để đề nghị xét tặng theo tiêu chuẩn quy định thì được cộng với thời gian giữ chức vụ cấp phó để đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo chức vụ đó.
3. Cá nhân có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam, 15 năm công tác trở lên đối với nữ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, cụ thể:
a) Cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Cá nhân đang công tác tại các Sở Khoa học và Công nghệ;
c) Cá nhân đang công tác trực tiếp làm công tác nghiên cứu, cá nhân đang công tác tại các vụ, ban, phòng Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Sở Khoa học và Công nghệ).
4. Thời gian xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc Huân chương Lao động trở lên được giảm 03 năm; cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được giảm 02 năm so với thời gian quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Cá nhân công tác tại lĩnh vực khác chuyển sang lĩnh vực khoa học và công nghệ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 22 năm công tác trở lên đối với nam, 17 năm công tác trở lên đối với nữ, trong đó có tối thiểu 10 năm công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 12. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân khác có đóng góp cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Cá nhân công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước có đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, gồm:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, ban, ngành và tương đương có thời gian giữ chức vụ đủ 01 nhiệm kỳ trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian quy định được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam.
3. Cá nhân có phát minh, sáng chế, sáng kiến, giải pháp về khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền công nhận, được ứng dụng có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả vào kinh tế - xã hội.
4. Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 13. Các trường hợp không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Không xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
2. Chưa xem xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
3. Cá nhân bị kỷ luật chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau khi hết thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 14. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả cá nhân đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng) và cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
3. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
4. Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; cá nhân quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ. Danh sách trích ngang thông tin của các cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ (qua đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ). Đối với các đối tượng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11 và điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 12 của Thông tư này, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được gửi trước ngày 20/4 hằng năm.
...
PHỤ LỤC MẪU DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÔNG TIN CÁC CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 8. Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của ngành y tế là Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương (trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ. Trường hợp cá nhân trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật có thời gian công tác trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, X-Quang, Giải phẫu bệnh, Pháp y, Pháp y tâm thần, Hồi sức, Cấp cứu - chống độc, Nhi, Y học cổ truyền; cá nhân chăm sóc người nhiễm HIV, người bệnh AIDS; cá nhân trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất độc hại hoặc cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì mỗi năm công tác tại chuyên ngành, địa bàn được quy đổi thành 01 năm 02 tháng;
b) Cá nhân ngoài ngành y tế và cá nhân người nước ngoài có đóng góp tác động rõ đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành y tế, được tập thể công nhận và Bộ trưởng Bộ Y tế đánh giá cao, bao gồm: lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; lãnh đạo của cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đóng góp trong việc quản lý, chỉ đạo góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có đóng góp lớn về vật chất, tinh thần cho ngành y tế; cá nhân người nước ngoài có đóng góp nổi bật cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có hành động dũng cảm hoặc có đóng góp trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thảm họa góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác trong lĩnh vực dân số:
a) Cá nhân có đủ 12 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại cơ quan, tổ chức cấp huyện trở lên;
b) Cá nhân có đủ 10 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại xã, phường, thị trấn; trường hợp cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 08 năm liên tục trở lên;
c) Cộng tác viên dân số tại tổ dân phố, thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc có đủ 08 năm liên tục trở lên làm công tác dân số; đối với cộng tác viên dân số công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 06 năm liên tục trở lên;
d) Cá nhân có đủ 15 năm trở lên kiêm nhiệm công tác dân số;
đ) Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số có đóng góp chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu về dân số trong một nhiệm kỳ công tác trở lên.
4. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các Điều 17 và Điều 25 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
5. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng một lần cho cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
6. Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) đăng ký với Bộ Nội vụ tên Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
7. Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân đã được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số” không đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 12. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” (viết tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng được xét tặng một lần cho cá nhân có quá trình công tác hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư có thời gian công tác trong Ngành từ 15 năm trở lên đối với nữ, từ 20 năm trở lên đối với nam. Đối với cá nhân chuyển công tác vào ngành Kế hoạch và Đầu tư phải có tổng thời gian công tác từ 20 năm trở lên, trong đó thời gian công tác trong Ngành tối thiểu là 10 năm.
b) Không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp cá nhân là Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân công tác trong ngành Kế hoạch và Đầu tư đạt danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự Nhà nước; được tặng Huân chương các loại.
c) Cá nhân ngoài ngành Kế hoạch và Đầu tư có công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư.
d) Cá nhân là người nước ngoài có đóng góp vào việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Các trường hợp đặc biệt khác khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam” (viết tắt là Kỷ niệm chương Thống kê) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng được xét tặng một lần cho cá nhân có quá trình công tác hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Thống kê, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Thống kê; cá nhân làm công tác thống kê tại các xã, phường, thị trấn; cá nhân làm chuyên trách thống kê tại các Bộ, Ngành Trung ương, tại các Sở, Ngành, doanh nghiệp Nhà nước; những người chuyên giảng dạy thống kê tại các trường đại học có bộ môn (khoa) thống kê có thời gian công tác thống kê đủ 15 năm trở lên đối với nữ và 20 năm trở lên đối với nam.
b) Đối với cá nhân chuyển công tác vào ngành Thống kê phải có thời gian công tác 20 năm liên tục, trong đó thời gian làm công tác trong ngành Thống kê tối thiểu là 10 năm.
c) Không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương Thống kê đối với các trường hợp cá nhân là Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân công tác trong ngành Thống kê đạt danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự Nhà nước; được tặng Huân chương các loại.
d) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân khác có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thống kê Việt Nam.
đ) Các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định.
3. Thời gian cá nhân trong ngành Kế hoạch và Đầu tư và Thống kê được cử đi nghĩa vụ quân sự, tham tán, học tập, biệt phái sau đó trở lại công tác trong Ngành thì được tính là thời gian công tác liên tục để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân tự ý bỏ việc khỏi đơn vị; đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang bị điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Bộ Tài chính để ghi nhận thành tích, sự cống hiến của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này (trừ hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc);
b) Công chức công tác tại các Phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND các thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức làm công tác tài chính, kế toán tại UBND các xã, phường, thị trấn;
c) Công chức đang làm công tác tài chính, kế toán tại các Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương; Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Tổng cục thuộc các Bộ;
d) Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành ở trung ương phụ trách công tác tài chính; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố);
đ) Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài;
e) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
a) Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm niên công tác đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính;
b) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam, từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);
c) Xét Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được công nhận Liệt sỹ;
d) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b khoản này, thì sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);
đ) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều này (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có nhiều thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành Tài chính;
e) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ và phụ trách công tác tài chính, ngân sách từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng);
g) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này có công lao, thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính; riêng đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, khi kết thúc nhiệm kỳ công tác có nhiều công lao giúp đỡ ngành Tài chính trên các mặt: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ về tinh thần, vật chất, hoặc có những đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật... giúp cho ngành Tài chính trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế;
h) Trường hợp đặc biệt mang tính đối ngoại do Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền.
4. Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương
a) Thời gian công tác đối với người đương chức được tính đến thời điểm ngày 30/6 của năm đề nghị xét tặng; đối với người đã nghỉ hưu tính đến ngày nghỉ hưu; đối với người đã từ trần được tính đến ngày mất;
b) Đối với người được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tài chính, hoặc đi nghĩa vụ quân sự, sau đó trở về công tác trong ngành Tài chính: thời gian công tác ở ngành khác, thời gian làm nghĩa vụ quân sự vẫn được tính là thời gian công tác trong ngành Tài chính;
c) Đối với cá nhân từng làm việc trong các cơ quan, đơn vị sáp nhập về ngành Tài chính: thời gian công tác trong ngành Tài chính được tính cả thời gian đã làm việc ở các đơn vị đó trước khi sáp nhập về ngành Tài chính;
d) Đối với người có thời gian công tác trong ngành Tài chính không liên tục (chuyển công tác ra khỏi ngành, sau đó lại chuyển vào các đơn vị thuộc ngành Tài chính) thì thời gian công tác trong ngành Tài chính được cộng dồn tổng số thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành;
đ) Trường hợp cá nhân trong thời gian trước đây bị xử lý kỷ luật, thì thời gian thi hành kỷ luật (bao gồm cả thời gian chưa được xóa kỷ luật) không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương; chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 3 năm tính từ thời điểm hết thời hạn kỷ luật.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (sau đây viết tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Cá nhân trong ngành Giáo dục
a) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tại các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên chuyên trách công tác quản lý giáo dục tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương) có thời gian công tác trong ngành Giáo dục từ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
b) Cá nhân đang công tác từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm.
2. Cá nhân ngoài ngành Giáo dục
a) Đã đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 05 năm trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục;
b) Có nhiều đóng góp trong việc tham gia ban hành cơ chế chính sách, tổ chức các hoạt động thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành Giáo dục hoặc xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận;
c) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và người nước ngoài có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Chương III KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 12. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân trong và ngoài ngành Ngân hàng có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam.
2. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân.
Điều 13. Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành Ngân hàng
a) Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương), có thời gian tham gia công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ;
b) Cá nhân đương nhiên được tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ Ngân hàng được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, Huân chương Độc lập các hạng, “Anh hùng Lao động” và các đồng chí là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
c) Cá nhân ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 06/5/1951 đến ngày 07/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc điều động sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng.
2. Cá nhân ngoài ngành Ngân hàng (trừ cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này) được xem xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam;
b) Có sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thiết thực cho hoạt động ngành Ngân hàng Việt Nam;
c) Có những đóng góp trực tiếp, thiết thực về vật chất cho sự phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam.
3. Cá nhân là người nước ngoài được xem xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng Việt Nam từ 10 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam có nhiều công lao đóng góp cho ngành Ngân hàng bao gồm: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ tinh thần, vật chất; đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật và đóng góp khác cho ngành Ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế;
c) Trường hợp đặc biệt mang tính ngoại giao do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
4. Cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Sau khi hết thời hạn thi hành kỷ luật thì sau 01 năm mới xem xét tặng Kỷ niệm chương.
5. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;
b) Cá nhân đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền; đang trong thời gian xem xét kỷ luật và thi hành kỷ luật;
c) Cá nhân đã và đang chấp hành hình phạt tù (được hưởng án treo hoặc không được hưởng án treo), cải tạo không giam giữ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 6. Tên Kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ
1. Tên Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương).
2. Đối tượng tặng Kỷ niệm chương: Cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ngành. Kỷ niệm chương chỉ có một hạng và mỗi cá nhân chỉ được tặng một lần.
3. Cá nhân đang công tác trong Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác từ đủ 15 năm trở lên, luôn chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan. Cá nhân có thời gian công tác trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội ở Bộ, ban, ngành, tỉnh khác nhưng sau đó chuyển sang Ngành làm việc thì thời gian đó được cộng gộp để tính là thời gian công tác trong Ngành.
b) Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ đủ 05 năm trở lên nếu được điều động sang công tác tại Bộ, ban, ngành, tỉnh khác hoặc có thông báo nghỉ hưu;
c) Lãnh đạo cấp phòng các đơn vị thuộc Bộ và tương đương, Lãnh đạo cấp phòng các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và tương đương, Lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ đủ 10 năm trở lên nếu được điều động sang công tác tại Bộ, ban, ngành, tỉnh khác hoặc có thông báo nghỉ hưu;
4. Cá nhân đang công tác ngoài Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian công tác từ 05 năm trở lên (hoặc ít nhất một nhiệm kỳ công tác đối với cá nhân là người nước ngoài), phối hợp chặt chẽ với Ngành thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách hoặc có thành tích xuất sắc, đột xuất trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
5. Việc xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này được thực hiện khi có thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền.
6. Không xét tặng đối với các trường hợp nghỉ hưu từ tháng 8 năm 1995 trở về trước, trừ trường hợp sau khi nghỉ hưu vẫn tiếp tục tham gia công tác, hoạt động liên quan đến lĩnh vực lao động, người có công và xã hội (thời gian công tác trước khi nghỉ hưu được cộng dồn với thời gian công tác hiện tại để xét tặng).
7. Cá nhân có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này nhưng bị kỷ luật từ hình thức khiển trách đến dưới hình thức kỷ luật buộc thôi việc chỉ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi hết thời gian bị kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính là thời gian công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Ủy ban Dân tộc xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc (ngày 03 tháng 5 hàng năm) và xét tặng vào dịp khác theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Kỷ niệm chương chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không truy tặng.
2. Kỷ niệm chương được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc
Bộ trưởng, Chủ nhiệm; các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm.
Cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc
Là người dân tộc thiểu số được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, Thầy thuốc nhân dân.
Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền công nhận; doanh nhân, nghệ sỹ, nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư.
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các Sở, Ban ngành tỉnh đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương và đã được tặng Bằng khen của cơ quan chủ quản.
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp huyện, xã đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Giấy khen hoặc Bằng khen của cơ quan chủ quản.
c) Các trường hợp khác được xét tặng Kỷ niệm chương
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết các dân tộc, có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho công cuộc giảm nghèo bền vững và sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
3. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ. Cá nhân bị kỷ luật thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra" được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
...
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương II ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng xét tặng
...
Điều 5. Đối tượng chưa hoặc không xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 7. Các cá nhân được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 9. Hồ sơ, thời gian đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 11. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện
...
MẪU 01: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
...
MẪU 02: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
...
MẪU 03: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
...
MẪU 04: BẢN KHAI THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tên, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 7. Tên, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” là hình thức khen thưởng của Bộ Ngoại giao.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được xét tặng hằng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành Ngoại giao hoặc xét tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cho cá nhân có đóng góp vào triển khai các nhiệm vụ của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Ngoại giao không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Cá nhân có tổng thời gian công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc các Cơ quan đại diện từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian công tác.
c) Cá nhân chuyển từ cơ quan khác về Bộ Ngoại giao công tác, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Điểm b, Khoản này thì được xét tặng trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam và đủ 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có ít nhất 10 năm công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc Cơ quan đại diện.
d) Thâm niên công tác để xét tặng Kỷ niệm chương được tính như sau:
- Thời gian công tác được tính từ ngày có quyết định tuyển dụng, điều động đến thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương hoặc đến ngày quyết định nghỉ hưu; thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác.
- Cá nhân được cử đi học, đi nghĩa vụ quân sự hoặc biệt phái sang cơ quan khác sau đó trở lại Bộ Ngoại giao công tác thì được tính công tác liên tục trong ngành Ngoại giao.
- Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính vào thâm niên công tác.
- Cá nhân công tác tại Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện không liên tục thì thời gian công tác được cộng dồn tổng số thời gian làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành Ngoại giao.
đ) Cá nhân được tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong quá trình công tác được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định. Thời gian sớm hơn áp dụng một lần tính theo hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cao nhất như sau:
- Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc được tặng thưởng Huân chương Lao động trở lên được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 05 năm.
- Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 03 năm.
- Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm.
e) Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
4. Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân không công tác trong ngành Ngoại giao:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Lãnh đạo các ban, bộ, ngành, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo ban, bộ, ngành, tỉnh, tổ chức ít nhất một nhiệm kỳ 05 năm; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
c) Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo Sở Ngoại vụ, Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các địa phương không thành lập Sở Ngoại vụ thực hiện công tác đối ngoại có thời gian giữ các chức vụ này ít nhất 01 nhiệm kỳ trở lên; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
d) Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế thuộc các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại có thời gian công tác trong lĩnh vực đối ngoại, hội nhập quốc tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ (thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác); có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
đ) Cá nhân được bổ nhiệm làm Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có ít nhất đủ một nhiệm kỳ Trưởng Cơ quan đại diện.
e) Cá nhân trong nước, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài có đóng góp nổi bật vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao hoặc củng cố, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các đối tác quốc tế hoặc quan hệ hợp tác giữa Bộ Ngoại giao với các đối tác quốc tế.
5. Kỷ niệm chương có thể được xét tặng nhiều lần cho cá nhân trên các cương vị chức vụ khác nhau (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này); không xét tặng Kỷ niệm chương nhiều lần cho cá nhân cùng một chức vụ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 21. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” là hình thức ghi nhận, khen thưởng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho cá nhân đã và đang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có thành tích đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” chỉ xét tặng một lần cho mỗi cá nhân. Hằng năm, xét tặng cho cá nhân vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của Ngành (ngày 26 tháng 7); những trường hợp cần thiết hoặc đột xuất do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, quyết định.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”:
a) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân:
- Công tác liên tục đủ 15 năm, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp được cử đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác thì thời gian đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong Ngành để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp trong thời gian công tác, cá nhân bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
- Đã làm công tác pháp luật ở ngành khác chuyển sang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân thì thời gian làm công tác pháp luật trong ngành khác được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương, nhưng phải có ít nhất 05 năm công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân;
- Có 08 năm liên tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên thuộc các đơn vị trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân;
- Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét, tặng Kỷ niệm chương: Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; cá nhân được phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, được tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: Có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành đề nghị.
4. Các trường hợp được xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn:
a) Cá nhân được phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 02 năm;
b) Cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 01 năm.
5. Các trường hợp cá nhân bị kỷ luật từ hình thức “khiển trách” trở lên (trừ trường hợp bị buộc thôi việc) thì thời hạn xét tặng Kỷ niệm chương kéo dài thêm 01 năm.
6. Các trường hợp chưa xét tặng Kỷ niệm chương:
a) Cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật;
b) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại tố cáo đang được xác minh, làm rõ.
7. Các trường hợp không tặng Kỷ niệm chương:
a) Cá nhân bị buộc thôi việc;
b) Cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 16. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
1. Xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ; cá nhân có công lao đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có từ đủ 10 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
b) Cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, có từ đủ 10 năm trở lên trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Chiến sĩ Dân quân tự vệ có từ đủ 06 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
d) Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
đ) Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Quy định tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Chương I CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tên, nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn; mức tiền thưởng Kỷ niệm chương; quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương; mẫu Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ (sau đây gọi chung là Kỷ niệm chương).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương; các cơ quan, tổ chức đề nghị xét tặng, trao tặng; các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến việc xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 3. Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ
Kỷ niệm chương là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có công lao, đóng góp, cống hiến vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ và ngành Nội vụ, bao gồm các loại sau:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”;
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”;
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”;
4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Mỗi loại Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân. Trường hợp cá nhân đủ tiêu chuẩn có thể được tặng nhiều loại Kỷ niệm chương. Không có hình thức truy tặng Kỷ niệm chương.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch và kịp thời, đúng đối tượng, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.
3. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
Đối với trường hợp bị kỷ luật oan sai, đã được phục hồi quyền lợi thì thời gian chịu kỷ luật oan sai được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Bộ Nội vụ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của các ngành hoặc xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt.
Điều 5. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, Khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và tiền thưởng bằng 0.4 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài; cá nhân có sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, Khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương bằng 0.4 lần mức lương cơ sở.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương phải thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về đối tượng, tiêu chuẩn và hồ sơ đề nghị xét tặng theo quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ, bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng và phát huy truyền thống của Bộ và ngành Nội vụ, gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương II ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 7. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”:
Công chức, viên chức và người lao động công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ, Cơ quan chuyên trách Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ Nội vụ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin.
Công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương.
Công chức, người lao động công tác trong ngành Tổ chức nhà nước tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công chức công tác trong ngành Tổ chức nhà nước thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện.
Công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”:
Lãnh đạo và thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
Công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các phòng, đơn vị thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Văn phòng Trung ương Đảng, các ban của Đảng và tương đương ở Trung ương; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương.
Công chức, người lao động làm việc trong các Ban (Phòng) Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại Phòng Nội vụ cấp huyện.
Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại xã, phường, thị trấn.
c) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”:
Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ.
Cán bộ, công chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Công chức, người lao động làm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”:
Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Công chức, viên chức, người lao động công tác tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ hoặc Phòng tham mưu giúp Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công chức, làm công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ tại các doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Công chức làm công tác tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp huyện.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ tại các bộ, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
3. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
4. Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
5. Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7:
a) Cá nhân hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm từ đủ 15 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian quy định là tiêu chuẩn để xét tặng.
Trường hợp cá nhân được cử đi học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đơn vị quân sự, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đào tạo, đạt kết quả từ loại khá trở lên (đối với các khóa có xếp loại) thì thời gian đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Đối với các cá nhân có quá trình công tác trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, nếu thời gian công tác của mỗi ngành, lĩnh vực không đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thì tổng thời gian công tác trong các ngành, lĩnh vực của cá nhân đó được tính để xét tặng Kỷ niệm chương và được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực hiện đang công tác tại thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (hoặc trước khi nghỉ hưu).
c) Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
d) Tính đến thời điểm nghỉ hưu, nếu cá nhân còn thiếu từ 01 đến dưới 12 tháng thời gian so với quy định thì được xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu.
2. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 7:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ.
b) Lãnh đạo bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
c) Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ủy viên Ban Thường vụ Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Thành ủy Thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 10 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
d) Lãnh đạo hoặc thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương: Kiêm nhiệm từ đủ 05 năm trở lên.
đ) Thời gian giữ chức vụ được tính để xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn nếu cá nhân không phụ trách liên tục ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
3. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 7:
Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
4. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 7:
Công dân có công hiến tặng tài liệu lưu trữ cho các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Trung tâm lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; công dân có sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Đối tượng chưa được và không được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Cá nhân đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng không được xét tặng Kỷ niệm chương
Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị khai trừ khỏi Đảng.
Chương III MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 10. Mẫu Kỷ niệm chương
1 . Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”
a) Cuống Kỷ niệm chương:
Chất liệu của cuống là hợp kim đồng, kích thước 31mm x 13mm, độ dày 3mm, viền ngoài mạ màu vàng độ rộng viền 1.5mm.
Mặt trước của cuống Kỷ niệm chương: Ngôi sao 5 cánh mạ màu vàng trên nền màu đỏ; hàn tai kẹp, gắn ghim cài áo, song song với chiều ngang hình chữ nhật của thân Kỷ niệm chương.
Mặt sau cuống Kỷ niệm chương có ghim cài kích thước 23mm x 3mm, làm bằng chất liệu hợp kim đồng.
b) Thân Kỷ niệm chương:
Thân Kỷ niệm chương có chất liệu là hợp kim đồng, mặt ngoài mạ màu vàng; kích thước 45mm x 43mm, độ dày 4mm.
Thân Kỷ niệm chương có hình ngôi sao 5 cánh cách điệu dập nổi; đường kính đường tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao 22.5mm. Mặt trước của thân Kỷ niệm chương: Vòng tròn có viền trong và viền ngoài, giữa 2 vòng tròn có viết chữ, có độ rộng khoảng 3.2mm. Xung quanh bên trong hình tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao là dòng chữ “VÌ SỰ NGHIỆP NGÀNH TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC” ở vòng cung trên, được viết bằng phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng. Nửa vòng cung dưới in hình bánh xe răng cưa đặt ở giữa hai bó lúa, mỗi bên 11 hạt. Chính giữa vòng tròn là hình tòa nhà Phủ Chủ tịch nước, ngay bên dưới hình Tòa nhà là dòng chữ số “28/8/1945”. Toàn bộ nền của hình tròn nội tiếp là màu đỏ cờ.
Mặt sau của thân Kỷ niệm chương: Dập nổi hình lưới nhỏ.
c) Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng 3 vòng tròn nhỏ 4mm chất liệu hợp kim đồng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 01 phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”
a) Cuống Kỷ niệm chương:
Chất liệu của cuống là hợp kim đồng mạ màu vàng, kích thước 32mm x 14mm, độ dày khoảng 1.5mm, bề mặt phủ một lớp thủy tinh hữu cơ trong suốt.
Mặt trước của cuống Kỷ niệm chương là Cờ Tổ quốc hình chữ nhật, bề mặt phủ một lớp thủy tinh hữu cơ trong suốt. Mặt sau cuống Kỷ niệm chương có ghim cài, làm bằng chất liệu hợp kim đồng.
b) Thân Kỷ niệm chương:
Thân Kỷ niệm chương có chất liệu là hợp kim đồng, mạ màu vàng.
Thân Kỷ niệm chương có hình ngôi sao 5 cánh cách điệu dập nổi, phần dầy nhất là 4.5mm; đường kính đường tròn ngoại tiếp các cánh của ngôi sao 51mm. Đường kính đường tròn nội tiếp các cánh của ngôi sao 25mm. Xung quanh bên trong đường tròn nội tiếp các cánh của ngôi sao là dòng chữ “THI ĐUA LÀ YÊU NƯỚC - YÊU NƯỚC THÌ PHẢI THI ĐUA”, chữ màu vàng, phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng. Chính giữa đường tròn nội tiếp là hình bán thân, nghiêng Bác Hồ dập nổi, phía dưới hình Bác Hồ là hoa Sen dập nổi. Toàn bộ nền của đường tròn nội tiếp là màu đỏ cờ.
Mặt sau của thân Kỷ niệm chương: Trơn.
c) Cuống và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng 01 vòng tròn nhỏ chất liệu hợp kim đồng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 02 phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”
a) Cuống Kỷ niệm chương:
Chất liệu của cuống là hợp kim đồng mạ màu vàng, kích thước 24mm x 8mm, độ dày khoảng 3mm, viền ngoài mạ vàng độ rộng viền 1.5mm.
Mặt trước của cuống Kỷ niệm chương: Hình chữ nhật ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng đồng trên nền màu đỏ; hàn tai kẹp, gắn ghim cài áo, song song với chiều ngang hình chữ nhật của thân Kỷ niệm chương. Mặt sau cuống Kỷ niệm chương có ghim cài kích thước 23mm x 3mm, làm bằng chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
b) Thân Kỷ niệm chương:
Thân Kỷ niệm chương có chất liệu là hợp kim đồng, mặt ngoài mạ màu vàng; kích thước 42mm x 41mm, độ dày 3mm.
Thân Kỷ niệm chương có hình ngôi sao 5 cánh cách điệu dập nổi; đường kính đường tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao khoảng 21mm. Mặt trước của thân Kỷ niệm chương: Vòng tròn có viền trong và viền ngoài, giữa 2 vòng tròn có viết chữ, có độ rộng khoảng 3.2mm. Xung quanh bên trong hình tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao là dòng chữ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO” ở vòng cung trên và dòng chữ số “02-8-1955” vòng cung dưới trên nền màu vàng, chữ màu đỏ, phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng. Tiếp theo là vòng cung trên dưới chữ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO” là hình 54 hạt lúa và vòng cung dưới là dòng chữ “BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ”, chữ màu vàng trên nền đỏ. Vòng cung trong cùng trên là hình ảnh 9 con chim Lạc và vòng cung dưới hình bông sen màu hồng. Hình tròn nhỏ chính giữa là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xung quanh quốc huy tỏa ra là các đường kẻ xanh và trắng.
Mặt sau của thân Kỷ niệm chương: Trơn, mạ màu vàng.
c) Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng 2 vòng tròn nhỏ khoảng 4mm chất liệu hợp kim đồng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 03 phụ lục kèm theo Thông tư này.
4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
a) Cuống Kỷ niệm chương
Hình chữ nhật, chất liệu hợp kim đồng 3D mạ màu vàng, kích thước 24mm x 8mm, độ dày 1mm.
Mặt trước cuống: Phủ thủy tinh, in 2 dòng chữ căn giữa cuống nền đỏ chữ vàng, dòng chữ phía trên “CHXHCN VIỆT NAM”, dòng chữ phía dưới “BỘ NỘI VỤ”, phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng.
Mặt sau cuống: Gắn ghim cài áo, chính giữa chiều ngang hình chữ nhật của cuống thân Kỷ niệm chương, kích thước 20mm x 4mm, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
b) Thân Kỷ niệm chương
Chất liệu hợp kim đồng 3D mạ màu vàng, kích thước 41mm x 42mm, độ dày 4mm.
Mặt trước có hình ngôi sao 5 cánh tỏa hào quang, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng; ở giữa ngôi sao có hình tròn phủ thủy tinh, đường kính 23 mm, viền ngoài hình tròn 3mm, nửa trên viền ngoài hình tròn in dòng chữ “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ LƯU TRỮ’ bằng phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng; nửa dưới viền ngoài hình tròn in hình bánh xe răng cưa đặt ở giữa hai bó lúa (biểu tượng của Quốc huy Việt Nam), chính giữa hình trong có hình logo của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước màu đỏ trên nền xanh nhạt.
Mặt sau: Trơn, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
c) Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng vòng tròn, đường kính 7mm, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 04 phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Bằng Kỷ niệm chương
1. Họa tiết hoa văn trên Bằng:
a) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh: Đường viền liền kép, nét ngoài cùng độ rộng 2pt, màu đen.
b) Hình nền bằng để trắng, có hoa văn họa tiết trống đồng màu vàng nhạt; bên trái, bắt đầu từ 1/2 khổ Bằng từ dưới trở lên là hình Kỷ niệm chương của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ; bên phải là phần chữ nội dung.
2. Nội dung trên Bằng:
a) Dòng thứ nhất bên phải ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
b) Dòng thứ hai bên phải ghi Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
c) Dòng thứ ba bên phải ghi: “BỘ NỘI VỤ”; chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 25pt, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
d) Dòng thứ tư bên phải ghi: “TẶNG”, chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
đ) Dòng thứ năm bên phải ghi hình thức khen thưởng “KỶ NIỆM CHƯƠNG”, chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 25, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
e) Dòng thứ sáu bên phải ghi tên loại Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ
g) Các dòng tiếp theo ghi: Tên của cá nhân được khen thưởng, chữ in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 16, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; chức danh, đơn vị công tác của cá nhân được khen thưởng, chữ thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; thành tích, công lao góp phần xây dựng và phát triển về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, chữ thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, chữ màu đen.
h) Phía dưới bên trái là số quyết định, ngày, tháng, năm ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định và “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng này in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 11, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
i) Phía dưới bên phải ghi: “Hà Nội, ngày... tháng... năm”, chữ in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 11, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
k) Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng: “BỘ TRƯỞNG”, chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
l) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên của Bộ trưởng.
m) Mẫu Bằng Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 05 phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Hộp đựng Kỷ niệm chương
Hộp đựng Kỷ niệm chương về các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có kích thước ngang 68 mm x dọc 92 mm x dày 14 mm. Nắp nhựa trong, thân đỏ; khay xốp cố định Kỷ niệm chương, phủ nhung đỏ đựng Kỷ niệm chương.
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, đối chiếu với tiêu chuẩn, lập hồ sơ cá nhân đủ tiêu chuẩn và gửi về Bộ Nội vụ để thực hiện quy trình xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định.
Điều 14. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
1. Thời gian tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống của các ngành: Tổ chức nhà nước (28/8); Thi đua yêu nước (11/6); Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo (02/8) và Văn thư, Lưu trữ (03/01).
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trao tặng hoặc ủy quyền cho người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương tổ chức trao tặng cho các cá nhân theo quy định hiện hành về trao thưởng, đảm bảo trang trọng, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025 và thay thế cho Thông tư số 14/2019/TT-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ và Thông tư số 08/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2019/TT-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Văn phòng Bộ Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ; các bộ, ngành, cơ quan Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ KỶ NIỆM CHƯƠNG, BẰNG KỶ CHƯƠNG, HỘP ĐỰNG KỶ NIỆM CHƯƠNG VỀ NGÀNH, LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ
Mẫu số 01 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP NGÀNH TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC”
...
Mẫu số 02 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THI ĐUA, KHEN THƯỞNG”
...
Mẫu số 03 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO”
...
Mẫu số 04 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ, LƯU TRỮ”
...
Mẫu số 05 MẪU BẰNG KỶ NIỆM CHƯƠNG VỀ CÁC LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là một hình thức khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông để tặng cho cá nhân có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi chung là các lĩnh vực Thông tin và Truyền thông).
Mỗi cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương một lần, không có hình thức truy tặng.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương:
a) Đối tượng trong Ngành:
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Đối tượng trong Ngành đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ Nhà nước hoặc chuyển công tác ra ngoài Ngành trong khoảng thời gian không quá một năm so với thời hạn đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Đối tượng ngoài Ngành: Công dân Việt Nam (cả công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài); người nước ngoài (kể cả người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài) có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
a) Đối tượng trong Ngành:
Tiêu chuẩn chung: Hoàn thành nhiệm vụ được giao; có phẩm chất đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh.
Có thời gian công tác trong Ngành tổng cộng từ 20 năm trở lên (đối với nam), 15 năm trở lên (đối với nữ); nếu có số lẻ từ 6 tháng trở lên được tính tròn là một năm. Thời gian công tác trong Ngành được tính kể cả thời gian từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Ngành được cử đi làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập hoặc công tác khác theo yêu cầu thực tiễn sau đó lại tiếp tục trở về công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Ngành; thời gian bị thi hành kỷ luật sẽ không được tính vào thời gian công tác trong Ngành khi xét tặng.
Các trường hợp được xét đặc cách (không xét đến tiêu chuẩn thời gian tham gia công tác trong Ngành): Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân; Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia; Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Có công trình nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự nghiệp Thông tin và Truyền thông đạt Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh; Được khen thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công các hạng trở lên; Có thành tích đặc biệt xuất sắc được Bộ trưởng quyết định tặng thưởng.
Các trường hợp được xét giảm thời gian: Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương; Ủy viên Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thời gian giữ chức vụ được nhân hệ số 03 để tính thời gian công tác trong Ngành; Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương; Giám đốc Sở và tương đương; Phó Tổng giám đốc Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thời gian giữ chức vụ được nhân hệ số 02 để tính thời gian công tác trong Ngành; Được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, được tặng Bằng khen của Bộ trưởng và tương đương, Giáo viên dạy giỏi cấp trường hoặc công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Ngành tại các vùng núi cao, hải đảo, biên giới năm nào được nhân hệ số 1,5 năm đó để tính thời gian công tác trong Ngành; Làm các nghề nghiệp, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong điều kiện lao động từ loại IV trở lên năm nào được nhân hệ số 1,2 năm đó để tính thời gian công tác trong Ngành.
b) Đối tượng ngoài Ngành: Cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; Cán bộ lãnh đạo các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương từ cấp Phó Vụ trưởng trở lên và tương đương, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; Cán bộ lãnh đạo các địa phương từ cấp Phó Chủ tịch huyện trở lên và tương đương, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; Công dân Việt Nam, người nước ngoài có công lao đóng góp trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế; đóng góp tiền của, công sức, khoa học công nghệ, sáng kiến, giải pháp góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” (Mẫu số 02) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Công Thương để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Công Thương Việt Nam” đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với cá nhân trong ngành Công Thương
a) Cá nhân đã hoặc đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức trong ngành Công Thương có thời gian công tác trong ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ; 10 năm đối với người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại, nguy hiểm tính đến thời điểm đề nghị xét tặng.
b) Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét tặng bao gồm: Cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng Lao động; Chiến sĩ thi đua toàn, quốc; Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú công tác trong ngành Công Thương; Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ; Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương.
2. Đối với cá nhân ngoài ngành Công Thương
a) Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương, góp phần vào sự phát triển ngành Công Thương;
b) Cán bộ Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, hội, hiệp hội, ở Trung ương và địa phương có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương theo đề nghị của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương và Sở Công Thương;
c) Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương Việt Nam;
d) Cá nhân là người nước ngoài có công xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại của ngành Công Thương Việt Nam hoặc có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
3. Đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định.
4. Chưa xét tặng hoặc đề nghị cấp trên xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
5. Các trường hợp không được xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đã được tặng một trong các Kỷ niệm chương sau: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Công nghiệp Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thương mại”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”;
b) Người đã tự ý bỏ việc khỏi đơn vị.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
...
Mẫu số 02 Mẫu Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 10. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Bộ trưởng Bộ Xây dựng bao gồm Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân làm việc trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng (sau đây gọi là trong ngành) và các cá nhân ngoài ngành có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng.
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân làm việc trong lĩnh vực giao thông, vận tải trong phạm vi cả nước, gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng và đăng kiểm; quản lý các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực giao thông, vận tải và các cá nhân có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển ngành, lĩnh vực giao thông, vận tải;
b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân làm việc trong lĩnh vực xây dựng trong phạm vi cả nước gồm: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; quản lý các dịch vụ công trong lĩnh vực xây dựng và các cá nhân có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển ngành, lĩnh vực xây dựng.
2. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
a) Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch và kịp thời, đúng đối tượng, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này;
b) Mỗi loại Kỷ niệm chương chỉ xét tặng hoặc truy tặng một lần cho cá nhân. Trường hợp cá nhân đủ tiêu chuẩn có thể được tặng 02 loại Kỷ niệm chương;
c) Chỉ xét tặng Kỷ niệm chương thứ hai sau khi cá nhân được nhận Kỷ niệm chương thứ nhất ít nhất 03 năm;
d) Đối với các cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này, nếu có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo được hưởng chế độ phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định thì thời gian công tác thực tế trong ngành tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5;
đ) Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân tự ý bỏ việc; bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương;
e) Đối với cá nhân trong ngành được điều động, chuyển công tác từ lĩnh vực giao thông, vận tải sang lĩnh vực xây dựng hoặc ngược lại thì được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về lĩnh vực đã công tác hoặc lĩnh vực hiện đang công tác tại thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (hoặc trước khi nghỉ hưu).
Trường hợp cá nhân công tác trong các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ chung đối với lĩnh vực giao thông, vận tải và lĩnh vực xây dựng thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân quyết định đề nghị khen thưởng 01 loại Kỷ niệm chương.
3. Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân trong ngành
Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có tổng thời gian công tác đủ 20 năm trở lên đối với nam, đủ 15 năm trở lên đối với nữ. Đối với trường hợp xét tặng Kỷ niệm chương thứ hai thì phải có tổng thời gian công tác đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ;
b) Có tổng thời gian đủ 05 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương thuộc Bộ hoặc lãnh đạo cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải, xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Đối với trường hợp xét tặng Kỷ niệm chương thứ hai thì phải có tổng thời gian đủ 10 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương thuộc Bộ hoặc lãnh đạo cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải, xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
c) Đối với cá nhân chuyển công tác về các cơ quan, đơn vị trong ngành hoặc từ các cơ quan, đơn vị trong ngành chuyển sang các ngành khác có đủ 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 08 năm trở lên đối với nữ;
d) Cá nhân trong ngành, đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này thì được xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao, thành tích xuất sắc trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý góp phần xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành;
c) Có đóng góp nguồn lực (trí tuệ, tài chính hoặc vật chất) góp phần xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành;
d) Có công lao trong xây dựng, phát triển và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng;
đ) Các trường hợp khác có đóng góp công lao, thành tích và được Bộ Xây dựng xác nhận.
5. Thẩm quyền đề nghị xét khen thưởng Kỷ niệm chương
a) Hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị của mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Thông tư (bao gồm cả những trường hợp đã nghỉ công tác theo chế độ; đối với trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị) và các đối tượng liên quan đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định;
b) Hằng năm, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý và cá nhân khác ở địa phương đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài.
6. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và biểu trưng (logo) của Bộ Xây dựng; đồng thời có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” là hình thức thể hiện sự tôn vinh và ghi nhận thành tích của Bộ Dân tộc và Tôn giáo để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo. Kỷ niệm chương chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không truy tặng.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân công tác trong các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo: cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 13 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo, gồm:
Là người dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc tôn giáo được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, Thầy thuốc nhân dân.
Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo do cơ quan có thẩm quyền công nhận; doanh nhân, nghệ sỹ, nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đồng bào tôn giáo.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các sở, ban, ngành cấp tỉnh đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đồng bào tôn giáo: có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương và đã được tặng Bằng khen của cơ quan chủ quản.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp xã đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đồng bào tôn giáo: có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 13 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Giấy khen hoặc Bằng khen của cơ quan chủ quản.
Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
c) Các trường hợp khác được xét tặng Kỷ niệm chương:
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
Cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam; Đại hội, Hội nghị cấp toàn đạo của tổ chức tôn giáo.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết các dân tộc, tôn giáo có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về vật chất và tinh thần cho sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
3. Tính đến thời điểm nghỉ hưu, nếu cá nhân cả trong và ngoài các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo nếu còn thiếu từ 01 đến dưới 12 tháng thời gian so với quy định thì được xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ. Cá nhân bị kỷ luật thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển giao thông vận tải Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác đủ 20 năm trở lên đối với nam, đủ 15 năm trở lên đối với nữ;
b) Có thời gian ít nhất 05 năm giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục hoặc tương đương trở lên trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng;
c) Đối với cá nhân chuyển công tác về các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải hoặc từ các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải chuyển sang các ngành khác có đủ 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 08 năm trở lên đối với nữ;
2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nếu có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo được hưởng chế độ phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định thì thời gian công tác thực tế trong ngành Giao thông vận tải tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5.
3. Kỷ niệm chương để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao, thành tích xuất sắc trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển đối với ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý;
c) Có đóng góp nguồn lực (trí tuệ, tài chính hoặc vật chất) góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý;
d) Có công lao trong xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân tự ý bỏ việc; bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử, đang trong thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Sau khi hết thời hạn thi hành kỷ luật ít nhất 01 năm mới xem xét tặng Kỷ niệm chương.
5. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
a) Hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị của mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này (bao gồm cả những trường hợp đã nghỉ công tác theo chế độ; đối với trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sát nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị) và các đối tượng liên quan đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hằng năm, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và các đối tượng liên quan đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài.
6. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và biểu trưng (logo) của ngành Giao thông vận tải; đồng thời có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống ngành giao thông vận tải Việt Nam, gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương
1. Tên kỷ niệm chương: “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng”.
2. Đối tượng xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” gồm:
a) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Xây dựng;
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác hoặc đã nghỉ chế độ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành Xây dựng;
c) Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tổ chức đoàn thể Trung ương, địa phương;
d) Cá nhân ngoài ngành Xây dựng có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
đ) Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng.
3. Tiêu chuẩn xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” đối với cá nhân công tác trong ngành Xây dựng:
“Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng hoặc truy tặng một lần cho cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ chế độ trong ngành Xây dựng, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Xây dựng;
b) Cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thâm niên công tác:
- Đối với nam: Có 20 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 25 năm, trong đó có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng;
- Đối với nữ: Có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 20 năm, trong đó có 10 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng.
4. Tiêu chuẩn xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” đối với cá nhân ngoài ngành Xây dựng:
“Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng một lần cho cá nhân ngoài ngành Xây dựng, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cán bộ lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương có công lao, đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
b) Cá nhân có sáng chế, phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước có giá trị, được ứng dụng trong ngành Xây dựng, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có thành tích, công lao đóng góp trong việc xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Xây dựng Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
d) Cá nhân có thành tích, công lao đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng.
5. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định.
6. Việc xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” được thực hiện hằng năm vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Xây dựng (29/4) và dịp Quốc khánh (2/9) hoặc xét tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tên gọi, đối tượng tặng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 9,10 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra" được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Tên, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Quy định tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” (sau đây viết tắt là Kỷ niệm chương) được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng một lần cho cá nhân có quá trình cống hiến hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Cá nhân công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có thời gian công tác trong ngành đủ 15 năm trở lên đối với nữ và đủ 20 năm trở lên đối với nam. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác vào ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tổng thời gian công tác đủ 15 năm trở lên đối với nữ, đủ 20 năm trở lên đối với nam, trong đó có thời gian công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đủ 07 năm đối với nữ và đủ 10 năm đối với nam;
b) Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Lãnh đạo vụ, cục, viện và tương đương các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo từ đủ 05 năm trở lên đối với cấp trưởng, đủ 07 năm trở lên đối với cấp phó;
d) Cá nhân đang công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Giáo sư”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Phó Giáo sư”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Hợp tác xã; chủ trang trại, chủ doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn liên tục đủ 10 năm trở lên.
2. Cá nhân ngoài ngành có thành tích đóng góp cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cá nhân là người Việt Nam làm việc cho các tổ chức quốc tế hoặc người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Cá nhân là người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
4. Các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đã được tặng một trong những Huy chương hoặc Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp phát triển Nông nghiệp”; “Vì sự nghiệp Bảo vệ và Phát triển rừng”; “Vì sự nghiệp phát triển ngành Thủy lợi Việt Nam”; “Vì sự nghiệp Nghề Cá”; “Vì sự phát triển ngành Thủy sản”;
b) Cá nhân trong quá trình công tác bị xử lý kỷ luật từ hình thức buộc thôi việc;
c) Cá nhân đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, thời gian bị kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
d) Người đã tự ý bỏ việc khỏi, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Chương III KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG”
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” là hình thức ghi nhận của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các cá nhân đã và đang công tác trong và ngoài ngành tài nguyên và môi trường; các cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” chỉ xét tặng một lần, không có hình thức truy tặng.
Điều 11. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Cá nhân đã và đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường.
2. Cá nhân là người Việt Nam có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
3. Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trường hợp cá nhân có 03 năm công tác liên tục tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phải có đủ từ 15 năm công tác trở lên đối với nam và 10 năm công tác trở lên đối với nữ.
Cá nhân công tác ở các ngành, lĩnh vực khác chuyển về công tác tại ngành tài nguyên và môi trường phải có thời gian công tác liên tục từ đủ 25 năm trở lên đối với nam và 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ đủ 10 năm trở lên đối với nam và 7 năm trở lên đối với nữ.
c) Cá nhân đang giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục thuộc Bộ và tương đương trở lên, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có thời gian giữ chức vụ từ 5 năm trở lên.
2. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
a) Có thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường;
b) Có công lao, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường;
c) Có sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành tài nguyên và môi trường;
d) Có giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc một trong các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
3. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.
Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành tài nguyên và môi trường hoặc một trong các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13. Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cá nhân đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật. Thời gian chịu hình thức kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
3. Cá nhân đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tên gọi, đối tượng tặng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 9,10 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 9. Tên gọi và đối tượng tặng Kỷ niệm chương của Bộ
1. Tên gọi Kỷ niệm chương
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng do Bộ trưởng tặng nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ngành. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân công tác trong Ngành tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Cá nhân ngoài Ngành có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch;
c) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Việt Nam;
d) Cá nhân tự ý bỏ việc, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị kết tội bằng bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật không được xét tặng Kỷ niệm chương;
đ) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ, chưa được xét tặng Kỷ niệm chương;
e) Cá nhân có đủ thời gian công tác theo quy định nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm tính từ thời điểm xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đã và đang công tác trong Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam và 15 năm công tác trở lên đối với nữ (bao gồm cả thời gian được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự).
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn so với quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân có thời gian công tác tại vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,3 để tính thời gian công tác trong Ngành;
b) Diễn viên múa, diễn viên xiếc, vận động viên đội tuyển thể thao quốc gia được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 05 năm so với quy định;
c) Cá nhân được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, các tác giả có tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương ngay sau khi có quyết định tặng danh hiệu hoặc giải thưởng này.
3. Cá nhân công tác ngoài Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đảm nhiệm chức vụ quản lý (hệ số phụ cấp 0,7 trở lên) từ đủ 05 năm và có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của Ngành;
b) Chủ trì hoặc tham gia chính công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và nghiệm thu xếp loại đạt trở lên, được ứng dụng hiệu quả, có giá trị thiết thực phục vụ cho sự nghiệp của Ngành;
c) Có đóng góp tích cực vào việc bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản tư liệu hoặc có đóng góp lớn về cơ sở vật chất, hỗ trợ tài chính, phục vụ cho sự nghiệp của Ngành.
4. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Việt Nam.
5. Trường hợp khác do Bộ trưởng quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Chương III ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Điều 10. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
1. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Kỷ niệm chương được xét tặng một lần cho một cá nhân, không truy tặng.
3. Kỷ niệm chương được xét tặng vào dịp kỷ niệm Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng Kỷ niệm chương khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 05 năm đối với cấp trưởng, 08 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ;
b) Cá nhân công tác ở lĩnh vực khác chuyển sang công tác ở lĩnh vực khoa học và công nghệ và được bổ nhiệm các chức vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 06 năm đối với cấp trưởng, 09 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ;
c) Cá nhân là nữ giữ các chức vụ quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này, thời gian được giảm 02 năm so với quy định;
d) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cấp trưởng nhưng không đủ thời gian để đề nghị xét tặng theo tiêu chuẩn quy định thì được cộng với thời gian giữ chức vụ cấp phó để đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo chức vụ đó.
3. Cá nhân có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam, 15 năm công tác trở lên đối với nữ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, cụ thể:
a) Cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Cá nhân đang công tác tại các Sở Khoa học và Công nghệ;
c) Cá nhân đang công tác trực tiếp làm công tác nghiên cứu, cá nhân đang công tác tại các vụ, ban, phòng Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Sở Khoa học và Công nghệ).
4. Thời gian xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc Huân chương Lao động trở lên được giảm 03 năm; cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được giảm 02 năm so với thời gian quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Cá nhân công tác tại lĩnh vực khác chuyển sang lĩnh vực khoa học và công nghệ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 22 năm công tác trở lên đối với nam, 17 năm công tác trở lên đối với nữ, trong đó có tối thiểu 10 năm công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 12. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân khác có đóng góp cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Cá nhân công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước có đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, gồm:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, ban, ngành và tương đương có thời gian giữ chức vụ đủ 01 nhiệm kỳ trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian quy định được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam.
3. Cá nhân có phát minh, sáng chế, sáng kiến, giải pháp về khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền công nhận, được ứng dụng có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả vào kinh tế - xã hội.
4. Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 13. Các trường hợp không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Không xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
2. Chưa xem xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
3. Cá nhân bị kỷ luật chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau khi hết thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 14. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả cá nhân đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng) và cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
3. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
4. Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; cá nhân quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ. Danh sách trích ngang thông tin của các cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ (qua đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ). Đối với các đối tượng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11 và điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 12 của Thông tư này, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được gửi trước ngày 20/4 hằng năm.
...
PHỤ LỤC MẪU DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÔNG TIN CÁC CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 8. Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của ngành y tế là Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương (trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ. Trường hợp cá nhân trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật có thời gian công tác trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, X-Quang, Giải phẫu bệnh, Pháp y, Pháp y tâm thần, Hồi sức, Cấp cứu - chống độc, Nhi, Y học cổ truyền; cá nhân chăm sóc người nhiễm HIV, người bệnh AIDS; cá nhân trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất độc hại hoặc cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì mỗi năm công tác tại chuyên ngành, địa bàn được quy đổi thành 01 năm 02 tháng;
b) Cá nhân ngoài ngành y tế và cá nhân người nước ngoài có đóng góp tác động rõ đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành y tế, được tập thể công nhận và Bộ trưởng Bộ Y tế đánh giá cao, bao gồm: lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; lãnh đạo của cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đóng góp trong việc quản lý, chỉ đạo góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có đóng góp lớn về vật chất, tinh thần cho ngành y tế; cá nhân người nước ngoài có đóng góp nổi bật cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có hành động dũng cảm hoặc có đóng góp trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thảm họa góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác trong lĩnh vực dân số:
a) Cá nhân có đủ 12 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại cơ quan, tổ chức cấp huyện trở lên;
b) Cá nhân có đủ 10 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại xã, phường, thị trấn; trường hợp cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 08 năm liên tục trở lên;
c) Cộng tác viên dân số tại tổ dân phố, thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc có đủ 08 năm liên tục trở lên làm công tác dân số; đối với cộng tác viên dân số công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 06 năm liên tục trở lên;
d) Cá nhân có đủ 15 năm trở lên kiêm nhiệm công tác dân số;
đ) Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số có đóng góp chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu về dân số trong một nhiệm kỳ công tác trở lên.
4. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các Điều 17 và Điều 25 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
5. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng một lần cho cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
6. Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) đăng ký với Bộ Nội vụ tên Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
7. Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân đã được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số” không đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 12. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” (viết tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng được xét tặng một lần cho cá nhân có quá trình công tác hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư có thời gian công tác trong Ngành từ 15 năm trở lên đối với nữ, từ 20 năm trở lên đối với nam. Đối với cá nhân chuyển công tác vào ngành Kế hoạch và Đầu tư phải có tổng thời gian công tác từ 20 năm trở lên, trong đó thời gian công tác trong Ngành tối thiểu là 10 năm.
b) Không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp cá nhân là Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân công tác trong ngành Kế hoạch và Đầu tư đạt danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự Nhà nước; được tặng Huân chương các loại.
c) Cá nhân ngoài ngành Kế hoạch và Đầu tư có công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư.
d) Cá nhân là người nước ngoài có đóng góp vào việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Các trường hợp đặc biệt khác khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam” (viết tắt là Kỷ niệm chương Thống kê) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng được xét tặng một lần cho cá nhân có quá trình công tác hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Thống kê, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Thống kê; cá nhân làm công tác thống kê tại các xã, phường, thị trấn; cá nhân làm chuyên trách thống kê tại các Bộ, Ngành Trung ương, tại các Sở, Ngành, doanh nghiệp Nhà nước; những người chuyên giảng dạy thống kê tại các trường đại học có bộ môn (khoa) thống kê có thời gian công tác thống kê đủ 15 năm trở lên đối với nữ và 20 năm trở lên đối với nam.
b) Đối với cá nhân chuyển công tác vào ngành Thống kê phải có thời gian công tác 20 năm liên tục, trong đó thời gian làm công tác trong ngành Thống kê tối thiểu là 10 năm.
c) Không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương Thống kê đối với các trường hợp cá nhân là Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân công tác trong ngành Thống kê đạt danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự Nhà nước; được tặng Huân chương các loại.
d) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân khác có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thống kê Việt Nam.
đ) Các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định.
3. Thời gian cá nhân trong ngành Kế hoạch và Đầu tư và Thống kê được cử đi nghĩa vụ quân sự, tham tán, học tập, biệt phái sau đó trở lại công tác trong Ngành thì được tính là thời gian công tác liên tục để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân tự ý bỏ việc khỏi đơn vị; đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang bị điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Bộ Tài chính để ghi nhận thành tích, sự cống hiến của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này (trừ hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc);
b) Công chức công tác tại các Phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND các thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức làm công tác tài chính, kế toán tại UBND các xã, phường, thị trấn;
c) Công chức đang làm công tác tài chính, kế toán tại các Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương; Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Tổng cục thuộc các Bộ;
d) Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành ở trung ương phụ trách công tác tài chính; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố);
đ) Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài;
e) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
a) Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm niên công tác đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính;
b) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam, từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);
c) Xét Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được công nhận Liệt sỹ;
d) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b khoản này, thì sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);
đ) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều này (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có nhiều thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành Tài chính;
e) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ và phụ trách công tác tài chính, ngân sách từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng);
g) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này có công lao, thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính; riêng đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, khi kết thúc nhiệm kỳ công tác có nhiều công lao giúp đỡ ngành Tài chính trên các mặt: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ về tinh thần, vật chất, hoặc có những đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật... giúp cho ngành Tài chính trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế;
h) Trường hợp đặc biệt mang tính đối ngoại do Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền.
4. Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương
a) Thời gian công tác đối với người đương chức được tính đến thời điểm ngày 30/6 của năm đề nghị xét tặng; đối với người đã nghỉ hưu tính đến ngày nghỉ hưu; đối với người đã từ trần được tính đến ngày mất;
b) Đối với người được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tài chính, hoặc đi nghĩa vụ quân sự, sau đó trở về công tác trong ngành Tài chính: thời gian công tác ở ngành khác, thời gian làm nghĩa vụ quân sự vẫn được tính là thời gian công tác trong ngành Tài chính;
c) Đối với cá nhân từng làm việc trong các cơ quan, đơn vị sáp nhập về ngành Tài chính: thời gian công tác trong ngành Tài chính được tính cả thời gian đã làm việc ở các đơn vị đó trước khi sáp nhập về ngành Tài chính;
d) Đối với người có thời gian công tác trong ngành Tài chính không liên tục (chuyển công tác ra khỏi ngành, sau đó lại chuyển vào các đơn vị thuộc ngành Tài chính) thì thời gian công tác trong ngành Tài chính được cộng dồn tổng số thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành;
đ) Trường hợp cá nhân trong thời gian trước đây bị xử lý kỷ luật, thì thời gian thi hành kỷ luật (bao gồm cả thời gian chưa được xóa kỷ luật) không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương; chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 3 năm tính từ thời điểm hết thời hạn kỷ luật.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (sau đây viết tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Cá nhân trong ngành Giáo dục
a) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tại các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên chuyên trách công tác quản lý giáo dục tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương) có thời gian công tác trong ngành Giáo dục từ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
b) Cá nhân đang công tác từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm.
2. Cá nhân ngoài ngành Giáo dục
a) Đã đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 05 năm trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục;
b) Có nhiều đóng góp trong việc tham gia ban hành cơ chế chính sách, tổ chức các hoạt động thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành Giáo dục hoặc xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận;
c) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và người nước ngoài có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Chương III KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 12. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân trong và ngoài ngành Ngân hàng có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam.
2. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân.
Điều 13. Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành Ngân hàng
a) Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương), có thời gian tham gia công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ;
b) Cá nhân đương nhiên được tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ Ngân hàng được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, Huân chương Độc lập các hạng, “Anh hùng Lao động” và các đồng chí là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
c) Cá nhân ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 06/5/1951 đến ngày 07/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc điều động sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng.
2. Cá nhân ngoài ngành Ngân hàng (trừ cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này) được xem xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam;
b) Có sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thiết thực cho hoạt động ngành Ngân hàng Việt Nam;
c) Có những đóng góp trực tiếp, thiết thực về vật chất cho sự phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam.
3. Cá nhân là người nước ngoài được xem xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng Việt Nam từ 10 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam có nhiều công lao đóng góp cho ngành Ngân hàng bao gồm: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ tinh thần, vật chất; đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật và đóng góp khác cho ngành Ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế;
c) Trường hợp đặc biệt mang tính ngoại giao do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
4. Cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Sau khi hết thời hạn thi hành kỷ luật thì sau 01 năm mới xem xét tặng Kỷ niệm chương.
5. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;
b) Cá nhân đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền; đang trong thời gian xem xét kỷ luật và thi hành kỷ luật;
c) Cá nhân đã và đang chấp hành hình phạt tù (được hưởng án treo hoặc không được hưởng án treo), cải tạo không giam giữ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 6. Tên Kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ
1. Tên Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương).
2. Đối tượng tặng Kỷ niệm chương: Cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ngành. Kỷ niệm chương chỉ có một hạng và mỗi cá nhân chỉ được tặng một lần.
3. Cá nhân đang công tác trong Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác từ đủ 15 năm trở lên, luôn chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan. Cá nhân có thời gian công tác trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội ở Bộ, ban, ngành, tỉnh khác nhưng sau đó chuyển sang Ngành làm việc thì thời gian đó được cộng gộp để tính là thời gian công tác trong Ngành.
b) Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ đủ 05 năm trở lên nếu được điều động sang công tác tại Bộ, ban, ngành, tỉnh khác hoặc có thông báo nghỉ hưu;
c) Lãnh đạo cấp phòng các đơn vị thuộc Bộ và tương đương, Lãnh đạo cấp phòng các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và tương đương, Lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ đủ 10 năm trở lên nếu được điều động sang công tác tại Bộ, ban, ngành, tỉnh khác hoặc có thông báo nghỉ hưu;
4. Cá nhân đang công tác ngoài Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian công tác từ 05 năm trở lên (hoặc ít nhất một nhiệm kỳ công tác đối với cá nhân là người nước ngoài), phối hợp chặt chẽ với Ngành thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách hoặc có thành tích xuất sắc, đột xuất trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
5. Việc xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này được thực hiện khi có thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền.
6. Không xét tặng đối với các trường hợp nghỉ hưu từ tháng 8 năm 1995 trở về trước, trừ trường hợp sau khi nghỉ hưu vẫn tiếp tục tham gia công tác, hoạt động liên quan đến lĩnh vực lao động, người có công và xã hội (thời gian công tác trước khi nghỉ hưu được cộng dồn với thời gian công tác hiện tại để xét tặng).
7. Cá nhân có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này nhưng bị kỷ luật từ hình thức khiển trách đến dưới hình thức kỷ luật buộc thôi việc chỉ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi hết thời gian bị kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính là thời gian công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Ủy ban Dân tộc xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc (ngày 03 tháng 5 hàng năm) và xét tặng vào dịp khác theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Kỷ niệm chương chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không truy tặng.
2. Kỷ niệm chương được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc
Bộ trưởng, Chủ nhiệm; các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm.
Cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc
Là người dân tộc thiểu số được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, Thầy thuốc nhân dân.
Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền công nhận; doanh nhân, nghệ sỹ, nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư.
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các Sở, Ban ngành tỉnh đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương và đã được tặng Bằng khen của cơ quan chủ quản.
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp huyện, xã đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Giấy khen hoặc Bằng khen của cơ quan chủ quản.
c) Các trường hợp khác được xét tặng Kỷ niệm chương
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết các dân tộc, có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho công cuộc giảm nghèo bền vững và sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
3. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ. Cá nhân bị kỷ luật thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra" được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
...
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương II ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng xét tặng
...
Điều 5. Đối tượng chưa hoặc không xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 7. Các cá nhân được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 9. Hồ sơ, thời gian đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 11. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện
...
MẪU 01: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
...
MẪU 02: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
...
MẪU 03: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
...
MẪU 04: BẢN KHAI THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tên, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 7. Tên, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” là hình thức khen thưởng của Bộ Ngoại giao.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được xét tặng hằng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành Ngoại giao hoặc xét tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cho cá nhân có đóng góp vào triển khai các nhiệm vụ của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Ngoại giao không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Cá nhân có tổng thời gian công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc các Cơ quan đại diện từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian công tác.
c) Cá nhân chuyển từ cơ quan khác về Bộ Ngoại giao công tác, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Điểm b, Khoản này thì được xét tặng trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam và đủ 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có ít nhất 10 năm công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc Cơ quan đại diện.
d) Thâm niên công tác để xét tặng Kỷ niệm chương được tính như sau:
- Thời gian công tác được tính từ ngày có quyết định tuyển dụng, điều động đến thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương hoặc đến ngày quyết định nghỉ hưu; thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác.
- Cá nhân được cử đi học, đi nghĩa vụ quân sự hoặc biệt phái sang cơ quan khác sau đó trở lại Bộ Ngoại giao công tác thì được tính công tác liên tục trong ngành Ngoại giao.
- Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính vào thâm niên công tác.
- Cá nhân công tác tại Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện không liên tục thì thời gian công tác được cộng dồn tổng số thời gian làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành Ngoại giao.
đ) Cá nhân được tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong quá trình công tác được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định. Thời gian sớm hơn áp dụng một lần tính theo hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cao nhất như sau:
- Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc được tặng thưởng Huân chương Lao động trở lên được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 05 năm.
- Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 03 năm.
- Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm.
e) Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
4. Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân không công tác trong ngành Ngoại giao:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Lãnh đạo các ban, bộ, ngành, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo ban, bộ, ngành, tỉnh, tổ chức ít nhất một nhiệm kỳ 05 năm; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
c) Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo Sở Ngoại vụ, Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các địa phương không thành lập Sở Ngoại vụ thực hiện công tác đối ngoại có thời gian giữ các chức vụ này ít nhất 01 nhiệm kỳ trở lên; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
d) Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế thuộc các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại có thời gian công tác trong lĩnh vực đối ngoại, hội nhập quốc tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ (thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác); có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
đ) Cá nhân được bổ nhiệm làm Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có ít nhất đủ một nhiệm kỳ Trưởng Cơ quan đại diện.
e) Cá nhân trong nước, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài có đóng góp nổi bật vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao hoặc củng cố, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các đối tác quốc tế hoặc quan hệ hợp tác giữa Bộ Ngoại giao với các đối tác quốc tế.
5. Kỷ niệm chương có thể được xét tặng nhiều lần cho cá nhân trên các cương vị chức vụ khác nhau (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này); không xét tặng Kỷ niệm chương nhiều lần cho cá nhân cùng một chức vụ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 21. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” là hình thức ghi nhận, khen thưởng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho cá nhân đã và đang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có thành tích đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” chỉ xét tặng một lần cho mỗi cá nhân. Hằng năm, xét tặng cho cá nhân vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của Ngành (ngày 26 tháng 7); những trường hợp cần thiết hoặc đột xuất do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, quyết định.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”:
a) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân:
- Công tác liên tục đủ 15 năm, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp được cử đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác thì thời gian đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong Ngành để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp trong thời gian công tác, cá nhân bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
- Đã làm công tác pháp luật ở ngành khác chuyển sang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân thì thời gian làm công tác pháp luật trong ngành khác được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương, nhưng phải có ít nhất 05 năm công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân;
- Có 08 năm liên tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên thuộc các đơn vị trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân;
- Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét, tặng Kỷ niệm chương: Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; cá nhân được phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, được tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: Có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành đề nghị.
4. Các trường hợp được xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn:
a) Cá nhân được phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 02 năm;
b) Cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 01 năm.
5. Các trường hợp cá nhân bị kỷ luật từ hình thức “khiển trách” trở lên (trừ trường hợp bị buộc thôi việc) thì thời hạn xét tặng Kỷ niệm chương kéo dài thêm 01 năm.
6. Các trường hợp chưa xét tặng Kỷ niệm chương:
a) Cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật;
b) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại tố cáo đang được xác minh, làm rõ.
7. Các trường hợp không tặng Kỷ niệm chương:
a) Cá nhân bị buộc thôi việc;
b) Cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 16. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
1. Xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ; cá nhân có công lao đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có từ đủ 10 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
b) Cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, có từ đủ 10 năm trở lên trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Chiến sĩ Dân quân tự vệ có từ đủ 06 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
d) Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
đ) Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Quy định tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Chương I CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tên, nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn; mức tiền thưởng Kỷ niệm chương; quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương; mẫu Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ (sau đây gọi chung là Kỷ niệm chương).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương; các cơ quan, tổ chức đề nghị xét tặng, trao tặng; các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến việc xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 3. Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ
Kỷ niệm chương là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có công lao, đóng góp, cống hiến vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ và ngành Nội vụ, bao gồm các loại sau:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”;
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”;
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”;
4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Mỗi loại Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân. Trường hợp cá nhân đủ tiêu chuẩn có thể được tặng nhiều loại Kỷ niệm chương. Không có hình thức truy tặng Kỷ niệm chương.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch và kịp thời, đúng đối tượng, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.
3. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
Đối với trường hợp bị kỷ luật oan sai, đã được phục hồi quyền lợi thì thời gian chịu kỷ luật oan sai được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Bộ Nội vụ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của các ngành hoặc xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt.
Điều 5. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, Khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và tiền thưởng bằng 0.4 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài; cá nhân có sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, Khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương bằng 0.4 lần mức lương cơ sở.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương phải thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về đối tượng, tiêu chuẩn và hồ sơ đề nghị xét tặng theo quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ, bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng và phát huy truyền thống của Bộ và ngành Nội vụ, gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương II ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 7. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”:
Công chức, viên chức và người lao động công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ, Cơ quan chuyên trách Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ Nội vụ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin.
Công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương.
Công chức, người lao động công tác trong ngành Tổ chức nhà nước tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công chức công tác trong ngành Tổ chức nhà nước thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện.
Công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”:
Lãnh đạo và thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
Công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các phòng, đơn vị thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Văn phòng Trung ương Đảng, các ban của Đảng và tương đương ở Trung ương; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương.
Công chức, người lao động làm việc trong các Ban (Phòng) Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại Phòng Nội vụ cấp huyện.
Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại xã, phường, thị trấn.
c) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”:
Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ.
Cán bộ, công chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Công chức, người lao động làm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”:
Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Công chức, viên chức, người lao động công tác tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ hoặc Phòng tham mưu giúp Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công chức, làm công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ tại các doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Công chức làm công tác tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp huyện.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ tại các bộ, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
3. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
4. Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
5. Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7:
a) Cá nhân hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm từ đủ 15 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian quy định là tiêu chuẩn để xét tặng.
Trường hợp cá nhân được cử đi học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đơn vị quân sự, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đào tạo, đạt kết quả từ loại khá trở lên (đối với các khóa có xếp loại) thì thời gian đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Đối với các cá nhân có quá trình công tác trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, nếu thời gian công tác của mỗi ngành, lĩnh vực không đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thì tổng thời gian công tác trong các ngành, lĩnh vực của cá nhân đó được tính để xét tặng Kỷ niệm chương và được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực hiện đang công tác tại thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (hoặc trước khi nghỉ hưu).
c) Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
d) Tính đến thời điểm nghỉ hưu, nếu cá nhân còn thiếu từ 01 đến dưới 12 tháng thời gian so với quy định thì được xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu.
2. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 7:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ.
b) Lãnh đạo bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
c) Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ủy viên Ban Thường vụ Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Thành ủy Thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 10 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
d) Lãnh đạo hoặc thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương: Kiêm nhiệm từ đủ 05 năm trở lên.
đ) Thời gian giữ chức vụ được tính để xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn nếu cá nhân không phụ trách liên tục ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
3. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 7:
Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
4. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 7:
Công dân có công hiến tặng tài liệu lưu trữ cho các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Trung tâm lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; công dân có sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Đối tượng chưa được và không được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Cá nhân đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng không được xét tặng Kỷ niệm chương
Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị khai trừ khỏi Đảng.
Chương III MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 10. Mẫu Kỷ niệm chương
1 . Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”
a) Cuống Kỷ niệm chương:
Chất liệu của cuống là hợp kim đồng, kích thước 31mm x 13mm, độ dày 3mm, viền ngoài mạ màu vàng độ rộng viền 1.5mm.
Mặt trước của cuống Kỷ niệm chương: Ngôi sao 5 cánh mạ màu vàng trên nền màu đỏ; hàn tai kẹp, gắn ghim cài áo, song song với chiều ngang hình chữ nhật của thân Kỷ niệm chương.
Mặt sau cuống Kỷ niệm chương có ghim cài kích thước 23mm x 3mm, làm bằng chất liệu hợp kim đồng.
b) Thân Kỷ niệm chương:
Thân Kỷ niệm chương có chất liệu là hợp kim đồng, mặt ngoài mạ màu vàng; kích thước 45mm x 43mm, độ dày 4mm.
Thân Kỷ niệm chương có hình ngôi sao 5 cánh cách điệu dập nổi; đường kính đường tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao 22.5mm. Mặt trước của thân Kỷ niệm chương: Vòng tròn có viền trong và viền ngoài, giữa 2 vòng tròn có viết chữ, có độ rộng khoảng 3.2mm. Xung quanh bên trong hình tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao là dòng chữ “VÌ SỰ NGHIỆP NGÀNH TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC” ở vòng cung trên, được viết bằng phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng. Nửa vòng cung dưới in hình bánh xe răng cưa đặt ở giữa hai bó lúa, mỗi bên 11 hạt. Chính giữa vòng tròn là hình tòa nhà Phủ Chủ tịch nước, ngay bên dưới hình Tòa nhà là dòng chữ số “28/8/1945”. Toàn bộ nền của hình tròn nội tiếp là màu đỏ cờ.
Mặt sau của thân Kỷ niệm chương: Dập nổi hình lưới nhỏ.
c) Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng 3 vòng tròn nhỏ 4mm chất liệu hợp kim đồng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 01 phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”
a) Cuống Kỷ niệm chương:
Chất liệu của cuống là hợp kim đồng mạ màu vàng, kích thước 32mm x 14mm, độ dày khoảng 1.5mm, bề mặt phủ một lớp thủy tinh hữu cơ trong suốt.
Mặt trước của cuống Kỷ niệm chương là Cờ Tổ quốc hình chữ nhật, bề mặt phủ một lớp thủy tinh hữu cơ trong suốt. Mặt sau cuống Kỷ niệm chương có ghim cài, làm bằng chất liệu hợp kim đồng.
b) Thân Kỷ niệm chương:
Thân Kỷ niệm chương có chất liệu là hợp kim đồng, mạ màu vàng.
Thân Kỷ niệm chương có hình ngôi sao 5 cánh cách điệu dập nổi, phần dầy nhất là 4.5mm; đường kính đường tròn ngoại tiếp các cánh của ngôi sao 51mm. Đường kính đường tròn nội tiếp các cánh của ngôi sao 25mm. Xung quanh bên trong đường tròn nội tiếp các cánh của ngôi sao là dòng chữ “THI ĐUA LÀ YÊU NƯỚC - YÊU NƯỚC THÌ PHẢI THI ĐUA”, chữ màu vàng, phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng. Chính giữa đường tròn nội tiếp là hình bán thân, nghiêng Bác Hồ dập nổi, phía dưới hình Bác Hồ là hoa Sen dập nổi. Toàn bộ nền của đường tròn nội tiếp là màu đỏ cờ.
Mặt sau của thân Kỷ niệm chương: Trơn.
c) Cuống và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng 01 vòng tròn nhỏ chất liệu hợp kim đồng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 02 phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”
a) Cuống Kỷ niệm chương:
Chất liệu của cuống là hợp kim đồng mạ màu vàng, kích thước 24mm x 8mm, độ dày khoảng 3mm, viền ngoài mạ vàng độ rộng viền 1.5mm.
Mặt trước của cuống Kỷ niệm chương: Hình chữ nhật ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng đồng trên nền màu đỏ; hàn tai kẹp, gắn ghim cài áo, song song với chiều ngang hình chữ nhật của thân Kỷ niệm chương. Mặt sau cuống Kỷ niệm chương có ghim cài kích thước 23mm x 3mm, làm bằng chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
b) Thân Kỷ niệm chương:
Thân Kỷ niệm chương có chất liệu là hợp kim đồng, mặt ngoài mạ màu vàng; kích thước 42mm x 41mm, độ dày 3mm.
Thân Kỷ niệm chương có hình ngôi sao 5 cánh cách điệu dập nổi; đường kính đường tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao khoảng 21mm. Mặt trước của thân Kỷ niệm chương: Vòng tròn có viền trong và viền ngoài, giữa 2 vòng tròn có viết chữ, có độ rộng khoảng 3.2mm. Xung quanh bên trong hình tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao là dòng chữ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO” ở vòng cung trên và dòng chữ số “02-8-1955” vòng cung dưới trên nền màu vàng, chữ màu đỏ, phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng. Tiếp theo là vòng cung trên dưới chữ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO” là hình 54 hạt lúa và vòng cung dưới là dòng chữ “BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ”, chữ màu vàng trên nền đỏ. Vòng cung trong cùng trên là hình ảnh 9 con chim Lạc và vòng cung dưới hình bông sen màu hồng. Hình tròn nhỏ chính giữa là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xung quanh quốc huy tỏa ra là các đường kẻ xanh và trắng.
Mặt sau của thân Kỷ niệm chương: Trơn, mạ màu vàng.
c) Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng 2 vòng tròn nhỏ khoảng 4mm chất liệu hợp kim đồng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 03 phụ lục kèm theo Thông tư này.
4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
a) Cuống Kỷ niệm chương
Hình chữ nhật, chất liệu hợp kim đồng 3D mạ màu vàng, kích thước 24mm x 8mm, độ dày 1mm.
Mặt trước cuống: Phủ thủy tinh, in 2 dòng chữ căn giữa cuống nền đỏ chữ vàng, dòng chữ phía trên “CHXHCN VIỆT NAM”, dòng chữ phía dưới “BỘ NỘI VỤ”, phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng.
Mặt sau cuống: Gắn ghim cài áo, chính giữa chiều ngang hình chữ nhật của cuống thân Kỷ niệm chương, kích thước 20mm x 4mm, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
b) Thân Kỷ niệm chương
Chất liệu hợp kim đồng 3D mạ màu vàng, kích thước 41mm x 42mm, độ dày 4mm.
Mặt trước có hình ngôi sao 5 cánh tỏa hào quang, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng; ở giữa ngôi sao có hình tròn phủ thủy tinh, đường kính 23 mm, viền ngoài hình tròn 3mm, nửa trên viền ngoài hình tròn in dòng chữ “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ LƯU TRỮ’ bằng phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng; nửa dưới viền ngoài hình tròn in hình bánh xe răng cưa đặt ở giữa hai bó lúa (biểu tượng của Quốc huy Việt Nam), chính giữa hình trong có hình logo của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước màu đỏ trên nền xanh nhạt.
Mặt sau: Trơn, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
c) Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng vòng tròn, đường kính 7mm, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 04 phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Bằng Kỷ niệm chương
1. Họa tiết hoa văn trên Bằng:
a) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh: Đường viền liền kép, nét ngoài cùng độ rộng 2pt, màu đen.
b) Hình nền bằng để trắng, có hoa văn họa tiết trống đồng màu vàng nhạt; bên trái, bắt đầu từ 1/2 khổ Bằng từ dưới trở lên là hình Kỷ niệm chương của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ; bên phải là phần chữ nội dung.
2. Nội dung trên Bằng:
a) Dòng thứ nhất bên phải ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
b) Dòng thứ hai bên phải ghi Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
c) Dòng thứ ba bên phải ghi: “BỘ NỘI VỤ”; chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 25pt, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
d) Dòng thứ tư bên phải ghi: “TẶNG”, chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
đ) Dòng thứ năm bên phải ghi hình thức khen thưởng “KỶ NIỆM CHƯƠNG”, chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 25, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
e) Dòng thứ sáu bên phải ghi tên loại Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ
g) Các dòng tiếp theo ghi: Tên của cá nhân được khen thưởng, chữ in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 16, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; chức danh, đơn vị công tác của cá nhân được khen thưởng, chữ thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; thành tích, công lao góp phần xây dựng và phát triển về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, chữ thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, chữ màu đen.
h) Phía dưới bên trái là số quyết định, ngày, tháng, năm ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định và “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng này in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 11, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
i) Phía dưới bên phải ghi: “Hà Nội, ngày... tháng... năm”, chữ in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 11, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
k) Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng: “BỘ TRƯỞNG”, chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
l) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên của Bộ trưởng.
m) Mẫu Bằng Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 05 phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Hộp đựng Kỷ niệm chương
Hộp đựng Kỷ niệm chương về các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có kích thước ngang 68 mm x dọc 92 mm x dày 14 mm. Nắp nhựa trong, thân đỏ; khay xốp cố định Kỷ niệm chương, phủ nhung đỏ đựng Kỷ niệm chương.
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, đối chiếu với tiêu chuẩn, lập hồ sơ cá nhân đủ tiêu chuẩn và gửi về Bộ Nội vụ để thực hiện quy trình xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định.
Điều 14. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
1. Thời gian tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống của các ngành: Tổ chức nhà nước (28/8); Thi đua yêu nước (11/6); Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo (02/8) và Văn thư, Lưu trữ (03/01).
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trao tặng hoặc ủy quyền cho người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương tổ chức trao tặng cho các cá nhân theo quy định hiện hành về trao thưởng, đảm bảo trang trọng, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025 và thay thế cho Thông tư số 14/2019/TT-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ và Thông tư số 08/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2019/TT-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Văn phòng Bộ Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ; các bộ, ngành, cơ quan Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ KỶ NIỆM CHƯƠNG, BẰNG KỶ CHƯƠNG, HỘP ĐỰNG KỶ NIỆM CHƯƠNG VỀ NGÀNH, LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ
Mẫu số 01 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP NGÀNH TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC”
...
Mẫu số 02 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THI ĐUA, KHEN THƯỞNG”
...
Mẫu số 03 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO”
...
Mẫu số 04 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ, LƯU TRỮ”
...
Mẫu số 05 MẪU BẰNG KỶ NIỆM CHƯƠNG VỀ CÁC LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là một hình thức khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông để tặng cho cá nhân có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi chung là các lĩnh vực Thông tin và Truyền thông).
Mỗi cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương một lần, không có hình thức truy tặng.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương:
a) Đối tượng trong Ngành:
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Đối tượng trong Ngành đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ Nhà nước hoặc chuyển công tác ra ngoài Ngành trong khoảng thời gian không quá một năm so với thời hạn đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Đối tượng ngoài Ngành: Công dân Việt Nam (cả công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài); người nước ngoài (kể cả người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài) có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
a) Đối tượng trong Ngành:
Tiêu chuẩn chung: Hoàn thành nhiệm vụ được giao; có phẩm chất đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh.
Có thời gian công tác trong Ngành tổng cộng từ 20 năm trở lên (đối với nam), 15 năm trở lên (đối với nữ); nếu có số lẻ từ 6 tháng trở lên được tính tròn là một năm. Thời gian công tác trong Ngành được tính kể cả thời gian từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Ngành được cử đi làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập hoặc công tác khác theo yêu cầu thực tiễn sau đó lại tiếp tục trở về công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Ngành; thời gian bị thi hành kỷ luật sẽ không được tính vào thời gian công tác trong Ngành khi xét tặng.
Các trường hợp được xét đặc cách (không xét đến tiêu chuẩn thời gian tham gia công tác trong Ngành): Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân; Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia; Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Có công trình nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự nghiệp Thông tin và Truyền thông đạt Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh; Được khen thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công các hạng trở lên; Có thành tích đặc biệt xuất sắc được Bộ trưởng quyết định tặng thưởng.
Các trường hợp được xét giảm thời gian: Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương; Ủy viên Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thời gian giữ chức vụ được nhân hệ số 03 để tính thời gian công tác trong Ngành; Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương; Giám đốc Sở và tương đương; Phó Tổng giám đốc Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thời gian giữ chức vụ được nhân hệ số 02 để tính thời gian công tác trong Ngành; Được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, được tặng Bằng khen của Bộ trưởng và tương đương, Giáo viên dạy giỏi cấp trường hoặc công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Ngành tại các vùng núi cao, hải đảo, biên giới năm nào được nhân hệ số 1,5 năm đó để tính thời gian công tác trong Ngành; Làm các nghề nghiệp, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong điều kiện lao động từ loại IV trở lên năm nào được nhân hệ số 1,2 năm đó để tính thời gian công tác trong Ngành.
b) Đối tượng ngoài Ngành: Cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; Cán bộ lãnh đạo các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương từ cấp Phó Vụ trưởng trở lên và tương đương, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; Cán bộ lãnh đạo các địa phương từ cấp Phó Chủ tịch huyện trở lên và tương đương, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; Công dân Việt Nam, người nước ngoài có công lao đóng góp trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế; đóng góp tiền của, công sức, khoa học công nghệ, sáng kiến, giải pháp góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” (Mẫu số 02) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Công Thương để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Công Thương Việt Nam” đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với cá nhân trong ngành Công Thương
a) Cá nhân đã hoặc đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức trong ngành Công Thương có thời gian công tác trong ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ; 10 năm đối với người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại, nguy hiểm tính đến thời điểm đề nghị xét tặng.
b) Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét tặng bao gồm: Cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng Lao động; Chiến sĩ thi đua toàn, quốc; Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú công tác trong ngành Công Thương; Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ; Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương.
2. Đối với cá nhân ngoài ngành Công Thương
a) Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương, góp phần vào sự phát triển ngành Công Thương;
b) Cán bộ Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, hội, hiệp hội, ở Trung ương và địa phương có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương theo đề nghị của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương và Sở Công Thương;
c) Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương Việt Nam;
d) Cá nhân là người nước ngoài có công xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại của ngành Công Thương Việt Nam hoặc có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
3. Đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định.
4. Chưa xét tặng hoặc đề nghị cấp trên xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
5. Các trường hợp không được xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đã được tặng một trong các Kỷ niệm chương sau: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Công nghiệp Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thương mại”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”;
b) Người đã tự ý bỏ việc khỏi đơn vị.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
...
Mẫu số 02 Mẫu Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 10. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Bộ trưởng Bộ Xây dựng bao gồm Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân làm việc trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng (sau đây gọi là trong ngành) và các cá nhân ngoài ngành có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng.
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân làm việc trong lĩnh vực giao thông, vận tải trong phạm vi cả nước, gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng và đăng kiểm; quản lý các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực giao thông, vận tải và các cá nhân có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển ngành, lĩnh vực giao thông, vận tải;
b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân làm việc trong lĩnh vực xây dựng trong phạm vi cả nước gồm: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; quản lý các dịch vụ công trong lĩnh vực xây dựng và các cá nhân có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển ngành, lĩnh vực xây dựng.
2. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
a) Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch và kịp thời, đúng đối tượng, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này;
b) Mỗi loại Kỷ niệm chương chỉ xét tặng hoặc truy tặng một lần cho cá nhân. Trường hợp cá nhân đủ tiêu chuẩn có thể được tặng 02 loại Kỷ niệm chương;
c) Chỉ xét tặng Kỷ niệm chương thứ hai sau khi cá nhân được nhận Kỷ niệm chương thứ nhất ít nhất 03 năm;
d) Đối với các cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này, nếu có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo được hưởng chế độ phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định thì thời gian công tác thực tế trong ngành tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5;
đ) Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân tự ý bỏ việc; bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương;
e) Đối với cá nhân trong ngành được điều động, chuyển công tác từ lĩnh vực giao thông, vận tải sang lĩnh vực xây dựng hoặc ngược lại thì được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về lĩnh vực đã công tác hoặc lĩnh vực hiện đang công tác tại thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (hoặc trước khi nghỉ hưu).
Trường hợp cá nhân công tác trong các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ chung đối với lĩnh vực giao thông, vận tải và lĩnh vực xây dựng thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân quyết định đề nghị khen thưởng 01 loại Kỷ niệm chương.
3. Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân trong ngành
Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có tổng thời gian công tác đủ 20 năm trở lên đối với nam, đủ 15 năm trở lên đối với nữ. Đối với trường hợp xét tặng Kỷ niệm chương thứ hai thì phải có tổng thời gian công tác đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ;
b) Có tổng thời gian đủ 05 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương thuộc Bộ hoặc lãnh đạo cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải, xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Đối với trường hợp xét tặng Kỷ niệm chương thứ hai thì phải có tổng thời gian đủ 10 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương thuộc Bộ hoặc lãnh đạo cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải, xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
c) Đối với cá nhân chuyển công tác về các cơ quan, đơn vị trong ngành hoặc từ các cơ quan, đơn vị trong ngành chuyển sang các ngành khác có đủ 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 08 năm trở lên đối với nữ;
d) Cá nhân trong ngành, đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này thì được xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao, thành tích xuất sắc trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý góp phần xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành;
c) Có đóng góp nguồn lực (trí tuệ, tài chính hoặc vật chất) góp phần xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành;
d) Có công lao trong xây dựng, phát triển và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng;
đ) Các trường hợp khác có đóng góp công lao, thành tích và được Bộ Xây dựng xác nhận.
5. Thẩm quyền đề nghị xét khen thưởng Kỷ niệm chương
a) Hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị của mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Thông tư (bao gồm cả những trường hợp đã nghỉ công tác theo chế độ; đối với trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị) và các đối tượng liên quan đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định;
b) Hằng năm, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý và cá nhân khác ở địa phương đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài.
6. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và biểu trưng (logo) của Bộ Xây dựng; đồng thời có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” là hình thức thể hiện sự tôn vinh và ghi nhận thành tích của Bộ Dân tộc và Tôn giáo để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo. Kỷ niệm chương chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không truy tặng.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân công tác trong các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo: cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 13 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo, gồm:
Là người dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc tôn giáo được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, Thầy thuốc nhân dân.
Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo do cơ quan có thẩm quyền công nhận; doanh nhân, nghệ sỹ, nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đồng bào tôn giáo.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các sở, ban, ngành cấp tỉnh đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đồng bào tôn giáo: có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương và đã được tặng Bằng khen của cơ quan chủ quản.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp xã đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đồng bào tôn giáo: có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 13 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Giấy khen hoặc Bằng khen của cơ quan chủ quản.
Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
c) Các trường hợp khác được xét tặng Kỷ niệm chương:
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
Cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam; Đại hội, Hội nghị cấp toàn đạo của tổ chức tôn giáo.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết các dân tộc, tôn giáo có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về vật chất và tinh thần cho sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
3. Tính đến thời điểm nghỉ hưu, nếu cá nhân cả trong và ngoài các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo nếu còn thiếu từ 01 đến dưới 12 tháng thời gian so với quy định thì được xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ. Cá nhân bị kỷ luật thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển giao thông vận tải Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác đủ 20 năm trở lên đối với nam, đủ 15 năm trở lên đối với nữ;
b) Có thời gian ít nhất 05 năm giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục hoặc tương đương trở lên trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng;
c) Đối với cá nhân chuyển công tác về các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải hoặc từ các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải chuyển sang các ngành khác có đủ 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 08 năm trở lên đối với nữ;
2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nếu có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo được hưởng chế độ phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định thì thời gian công tác thực tế trong ngành Giao thông vận tải tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5.
3. Kỷ niệm chương để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao, thành tích xuất sắc trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển đối với ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý;
c) Có đóng góp nguồn lực (trí tuệ, tài chính hoặc vật chất) góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý;
d) Có công lao trong xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân tự ý bỏ việc; bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử, đang trong thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Sau khi hết thời hạn thi hành kỷ luật ít nhất 01 năm mới xem xét tặng Kỷ niệm chương.
5. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
a) Hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị của mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này (bao gồm cả những trường hợp đã nghỉ công tác theo chế độ; đối với trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sát nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị) và các đối tượng liên quan đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hằng năm, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và các đối tượng liên quan đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài.
6. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và biểu trưng (logo) của ngành Giao thông vận tải; đồng thời có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống ngành giao thông vận tải Việt Nam, gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương
1. Tên kỷ niệm chương: “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng”.
2. Đối tượng xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” gồm:
a) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Xây dựng;
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác hoặc đã nghỉ chế độ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành Xây dựng;
c) Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tổ chức đoàn thể Trung ương, địa phương;
d) Cá nhân ngoài ngành Xây dựng có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
đ) Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng.
3. Tiêu chuẩn xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” đối với cá nhân công tác trong ngành Xây dựng:
“Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng hoặc truy tặng một lần cho cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ chế độ trong ngành Xây dựng, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Xây dựng;
b) Cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thâm niên công tác:
- Đối với nam: Có 20 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 25 năm, trong đó có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng;
- Đối với nữ: Có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 20 năm, trong đó có 10 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng.
4. Tiêu chuẩn xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” đối với cá nhân ngoài ngành Xây dựng:
“Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng một lần cho cá nhân ngoài ngành Xây dựng, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cán bộ lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương có công lao, đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
b) Cá nhân có sáng chế, phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước có giá trị, được ứng dụng trong ngành Xây dựng, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có thành tích, công lao đóng góp trong việc xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Xây dựng Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
d) Cá nhân có thành tích, công lao đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng.
5. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định.
6. Việc xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” được thực hiện hằng năm vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Xây dựng (29/4) và dịp Quốc khánh (2/9) hoặc xét tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tên gọi, đối tượng tặng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 9,10 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra" được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Tên, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Quy định tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” (sau đây viết tắt là Kỷ niệm chương) được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng một lần cho cá nhân có quá trình cống hiến hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Cá nhân công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có thời gian công tác trong ngành đủ 15 năm trở lên đối với nữ và đủ 20 năm trở lên đối với nam. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác vào ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tổng thời gian công tác đủ 15 năm trở lên đối với nữ, đủ 20 năm trở lên đối với nam, trong đó có thời gian công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đủ 07 năm đối với nữ và đủ 10 năm đối với nam;
b) Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Lãnh đạo vụ, cục, viện và tương đương các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo từ đủ 05 năm trở lên đối với cấp trưởng, đủ 07 năm trở lên đối với cấp phó;
d) Cá nhân đang công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Giáo sư”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Phó Giáo sư”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Hợp tác xã; chủ trang trại, chủ doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn liên tục đủ 10 năm trở lên.
2. Cá nhân ngoài ngành có thành tích đóng góp cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cá nhân là người Việt Nam làm việc cho các tổ chức quốc tế hoặc người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Cá nhân là người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
4. Các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đã được tặng một trong những Huy chương hoặc Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp phát triển Nông nghiệp”; “Vì sự nghiệp Bảo vệ và Phát triển rừng”; “Vì sự nghiệp phát triển ngành Thủy lợi Việt Nam”; “Vì sự nghiệp Nghề Cá”; “Vì sự phát triển ngành Thủy sản”;
b) Cá nhân trong quá trình công tác bị xử lý kỷ luật từ hình thức buộc thôi việc;
c) Cá nhân đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, thời gian bị kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
d) Người đã tự ý bỏ việc khỏi, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành tài nguyên và môi trường.
...
Chương III KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG”
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” là hình thức ghi nhận của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các cá nhân đã và đang công tác trong và ngoài ngành tài nguyên và môi trường; các cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” chỉ xét tặng một lần, không có hình thức truy tặng.
Điều 11. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Cá nhân đã và đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường.
2. Cá nhân là người Việt Nam có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
3. Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”
1. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trường hợp cá nhân có 03 năm công tác liên tục tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phải có đủ từ 15 năm công tác trở lên đối với nam và 10 năm công tác trở lên đối với nữ.
Cá nhân công tác ở các ngành, lĩnh vực khác chuyển về công tác tại ngành tài nguyên và môi trường phải có thời gian công tác liên tục từ đủ 25 năm trở lên đối với nam và 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ đủ 10 năm trở lên đối với nam và 7 năm trở lên đối với nữ.
c) Cá nhân đang giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục thuộc Bộ và tương đương trở lên, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có thời gian giữ chức vụ từ 5 năm trở lên.
2. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
a) Có thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường;
b) Có công lao, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường;
c) Có sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành tài nguyên và môi trường;
d) Có giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc một trong các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
3. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.
Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành tài nguyên và môi trường hoặc một trong các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13. Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cá nhân đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật. Thời gian chịu hình thức kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
3. Cá nhân đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tên gọi, đối tượng tặng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 9,10 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Điều 9. Tên gọi và đối tượng tặng Kỷ niệm chương của Bộ
1. Tên gọi Kỷ niệm chương
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng do Bộ trưởng tặng nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ngành. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân công tác trong Ngành tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Cá nhân ngoài Ngành có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch;
c) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Việt Nam;
d) Cá nhân tự ý bỏ việc, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị kết tội bằng bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật không được xét tặng Kỷ niệm chương;
đ) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ, chưa được xét tặng Kỷ niệm chương;
e) Cá nhân có đủ thời gian công tác theo quy định nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm tính từ thời điểm xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đã và đang công tác trong Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam và 15 năm công tác trở lên đối với nữ (bao gồm cả thời gian được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự).
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn so với quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân có thời gian công tác tại vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,3 để tính thời gian công tác trong Ngành;
b) Diễn viên múa, diễn viên xiếc, vận động viên đội tuyển thể thao quốc gia được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 05 năm so với quy định;
c) Cá nhân được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, các tác giả có tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương ngay sau khi có quyết định tặng danh hiệu hoặc giải thưởng này.
3. Cá nhân công tác ngoài Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đảm nhiệm chức vụ quản lý (hệ số phụ cấp 0,7 trở lên) từ đủ 05 năm và có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của Ngành;
b) Chủ trì hoặc tham gia chính công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và nghiệm thu xếp loại đạt trở lên, được ứng dụng hiệu quả, có giá trị thiết thực phục vụ cho sự nghiệp của Ngành;
c) Có đóng góp tích cực vào việc bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản tư liệu hoặc có đóng góp lớn về cơ sở vật chất, hỗ trợ tài chính, phục vụ cho sự nghiệp của Ngành.
4. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Việt Nam.
5. Trường hợp khác do Bộ trưởng quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
...
Chương III ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Điều 10. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
1. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Kỷ niệm chương được xét tặng một lần cho một cá nhân, không truy tặng.
3. Kỷ niệm chương được xét tặng vào dịp kỷ niệm Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng Kỷ niệm chương khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 05 năm đối với cấp trưởng, 08 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ;
b) Cá nhân công tác ở lĩnh vực khác chuyển sang công tác ở lĩnh vực khoa học và công nghệ và được bổ nhiệm các chức vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 06 năm đối với cấp trưởng, 09 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ;
c) Cá nhân là nữ giữ các chức vụ quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này, thời gian được giảm 02 năm so với quy định;
d) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cấp trưởng nhưng không đủ thời gian để đề nghị xét tặng theo tiêu chuẩn quy định thì được cộng với thời gian giữ chức vụ cấp phó để đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo chức vụ đó.
3. Cá nhân có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam, 15 năm công tác trở lên đối với nữ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, cụ thể:
a) Cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Cá nhân đang công tác tại các Sở Khoa học và Công nghệ;
c) Cá nhân đang công tác trực tiếp làm công tác nghiên cứu, cá nhân đang công tác tại các vụ, ban, phòng Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Sở Khoa học và Công nghệ).
4. Thời gian xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc Huân chương Lao động trở lên được giảm 03 năm; cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được giảm 02 năm so với thời gian quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Cá nhân công tác tại lĩnh vực khác chuyển sang lĩnh vực khoa học và công nghệ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 22 năm công tác trở lên đối với nam, 17 năm công tác trở lên đối với nữ, trong đó có tối thiểu 10 năm công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 12. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân khác có đóng góp cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Cá nhân công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước có đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, gồm:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, ban, ngành và tương đương có thời gian giữ chức vụ đủ 01 nhiệm kỳ trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian quy định được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam.
3. Cá nhân có phát minh, sáng chế, sáng kiến, giải pháp về khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền công nhận, được ứng dụng có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả vào kinh tế - xã hội.
4. Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 13. Các trường hợp không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Không xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
2. Chưa xem xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
3. Cá nhân bị kỷ luật chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau khi hết thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 14. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả cá nhân đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng) và cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
3. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
4. Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; cá nhân quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ. Danh sách trích ngang thông tin của các cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ (qua đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ). Đối với các đối tượng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11 và điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 12 của Thông tư này, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được gửi trước ngày 20/4 hằng năm.
...
PHỤ LỤC MẪU DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÔNG TIN CÁC CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
...
Điều 8. Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của ngành y tế là Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương (trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ. Trường hợp cá nhân trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật có thời gian công tác trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, X-Quang, Giải phẫu bệnh, Pháp y, Pháp y tâm thần, Hồi sức, Cấp cứu - chống độc, Nhi, Y học cổ truyền; cá nhân chăm sóc người nhiễm HIV, người bệnh AIDS; cá nhân trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất độc hại hoặc cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì mỗi năm công tác tại chuyên ngành, địa bàn được quy đổi thành 01 năm 02 tháng;
b) Cá nhân ngoài ngành y tế và cá nhân người nước ngoài có đóng góp tác động rõ đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành y tế, được tập thể công nhận và Bộ trưởng Bộ Y tế đánh giá cao, bao gồm: lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; lãnh đạo của cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đóng góp trong việc quản lý, chỉ đạo góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có đóng góp lớn về vật chất, tinh thần cho ngành y tế; cá nhân người nước ngoài có đóng góp nổi bật cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có hành động dũng cảm hoặc có đóng góp trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thảm họa góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác trong lĩnh vực dân số:
a) Cá nhân có đủ 12 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại cơ quan, tổ chức cấp huyện trở lên;
b) Cá nhân có đủ 10 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại xã, phường, thị trấn; trường hợp cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 08 năm liên tục trở lên;
c) Cộng tác viên dân số tại tổ dân phố, thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc có đủ 08 năm liên tục trở lên làm công tác dân số; đối với cộng tác viên dân số công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 06 năm liên tục trở lên;
d) Cá nhân có đủ 15 năm trở lên kiêm nhiệm công tác dân số;
đ) Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số có đóng góp chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu về dân số trong một nhiệm kỳ công tác trở lên.
4. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các Điều 17 và Điều 25 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
5. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng một lần cho cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
6. Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) đăng ký với Bộ Nội vụ tên Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
7. Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân đã được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số” không đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 12. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” (viết tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng được xét tặng một lần cho cá nhân có quá trình công tác hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư có thời gian công tác trong Ngành từ 15 năm trở lên đối với nữ, từ 20 năm trở lên đối với nam. Đối với cá nhân chuyển công tác vào ngành Kế hoạch và Đầu tư phải có tổng thời gian công tác từ 20 năm trở lên, trong đó thời gian công tác trong Ngành tối thiểu là 10 năm.
b) Không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp cá nhân là Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân công tác trong ngành Kế hoạch và Đầu tư đạt danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự Nhà nước; được tặng Huân chương các loại.
c) Cá nhân ngoài ngành Kế hoạch và Đầu tư có công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Kế hoạch và Đầu tư.
d) Cá nhân là người nước ngoài có đóng góp vào việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Các trường hợp đặc biệt khác khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam” (viết tắt là Kỷ niệm chương Thống kê) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng được xét tặng một lần cho cá nhân có quá trình công tác hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Thống kê, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Thống kê; cá nhân làm công tác thống kê tại các xã, phường, thị trấn; cá nhân làm chuyên trách thống kê tại các Bộ, Ngành Trung ương, tại các Sở, Ngành, doanh nghiệp Nhà nước; những người chuyên giảng dạy thống kê tại các trường đại học có bộ môn (khoa) thống kê có thời gian công tác thống kê đủ 15 năm trở lên đối với nữ và 20 năm trở lên đối với nam.
b) Đối với cá nhân chuyển công tác vào ngành Thống kê phải có thời gian công tác 20 năm liên tục, trong đó thời gian làm công tác trong ngành Thống kê tối thiểu là 10 năm.
c) Không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương Thống kê đối với các trường hợp cá nhân là Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân công tác trong ngành Thống kê đạt danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự Nhà nước; được tặng Huân chương các loại.
d) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân khác có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thống kê Việt Nam.
đ) Các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định.
3. Thời gian cá nhân trong ngành Kế hoạch và Đầu tư và Thống kê được cử đi nghĩa vụ quân sự, tham tán, học tập, biệt phái sau đó trở lại công tác trong Ngành thì được tính là thời gian công tác liên tục để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân tự ý bỏ việc khỏi đơn vị; đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang bị điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.
...
Điều 9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Bộ Tài chính để ghi nhận thành tích, sự cống hiến của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này (trừ hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc);
b) Công chức công tác tại các Phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND các thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức làm công tác tài chính, kế toán tại UBND các xã, phường, thị trấn;
c) Công chức đang làm công tác tài chính, kế toán tại các Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương; Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Tổng cục thuộc các Bộ;
d) Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành ở trung ương phụ trách công tác tài chính; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố);
đ) Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài;
e) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
a) Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm niên công tác đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính;
b) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam, từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);
c) Xét Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được công nhận Liệt sỹ;
d) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b khoản này, thì sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);
đ) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều này (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có nhiều thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành Tài chính;
e) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ và phụ trách công tác tài chính, ngân sách từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng);
g) Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này có công lao, thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính; riêng đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, khi kết thúc nhiệm kỳ công tác có nhiều công lao giúp đỡ ngành Tài chính trên các mặt: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ về tinh thần, vật chất, hoặc có những đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật... giúp cho ngành Tài chính trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế;
h) Trường hợp đặc biệt mang tính đối ngoại do Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền.
4. Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương
a) Thời gian công tác đối với người đương chức được tính đến thời điểm ngày 30/6 của năm đề nghị xét tặng; đối với người đã nghỉ hưu tính đến ngày nghỉ hưu; đối với người đã từ trần được tính đến ngày mất;
b) Đối với người được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tài chính, hoặc đi nghĩa vụ quân sự, sau đó trở về công tác trong ngành Tài chính: thời gian công tác ở ngành khác, thời gian làm nghĩa vụ quân sự vẫn được tính là thời gian công tác trong ngành Tài chính;
c) Đối với cá nhân từng làm việc trong các cơ quan, đơn vị sáp nhập về ngành Tài chính: thời gian công tác trong ngành Tài chính được tính cả thời gian đã làm việc ở các đơn vị đó trước khi sáp nhập về ngành Tài chính;
d) Đối với người có thời gian công tác trong ngành Tài chính không liên tục (chuyển công tác ra khỏi ngành, sau đó lại chuyển vào các đơn vị thuộc ngành Tài chính) thì thời gian công tác trong ngành Tài chính được cộng dồn tổng số thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành;
đ) Trường hợp cá nhân trong thời gian trước đây bị xử lý kỷ luật, thì thời gian thi hành kỷ luật (bao gồm cả thời gian chưa được xóa kỷ luật) không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương; chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 3 năm tính từ thời điểm hết thời hạn kỷ luật.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (sau đây viết tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Cá nhân trong ngành Giáo dục
a) Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tại các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên chuyên trách công tác quản lý giáo dục tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương) có thời gian công tác trong ngành Giáo dục từ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
b) Cá nhân đang công tác từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm.
2. Cá nhân ngoài ngành Giáo dục
a) Đã đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 05 năm trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục;
b) Có nhiều đóng góp trong việc tham gia ban hành cơ chế chính sách, tổ chức các hoạt động thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành Giáo dục hoặc xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận;
c) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và người nước ngoài có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Chương III KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 12. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân trong và ngoài ngành Ngân hàng có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam.
2. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân.
Điều 13. Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành Ngân hàng
a) Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương), có thời gian tham gia công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ;
b) Cá nhân đương nhiên được tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ Ngân hàng được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, Huân chương Độc lập các hạng, “Anh hùng Lao động” và các đồng chí là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
c) Cá nhân ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 06/5/1951 đến ngày 07/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc điều động sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng.
2. Cá nhân ngoài ngành Ngân hàng (trừ cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này) được xem xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam;
b) Có sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thiết thực cho hoạt động ngành Ngân hàng Việt Nam;
c) Có những đóng góp trực tiếp, thiết thực về vật chất cho sự phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam.
3. Cá nhân là người nước ngoài được xem xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng Việt Nam từ 10 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam có nhiều công lao đóng góp cho ngành Ngân hàng bao gồm: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ tinh thần, vật chất; đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật và đóng góp khác cho ngành Ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế;
c) Trường hợp đặc biệt mang tính ngoại giao do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
4. Cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Sau khi hết thời hạn thi hành kỷ luật thì sau 01 năm mới xem xét tặng Kỷ niệm chương.
5. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;
b) Cá nhân đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền; đang trong thời gian xem xét kỷ luật và thi hành kỷ luật;
c) Cá nhân đã và đang chấp hành hình phạt tù (được hưởng án treo hoặc không được hưởng án treo), cải tạo không giam giữ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
...
Điều 6. Tên Kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ
1. Tên Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương).
2. Đối tượng tặng Kỷ niệm chương: Cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ngành. Kỷ niệm chương chỉ có một hạng và mỗi cá nhân chỉ được tặng một lần.
3. Cá nhân đang công tác trong Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác từ đủ 15 năm trở lên, luôn chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan. Cá nhân có thời gian công tác trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội ở Bộ, ban, ngành, tỉnh khác nhưng sau đó chuyển sang Ngành làm việc thì thời gian đó được cộng gộp để tính là thời gian công tác trong Ngành.
b) Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ đủ 05 năm trở lên nếu được điều động sang công tác tại Bộ, ban, ngành, tỉnh khác hoặc có thông báo nghỉ hưu;
c) Lãnh đạo cấp phòng các đơn vị thuộc Bộ và tương đương, Lãnh đạo cấp phòng các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và tương đương, Lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ đủ 10 năm trở lên nếu được điều động sang công tác tại Bộ, ban, ngành, tỉnh khác hoặc có thông báo nghỉ hưu;
4. Cá nhân đang công tác ngoài Ngành được xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian công tác từ 05 năm trở lên (hoặc ít nhất một nhiệm kỳ công tác đối với cá nhân là người nước ngoài), phối hợp chặt chẽ với Ngành thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách hoặc có thành tích xuất sắc, đột xuất trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
5. Việc xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này được thực hiện khi có thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền.
6. Không xét tặng đối với các trường hợp nghỉ hưu từ tháng 8 năm 1995 trở về trước, trừ trường hợp sau khi nghỉ hưu vẫn tiếp tục tham gia công tác, hoạt động liên quan đến lĩnh vực lao động, người có công và xã hội (thời gian công tác trước khi nghỉ hưu được cộng dồn với thời gian công tác hiện tại để xét tặng).
7. Cá nhân có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này nhưng bị kỷ luật từ hình thức khiển trách đến dưới hình thức kỷ luật buộc thôi việc chỉ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi hết thời gian bị kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính là thời gian công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với lĩnh vực công tác dân tộc.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Ủy ban Dân tộc xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc (ngày 03 tháng 5 hàng năm) và xét tặng vào dịp khác theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Kỷ niệm chương chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không truy tặng.
2. Kỷ niệm chương được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc
Bộ trưởng, Chủ nhiệm; các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm.
Cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc
Là người dân tộc thiểu số được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, Thầy thuốc nhân dân.
Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền công nhận; doanh nhân, nghệ sỹ, nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư.
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các Sở, Ban ngành tỉnh đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương và đã được tặng Bằng khen của cơ quan chủ quản.
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp huyện, xã đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Giấy khen hoặc Bằng khen của cơ quan chủ quản.
c) Các trường hợp khác được xét tặng Kỷ niệm chương
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết các dân tộc, có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho công cuộc giảm nghèo bền vững và sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
3. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ. Cá nhân bị kỷ luật thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra" được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
...
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương II ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng xét tặng
...
Điều 5. Đối tượng chưa hoặc không xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 7. Các cá nhân được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 9. Hồ sơ, thời gian đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 11. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện
...
MẪU 01: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
...
MẪU 02: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
...
MẪU 03: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
...
MẪU 04: BẢN KHAI THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tên, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao.
...
Điều 7. Tên, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” là hình thức khen thưởng của Bộ Ngoại giao.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được xét tặng hằng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành Ngoại giao hoặc xét tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cho cá nhân có đóng góp vào triển khai các nhiệm vụ của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Ngoại giao không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Cá nhân có tổng thời gian công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc các Cơ quan đại diện từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian công tác.
c) Cá nhân chuyển từ cơ quan khác về Bộ Ngoại giao công tác, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Điểm b, Khoản này thì được xét tặng trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam và đủ 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có ít nhất 10 năm công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc Cơ quan đại diện.
d) Thâm niên công tác để xét tặng Kỷ niệm chương được tính như sau:
- Thời gian công tác được tính từ ngày có quyết định tuyển dụng, điều động đến thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương hoặc đến ngày quyết định nghỉ hưu; thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác.
- Cá nhân được cử đi học, đi nghĩa vụ quân sự hoặc biệt phái sang cơ quan khác sau đó trở lại Bộ Ngoại giao công tác thì được tính công tác liên tục trong ngành Ngoại giao.
- Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính vào thâm niên công tác.
- Cá nhân công tác tại Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện không liên tục thì thời gian công tác được cộng dồn tổng số thời gian làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành Ngoại giao.
đ) Cá nhân được tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong quá trình công tác được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định. Thời gian sớm hơn áp dụng một lần tính theo hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cao nhất như sau:
- Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc được tặng thưởng Huân chương Lao động trở lên được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 05 năm.
- Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 03 năm.
- Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm.
e) Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
4. Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân không công tác trong ngành Ngoại giao:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Lãnh đạo các ban, bộ, ngành, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo ban, bộ, ngành, tỉnh, tổ chức ít nhất một nhiệm kỳ 05 năm; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
c) Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo Sở Ngoại vụ, Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các địa phương không thành lập Sở Ngoại vụ thực hiện công tác đối ngoại có thời gian giữ các chức vụ này ít nhất 01 nhiệm kỳ trở lên; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
d) Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế thuộc các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại có thời gian công tác trong lĩnh vực đối ngoại, hội nhập quốc tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ (thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác); có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao.
đ) Cá nhân được bổ nhiệm làm Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có ít nhất đủ một nhiệm kỳ Trưởng Cơ quan đại diện.
e) Cá nhân trong nước, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài có đóng góp nổi bật vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao hoặc củng cố, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các đối tác quốc tế hoặc quan hệ hợp tác giữa Bộ Ngoại giao với các đối tác quốc tế.
5. Kỷ niệm chương có thể được xét tặng nhiều lần cho cá nhân trên các cương vị chức vụ khác nhau (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này); không xét tặng Kỷ niệm chương nhiều lần cho cá nhân cùng một chức vụ.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 21. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” là hình thức ghi nhận, khen thưởng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho cá nhân đã và đang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có thành tích đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” chỉ xét tặng một lần cho mỗi cá nhân. Hằng năm, xét tặng cho cá nhân vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của Ngành (ngày 26 tháng 7); những trường hợp cần thiết hoặc đột xuất do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, quyết định.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”:
a) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân:
- Công tác liên tục đủ 15 năm, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp được cử đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác thì thời gian đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong Ngành để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp trong thời gian công tác, cá nhân bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
- Đã làm công tác pháp luật ở ngành khác chuyển sang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân thì thời gian làm công tác pháp luật trong ngành khác được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương, nhưng phải có ít nhất 05 năm công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân;
- Có 08 năm liên tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên thuộc các đơn vị trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân;
- Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét, tặng Kỷ niệm chương: Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; cá nhân được phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, được tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: Có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành đề nghị.
4. Các trường hợp được xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn:
a) Cá nhân được phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 02 năm;
b) Cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 01 năm.
5. Các trường hợp cá nhân bị kỷ luật từ hình thức “khiển trách” trở lên (trừ trường hợp bị buộc thôi việc) thì thời hạn xét tặng Kỷ niệm chương kéo dài thêm 01 năm.
6. Các trường hợp chưa xét tặng Kỷ niệm chương:
a) Cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật;
b) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại tố cáo đang được xác minh, làm rõ.
7. Các trường hợp không tặng Kỷ niệm chương:
a) Cá nhân bị buộc thôi việc;
b) Cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 16. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
1. Xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ; cá nhân có công lao đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có từ đủ 10 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
b) Cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, có từ đủ 10 năm trở lên trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Chiến sĩ Dân quân tự vệ có từ đủ 06 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
d) Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
đ) Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Quy định tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Chương I CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tên, nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn; mức tiền thưởng Kỷ niệm chương; quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương; mẫu Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ (sau đây gọi chung là Kỷ niệm chương).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương; các cơ quan, tổ chức đề nghị xét tặng, trao tặng; các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến việc xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 3. Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ
Kỷ niệm chương là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có công lao, đóng góp, cống hiến vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ và ngành Nội vụ, bao gồm các loại sau:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”;
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”;
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”;
4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Mỗi loại Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân. Trường hợp cá nhân đủ tiêu chuẩn có thể được tặng nhiều loại Kỷ niệm chương. Không có hình thức truy tặng Kỷ niệm chương.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch và kịp thời, đúng đối tượng, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.
3. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
Đối với trường hợp bị kỷ luật oan sai, đã được phục hồi quyền lợi thì thời gian chịu kỷ luật oan sai được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Bộ Nội vụ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của các ngành hoặc xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt.
Điều 5. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, Khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và tiền thưởng bằng 0.4 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài; cá nhân có sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, Khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương bằng 0.4 lần mức lương cơ sở.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương phải thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về đối tượng, tiêu chuẩn và hồ sơ đề nghị xét tặng theo quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ, bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng và phát huy truyền thống của Bộ và ngành Nội vụ, gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương II ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 7. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”:
Công chức, viên chức và người lao động công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ, Cơ quan chuyên trách Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ Nội vụ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin.
Công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương.
Công chức, người lao động công tác trong ngành Tổ chức nhà nước tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công chức công tác trong ngành Tổ chức nhà nước thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện.
Công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”:
Lãnh đạo và thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
Công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các phòng, đơn vị thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Văn phòng Trung ương Đảng, các ban của Đảng và tương đương ở Trung ương; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương.
Công chức, người lao động làm việc trong các Ban (Phòng) Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại Phòng Nội vụ cấp huyện.
Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại xã, phường, thị trấn.
c) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”:
Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ.
Cán bộ, công chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Công chức, người lao động làm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”:
Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Công chức, viên chức, người lao động công tác tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ hoặc Phòng tham mưu giúp Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công chức, làm công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ tại các doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Công chức làm công tác tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp huyện.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ tại các bộ, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
3. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
4. Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
5. Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7:
a) Cá nhân hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm từ đủ 15 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian quy định là tiêu chuẩn để xét tặng.
Trường hợp cá nhân được cử đi học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đơn vị quân sự, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đào tạo, đạt kết quả từ loại khá trở lên (đối với các khóa có xếp loại) thì thời gian đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Đối với các cá nhân có quá trình công tác trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, nếu thời gian công tác của mỗi ngành, lĩnh vực không đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thì tổng thời gian công tác trong các ngành, lĩnh vực của cá nhân đó được tính để xét tặng Kỷ niệm chương và được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực hiện đang công tác tại thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (hoặc trước khi nghỉ hưu).
c) Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
d) Tính đến thời điểm nghỉ hưu, nếu cá nhân còn thiếu từ 01 đến dưới 12 tháng thời gian so với quy định thì được xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu.
2. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 7:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ.
b) Lãnh đạo bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
c) Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ủy viên Ban Thường vụ Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Thành ủy Thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 10 năm trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
d) Lãnh đạo hoặc thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương: Kiêm nhiệm từ đủ 05 năm trở lên.
đ) Thời gian giữ chức vụ được tính để xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn nếu cá nhân không phụ trách liên tục ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
3. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 7:
Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
4. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 7:
Công dân có công hiến tặng tài liệu lưu trữ cho các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Trung tâm lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; công dân có sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Đối tượng chưa được và không được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Cá nhân đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng không được xét tặng Kỷ niệm chương
Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị khai trừ khỏi Đảng.
Chương III MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 10. Mẫu Kỷ niệm chương
1 . Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”
a) Cuống Kỷ niệm chương:
Chất liệu của cuống là hợp kim đồng, kích thước 31mm x 13mm, độ dày 3mm, viền ngoài mạ màu vàng độ rộng viền 1.5mm.
Mặt trước của cuống Kỷ niệm chương: Ngôi sao 5 cánh mạ màu vàng trên nền màu đỏ; hàn tai kẹp, gắn ghim cài áo, song song với chiều ngang hình chữ nhật của thân Kỷ niệm chương.
Mặt sau cuống Kỷ niệm chương có ghim cài kích thước 23mm x 3mm, làm bằng chất liệu hợp kim đồng.
b) Thân Kỷ niệm chương:
Thân Kỷ niệm chương có chất liệu là hợp kim đồng, mặt ngoài mạ màu vàng; kích thước 45mm x 43mm, độ dày 4mm.
Thân Kỷ niệm chương có hình ngôi sao 5 cánh cách điệu dập nổi; đường kính đường tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao 22.5mm. Mặt trước của thân Kỷ niệm chương: Vòng tròn có viền trong và viền ngoài, giữa 2 vòng tròn có viết chữ, có độ rộng khoảng 3.2mm. Xung quanh bên trong hình tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao là dòng chữ “VÌ SỰ NGHIỆP NGÀNH TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC” ở vòng cung trên, được viết bằng phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng. Nửa vòng cung dưới in hình bánh xe răng cưa đặt ở giữa hai bó lúa, mỗi bên 11 hạt. Chính giữa vòng tròn là hình tòa nhà Phủ Chủ tịch nước, ngay bên dưới hình Tòa nhà là dòng chữ số “28/8/1945”. Toàn bộ nền của hình tròn nội tiếp là màu đỏ cờ.
Mặt sau của thân Kỷ niệm chương: Dập nổi hình lưới nhỏ.
c) Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng 3 vòng tròn nhỏ 4mm chất liệu hợp kim đồng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 01 phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”
a) Cuống Kỷ niệm chương:
Chất liệu của cuống là hợp kim đồng mạ màu vàng, kích thước 32mm x 14mm, độ dày khoảng 1.5mm, bề mặt phủ một lớp thủy tinh hữu cơ trong suốt.
Mặt trước của cuống Kỷ niệm chương là Cờ Tổ quốc hình chữ nhật, bề mặt phủ một lớp thủy tinh hữu cơ trong suốt. Mặt sau cuống Kỷ niệm chương có ghim cài, làm bằng chất liệu hợp kim đồng.
b) Thân Kỷ niệm chương:
Thân Kỷ niệm chương có chất liệu là hợp kim đồng, mạ màu vàng.
Thân Kỷ niệm chương có hình ngôi sao 5 cánh cách điệu dập nổi, phần dầy nhất là 4.5mm; đường kính đường tròn ngoại tiếp các cánh của ngôi sao 51mm. Đường kính đường tròn nội tiếp các cánh của ngôi sao 25mm. Xung quanh bên trong đường tròn nội tiếp các cánh của ngôi sao là dòng chữ “THI ĐUA LÀ YÊU NƯỚC - YÊU NƯỚC THÌ PHẢI THI ĐUA”, chữ màu vàng, phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng. Chính giữa đường tròn nội tiếp là hình bán thân, nghiêng Bác Hồ dập nổi, phía dưới hình Bác Hồ là hoa Sen dập nổi. Toàn bộ nền của đường tròn nội tiếp là màu đỏ cờ.
Mặt sau của thân Kỷ niệm chương: Trơn.
c) Cuống và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng 01 vòng tròn nhỏ chất liệu hợp kim đồng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 02 phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”
a) Cuống Kỷ niệm chương:
Chất liệu của cuống là hợp kim đồng mạ màu vàng, kích thước 24mm x 8mm, độ dày khoảng 3mm, viền ngoài mạ vàng độ rộng viền 1.5mm.
Mặt trước của cuống Kỷ niệm chương: Hình chữ nhật ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng đồng trên nền màu đỏ; hàn tai kẹp, gắn ghim cài áo, song song với chiều ngang hình chữ nhật của thân Kỷ niệm chương. Mặt sau cuống Kỷ niệm chương có ghim cài kích thước 23mm x 3mm, làm bằng chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
b) Thân Kỷ niệm chương:
Thân Kỷ niệm chương có chất liệu là hợp kim đồng, mặt ngoài mạ màu vàng; kích thước 42mm x 41mm, độ dày 3mm.
Thân Kỷ niệm chương có hình ngôi sao 5 cánh cách điệu dập nổi; đường kính đường tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao khoảng 21mm. Mặt trước của thân Kỷ niệm chương: Vòng tròn có viền trong và viền ngoài, giữa 2 vòng tròn có viết chữ, có độ rộng khoảng 3.2mm. Xung quanh bên trong hình tròn nội tiếp các cạnh của ngôi sao là dòng chữ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO” ở vòng cung trên và dòng chữ số “02-8-1955” vòng cung dưới trên nền màu vàng, chữ màu đỏ, phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng. Tiếp theo là vòng cung trên dưới chữ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO” là hình 54 hạt lúa và vòng cung dưới là dòng chữ “BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ”, chữ màu vàng trên nền đỏ. Vòng cung trong cùng trên là hình ảnh 9 con chim Lạc và vòng cung dưới hình bông sen màu hồng. Hình tròn nhỏ chính giữa là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xung quanh quốc huy tỏa ra là các đường kẻ xanh và trắng.
Mặt sau của thân Kỷ niệm chương: Trơn, mạ màu vàng.
c) Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng 2 vòng tròn nhỏ khoảng 4mm chất liệu hợp kim đồng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 03 phụ lục kèm theo Thông tư này.
4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
a) Cuống Kỷ niệm chương
Hình chữ nhật, chất liệu hợp kim đồng 3D mạ màu vàng, kích thước 24mm x 8mm, độ dày 1mm.
Mặt trước cuống: Phủ thủy tinh, in 2 dòng chữ căn giữa cuống nền đỏ chữ vàng, dòng chữ phía trên “CHXHCN VIỆT NAM”, dòng chữ phía dưới “BỘ NỘI VỤ”, phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng.
Mặt sau cuống: Gắn ghim cài áo, chính giữa chiều ngang hình chữ nhật của cuống thân Kỷ niệm chương, kích thước 20mm x 4mm, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
b) Thân Kỷ niệm chương
Chất liệu hợp kim đồng 3D mạ màu vàng, kích thước 41mm x 42mm, độ dày 4mm.
Mặt trước có hình ngôi sao 5 cánh tỏa hào quang, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng; ở giữa ngôi sao có hình tròn phủ thủy tinh, đường kính 23 mm, viền ngoài hình tròn 3mm, nửa trên viền ngoài hình tròn in dòng chữ “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ LƯU TRỮ’ bằng phông chữ Times New Roman, kiểu chữ in hoa, đứng; nửa dưới viền ngoài hình tròn in hình bánh xe răng cưa đặt ở giữa hai bó lúa (biểu tượng của Quốc huy Việt Nam), chính giữa hình trong có hình logo của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước màu đỏ trên nền xanh nhạt.
Mặt sau: Trơn, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
c) Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương được liên kết với nhau bằng vòng tròn, đường kính 7mm, chất liệu hợp kim đồng mạ màu vàng.
d) Mẫu Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 04 phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Bằng Kỷ niệm chương
1. Họa tiết hoa văn trên Bằng:
a) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh: Đường viền liền kép, nét ngoài cùng độ rộng 2pt, màu đen.
b) Hình nền bằng để trắng, có hoa văn họa tiết trống đồng màu vàng nhạt; bên trái, bắt đầu từ 1/2 khổ Bằng từ dưới trở lên là hình Kỷ niệm chương của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ; bên phải là phần chữ nội dung.
2. Nội dung trên Bằng:
a) Dòng thứ nhất bên phải ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
b) Dòng thứ hai bên phải ghi Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
c) Dòng thứ ba bên phải ghi: “BỘ NỘI VỤ”; chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 25pt, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
d) Dòng thứ tư bên phải ghi: “TẶNG”, chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
đ) Dòng thứ năm bên phải ghi hình thức khen thưởng “KỶ NIỆM CHƯƠNG”, chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 25, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
e) Dòng thứ sáu bên phải ghi tên loại Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ
g) Các dòng tiếp theo ghi: Tên của cá nhân được khen thưởng, chữ in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 16, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; chức danh, đơn vị công tác của cá nhân được khen thưởng, chữ thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; thành tích, công lao góp phần xây dựng và phát triển về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, chữ thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, chữ màu đen.
h) Phía dưới bên trái là số quyết định, ngày, tháng, năm ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định và “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng này in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 11, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
i) Phía dưới bên phải ghi: “Hà Nội, ngày... tháng... năm”, chữ in thường, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 11, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
k) Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng: “BỘ TRƯỞNG”, chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
l) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên của Bộ trưởng.
m) Mẫu Bằng Kỷ niệm chương được minh họa tại mẫu số 05 phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Hộp đựng Kỷ niệm chương
Hộp đựng Kỷ niệm chương về các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ có kích thước ngang 68 mm x dọc 92 mm x dày 14 mm. Nắp nhựa trong, thân đỏ; khay xốp cố định Kỷ niệm chương, phủ nhung đỏ đựng Kỷ niệm chương.
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, đối chiếu với tiêu chuẩn, lập hồ sơ cá nhân đủ tiêu chuẩn và gửi về Bộ Nội vụ để thực hiện quy trình xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định.
Điều 14. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
1. Thời gian tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống của các ngành: Tổ chức nhà nước (28/8); Thi đua yêu nước (11/6); Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo (02/8) và Văn thư, Lưu trữ (03/01).
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trao tặng hoặc ủy quyền cho người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương tổ chức trao tặng cho các cá nhân theo quy định hiện hành về trao thưởng, đảm bảo trang trọng, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025 và thay thế cho Thông tư số 14/2019/TT-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ và Thông tư số 08/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2019/TT-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Văn phòng Bộ Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ; các bộ, ngành, cơ quan Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ KỶ NIỆM CHƯƠNG, BẰNG KỶ CHƯƠNG, HỘP ĐỰNG KỶ NIỆM CHƯƠNG VỀ NGÀNH, LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ
Mẫu số 01 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP NGÀNH TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC”
...
Mẫu số 02 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THI ĐUA, KHEN THƯỞNG”
...
Mẫu số 03 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO”
...
Mẫu số 04 MẪU KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP VĂN THƯ, LƯU TRỮ”
...
Mẫu số 05 MẪU BẰNG KỶ NIỆM CHƯƠNG VỀ CÁC LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là một hình thức khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông để tặng cho cá nhân có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi chung là các lĩnh vực Thông tin và Truyền thông).
Mỗi cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương một lần, không có hình thức truy tặng.
2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương:
a) Đối tượng trong Ngành:
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Đối tượng trong Ngành đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ Nhà nước hoặc chuyển công tác ra ngoài Ngành trong khoảng thời gian không quá một năm so với thời hạn đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Đối tượng ngoài Ngành: Công dân Việt Nam (cả công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài); người nước ngoài (kể cả người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài) có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
a) Đối tượng trong Ngành:
Tiêu chuẩn chung: Hoàn thành nhiệm vụ được giao; có phẩm chất đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh.
Có thời gian công tác trong Ngành tổng cộng từ 20 năm trở lên (đối với nam), 15 năm trở lên (đối với nữ); nếu có số lẻ từ 6 tháng trở lên được tính tròn là một năm. Thời gian công tác trong Ngành được tính kể cả thời gian từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Ngành được cử đi làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập hoặc công tác khác theo yêu cầu thực tiễn sau đó lại tiếp tục trở về công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Ngành; thời gian bị thi hành kỷ luật sẽ không được tính vào thời gian công tác trong Ngành khi xét tặng.
Các trường hợp được xét đặc cách (không xét đến tiêu chuẩn thời gian tham gia công tác trong Ngành): Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân; Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia; Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Có công trình nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự nghiệp Thông tin và Truyền thông đạt Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh; Được khen thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công các hạng trở lên; Có thành tích đặc biệt xuất sắc được Bộ trưởng quyết định tặng thưởng.
Các trường hợp được xét giảm thời gian: Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương; Ủy viên Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thời gian giữ chức vụ được nhân hệ số 03 để tính thời gian công tác trong Ngành; Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương; Giám đốc Sở và tương đương; Phó Tổng giám đốc Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thời gian giữ chức vụ được nhân hệ số 02 để tính thời gian công tác trong Ngành; Được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, được tặng Bằng khen của Bộ trưởng và tương đương, Giáo viên dạy giỏi cấp trường hoặc công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Ngành tại các vùng núi cao, hải đảo, biên giới năm nào được nhân hệ số 1,5 năm đó để tính thời gian công tác trong Ngành; Làm các nghề nghiệp, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong điều kiện lao động từ loại IV trở lên năm nào được nhân hệ số 1,2 năm đó để tính thời gian công tác trong Ngành.
b) Đối tượng ngoài Ngành: Cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; Cán bộ lãnh đạo các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương từ cấp Phó Vụ trưởng trở lên và tương đương, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; Cán bộ lãnh đạo các địa phương từ cấp Phó Chủ tịch huyện trở lên và tương đương, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; Công dân Việt Nam, người nước ngoài có công lao đóng góp trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế; đóng góp tiền của, công sức, khoa học công nghệ, sáng kiến, giải pháp góp phần xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” (Mẫu số 02) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Công Thương để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Công Thương Việt Nam” đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với cá nhân trong ngành Công Thương
a) Cá nhân đã hoặc đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức trong ngành Công Thương có thời gian công tác trong ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ; 10 năm đối với người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại, nguy hiểm tính đến thời điểm đề nghị xét tặng.
b) Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét tặng bao gồm: Cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng Lao động; Chiến sĩ thi đua toàn, quốc; Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú công tác trong ngành Công Thương; Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ; Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương.
2. Đối với cá nhân ngoài ngành Công Thương
a) Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương, góp phần vào sự phát triển ngành Công Thương;
b) Cán bộ Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đoàn thể, hội, hiệp hội, ở Trung ương và địa phương có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương theo đề nghị của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương và Sở Công Thương;
c) Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương Việt Nam;
d) Cá nhân là người nước ngoài có công xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại của ngành Công Thương Việt Nam hoặc có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
3. Đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định.
4. Chưa xét tặng hoặc đề nghị cấp trên xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
5. Các trường hợp không được xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đã được tặng một trong các Kỷ niệm chương sau: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Công nghiệp Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thương mại”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”;
b) Người đã tự ý bỏ việc khỏi đơn vị.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
...
Mẫu số 02 Mẫu Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 10. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Bộ trưởng Bộ Xây dựng bao gồm Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân làm việc trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng (sau đây gọi là trong ngành) và các cá nhân ngoài ngành có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng.
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân làm việc trong lĩnh vực giao thông, vận tải trong phạm vi cả nước, gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng và đăng kiểm; quản lý các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực giao thông, vận tải và các cá nhân có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển ngành, lĩnh vực giao thông, vận tải;
b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân làm việc trong lĩnh vực xây dựng trong phạm vi cả nước gồm: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; quản lý các dịch vụ công trong lĩnh vực xây dựng và các cá nhân có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển ngành, lĩnh vực xây dựng.
2. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
a) Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch và kịp thời, đúng đối tượng, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này;
b) Mỗi loại Kỷ niệm chương chỉ xét tặng hoặc truy tặng một lần cho cá nhân. Trường hợp cá nhân đủ tiêu chuẩn có thể được tặng 02 loại Kỷ niệm chương;
c) Chỉ xét tặng Kỷ niệm chương thứ hai sau khi cá nhân được nhận Kỷ niệm chương thứ nhất ít nhất 03 năm;
d) Đối với các cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này, nếu có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo được hưởng chế độ phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định thì thời gian công tác thực tế trong ngành tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5;
đ) Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân tự ý bỏ việc; bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương;
e) Đối với cá nhân trong ngành được điều động, chuyển công tác từ lĩnh vực giao thông, vận tải sang lĩnh vực xây dựng hoặc ngược lại thì được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về lĩnh vực đã công tác hoặc lĩnh vực hiện đang công tác tại thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (hoặc trước khi nghỉ hưu).
Trường hợp cá nhân công tác trong các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ chung đối với lĩnh vực giao thông, vận tải và lĩnh vực xây dựng thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân quyết định đề nghị khen thưởng 01 loại Kỷ niệm chương.
3. Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân trong ngành
Cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có tổng thời gian công tác đủ 20 năm trở lên đối với nam, đủ 15 năm trở lên đối với nữ. Đối với trường hợp xét tặng Kỷ niệm chương thứ hai thì phải có tổng thời gian công tác đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ;
b) Có tổng thời gian đủ 05 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương thuộc Bộ hoặc lãnh đạo cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải, xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Đối với trường hợp xét tặng Kỷ niệm chương thứ hai thì phải có tổng thời gian đủ 10 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương thuộc Bộ hoặc lãnh đạo cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải, xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
c) Đối với cá nhân chuyển công tác về các cơ quan, đơn vị trong ngành hoặc từ các cơ quan, đơn vị trong ngành chuyển sang các ngành khác có đủ 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 08 năm trở lên đối với nữ;
d) Cá nhân trong ngành, đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này thì được xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao, thành tích xuất sắc trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý góp phần xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành;
c) Có đóng góp nguồn lực (trí tuệ, tài chính hoặc vật chất) góp phần xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và được Bộ Xây dựng lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành;
d) Có công lao trong xây dựng, phát triển và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng;
đ) Các trường hợp khác có đóng góp công lao, thành tích và được Bộ Xây dựng xác nhận.
5. Thẩm quyền đề nghị xét khen thưởng Kỷ niệm chương
a) Hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị của mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Thông tư (bao gồm cả những trường hợp đã nghỉ công tác theo chế độ; đối với trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị) và các đối tượng liên quan đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định;
b) Hằng năm, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý và cá nhân khác ở địa phương đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài.
6. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và biểu trưng (logo) của Bộ Xây dựng; đồng thời có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” là hình thức thể hiện sự tôn vinh và ghi nhận thành tích của Bộ Dân tộc và Tôn giáo để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo. Kỷ niệm chương chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không truy tặng.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân công tác trong các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo: cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 13 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo, gồm:
Là người dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc tôn giáo được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, Thầy thuốc nhân dân.
Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo do cơ quan có thẩm quyền công nhận; doanh nhân, nghệ sỹ, nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đồng bào tôn giáo.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các sở, ban, ngành cấp tỉnh đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đồng bào tôn giáo: có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương và đã được tặng Bằng khen của cơ quan chủ quản.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp xã đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đồng bào tôn giáo: có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 13 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Giấy khen hoặc Bằng khen của cơ quan chủ quản.
Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
c) Các trường hợp khác được xét tặng Kỷ niệm chương:
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
Cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam; Đại hội, Hội nghị cấp toàn đạo của tổ chức tôn giáo.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết các dân tộc, tôn giáo có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về vật chất và tinh thần cho sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
3. Tính đến thời điểm nghỉ hưu, nếu cá nhân cả trong và ngoài các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo nếu còn thiếu từ 01 đến dưới 12 tháng thời gian so với quy định thì được xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ. Cá nhân bị kỷ luật thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 10. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển giao thông vận tải Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác đủ 20 năm trở lên đối với nam, đủ 15 năm trở lên đối với nữ;
b) Có thời gian ít nhất 05 năm giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục hoặc tương đương trở lên trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng;
c) Đối với cá nhân chuyển công tác về các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải hoặc từ các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải chuyển sang các ngành khác có đủ 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 08 năm trở lên đối với nữ;
2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nếu có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo được hưởng chế độ phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định thì thời gian công tác thực tế trong ngành Giao thông vận tải tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5.
3. Kỷ niệm chương để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao, thành tích xuất sắc trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển đối với ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý;
c) Có đóng góp nguồn lực (trí tuệ, tài chính hoặc vật chất) góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý;
d) Có công lao trong xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam.
4. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân tự ý bỏ việc; bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử, đang trong thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Sau khi hết thời hạn thi hành kỷ luật ít nhất 01 năm mới xem xét tặng Kỷ niệm chương.
5. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
a) Hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị của mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này (bao gồm cả những trường hợp đã nghỉ công tác theo chế độ; đối với trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sát nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị) và các đối tượng liên quan đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hằng năm, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và các đối tượng liên quan đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài.
6. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và biểu trưng (logo) của ngành Giao thông vận tải; đồng thời có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống ngành giao thông vận tải Việt Nam, gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
...
Điều 8. Kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương
1. Tên kỷ niệm chương: “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng”.
2. Đối tượng xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” gồm:
a) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Xây dựng;
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác hoặc đã nghỉ chế độ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành Xây dựng;
c) Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tổ chức đoàn thể Trung ương, địa phương;
d) Cá nhân ngoài ngành Xây dựng có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
đ) Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng.
3. Tiêu chuẩn xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” đối với cá nhân công tác trong ngành Xây dựng:
“Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng hoặc truy tặng một lần cho cá nhân đang công tác hoặc đã nghỉ chế độ trong ngành Xây dựng, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Xây dựng;
b) Cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thâm niên công tác:
- Đối với nam: Có 20 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 25 năm, trong đó có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng;
- Đối với nữ: Có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 20 năm, trong đó có 10 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng.
4. Tiêu chuẩn xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” đối với cá nhân ngoài ngành Xây dựng:
“Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” để tặng một lần cho cá nhân ngoài ngành Xây dựng, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cán bộ lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương có công lao, đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
b) Cá nhân có sáng chế, phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước có giá trị, được ứng dụng trong ngành Xây dựng, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có thành tích, công lao đóng góp trong việc xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Xây dựng Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
d) Cá nhân có thành tích, công lao đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng.
5. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định.
6. Việc xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng” được thực hiện hằng năm vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Xây dựng (29/4) và dịp Quốc khánh (2/9) hoặc xét tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
...
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tên gọi, đối tượng tặng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hướng dẫn bởi Điều 9,10 Thông tư 14/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 22/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương trong ngành y tế được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương trong lĩnh vực công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 29/04/2024
Quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra" được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Tên, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương trong ngành Ngoại giao được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 29/08/2024
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Quy định tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác dân tộc và tôn giáo” được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 11. Bức trướng của Bộ Xây dựng
Bức trướng của Bộ Xây dựng để tặng cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng; các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc; các Hội, Hiệp hội trong ngành, lĩnh vực do Bộ Xây dựng quản lý nhân dịp cơ quan, đơn vị tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống (vào năm tròn theo quy định), có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả do Bộ Xây dựng phát động;
2. Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Giao thông vận tải.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
a) Bộ trưởng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bức trướng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng ngành Giao thông Vận tải được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 75. Giấy khen
...
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trong ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 11/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” bao gồm:
a) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có liên quan;
c) Bản sao giấy chứng nhận hoặc quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, bằng độc quyền sáng chế (nếu có);
d) Bản sao biên bản nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu, kết quả đánh giá, xếp loại ở mức đạt trở lên; Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
đ) Xác nhận thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế. Trường hợp cơ sở y tế bị giải thể, sáp nhập thì cấp trên trực tiếp của đơn vị đó xác nhận thời gian làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” bao gồm:
a) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Quyết định và Bằng chứng nhận phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”;
c) Các tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” gửi 01 hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan, đơn vị đang công tác hoặc cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
4. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, sự chính xác các thông tin đã kê khai trong hồ sơ. Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, cá nhân có trách nhiệm cung cấp các bản chính hoặc tài liệu gốc để đối chiếu.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp lại hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
6. Hội đồng cấp dưới gửi 01 bộ hồ sơ lên Hội đồng cấp trên bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, ‘Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản giới thiệu và kết quả lấy ý kiến theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, ‘Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Danh sách trích ngang thành tích cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Danh sách trích ngang thành tích cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Báo cáo về quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
h) Quyết định thành lập Hội đồng;
i) Hồ sơ thầy thuốc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
7. Hội đồng cấp Nhà nước gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Nội vụ thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Chủ tịch nước quyết định bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước kèm theo danh sách đề nghị xét tặng;
b) Tóm tắt thành tích cá nhân có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
1. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu gửi hồ sơ về Hội đồng cấp cơ sở chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm xét tặng.
2. Hội đồng cấp cơ sở gửi hồ sơ về Hội đồng cấp bộ, tỉnh chậm nhất là ngày 15 tháng 8 của năm xét tặng.
3. Hội đồng cấp bộ, tỉnh gửi hồ sơ về Hội đồng cấp Nhà nước chậm nhất là ngày 15 tháng 10 của năm xét tặng.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng bản giấy (bản chính) được nộp trực tuyến và trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Thường trực Hội đồng quy định tại Điều 15 Nghị định này.
5. Thường trực Hội đồng các cấp tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định tại Điều 14 Nghị định này, trong thời hạn 10 ngày Thường trực Hội đồng tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cá nhân, Hội đồng cấp dưới để bổ sung hồ sơ. Sau khi nhận được thông báo, trong thời hạn 10 ngày, cá nhân, Hội đồng cấp dưới phải hoàn thành việc bổ sung hồ sơ.
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Cá nhân đề nghị xét tặng lập hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ xét tặng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này và gửi trực tiếp hồ sơ xét tặng bản giấy (bản chính), đồng thời gửi đính kèm các tệp tin điện tử hoặc gửi hồ sơ xét tặng bằng hình thức trực tuyến hoặc qua đường bưu chính tới Hội đồng cấp cơ sở (qua Thường trực Hội đồng).
2. Thường trực Hội đồng cấp cơ sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” và Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng;
b) Thẩm định về tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; tiếp nhận, tổng hợp phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức (nếu có) báo cáo người có thẩm quyền xử lý;
c) Lập danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng kèm theo bản trích ngang thành tích của từng cá nhân;
d) Trình Thủ trưởng đơn vị quyết định việc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để lấy phiếu xác định mức độ tin cậy, kính trọng của người bệnh, đồng nghiệp đối với cá nhân đề nghị xét tặng (sau đây gọi tắt là phiếu). Hội nghị chỉ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trình độ trung cấp trở lên được triệu tập dự họp, trong đó có ít nhất 2/3 số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trình độ trung cấp y, dược trở lên được triệu tập trong đơn vị tham gia Hội nghị. Đối với đơn vị có số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động từ 500 người trở lên, việc tổ chức giới thiệu và lấy phiếu do người đứng đầu đơn vị quyết định và hướng dẫn. Kết quả của việc lấy ý kiến phải được lập thành biên bản. Cá nhân đề nghị xét tặng phải đạt ít nhất 80% số người đồng ý trên tổng số người tham gia lấy ý kiến thì được đề nghị xem xét tại Hội đồng cấp cơ sở;
đ) Tổng hợp, gửi tài liệu quy định tại điểm c khoản này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp cơ sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hội đồng tiến hành họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. Các cá nhân đạt ít nhất 90% số phiếu đồng ý trên tổng số thành viên của Hội đồng theo quyết định thành lập thì được đưa vào danh sách trình Hội đồng cấp trên xem xét;
b) Thông báo bằng hình thức niêm yết công khai danh sách kết quả xét chọn của Hội đồng tại trụ sở làm việc của đơn vị và đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan trong thời hạn 10 ngày;
c) Trường hợp có phản ánh kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Sau khi hết thời hạn thông báo tại điểm b khoản này, Hội đồng cấp cơ sở hoàn thiện hồ sơ xét tặng trình Chủ tịch Hội đồng cấp cơ sở ký Tờ trình trình Hội đồng cấp bộ, tỉnh xem xét.
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ, tỉnh tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng cấp cơ sở.
2. Thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh tiếp nhận và thẩm định về thành phần và tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình; tiếp nhận, xem xét, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết phản ánh kiến nghị liên quan đến việc xét tặng danh hiệu (nếu có); gửi tài liệu quy định tại các điểm đ, e, và g khoản 6 Điều 14 Nghị định này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp bộ, tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. Các cá nhân đạt ít nhất 90% số phiếu đồng ý trên tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập thì được đưa vào danh sách trình Hội đồng cấp trên xem xét;
b) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin của bộ, tỉnh trong thời hạn 10 ngày;
c) Trường hợp có phản ánh kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Sau khi hết thời hạn thông báo tại điểm b khoản này, Hội đồng cấp cơ sở hoàn thiện hồ sơ xét tặng trình Chủ tịch Hội đồng cấp bộ, tỉnh ký Tờ trình trình Hội đồng cấp Nhà nước xem xét.
4. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Ban Cán sự đảng các bộ, ngành, xem xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Hội đồng cấp Nhà nước đối với các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” thuộc thẩm quyền quản lý và các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”.
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
1. Hội đồng cấp Nhà nước tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng cấp bộ, tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng cấp Nhà nước tiếp nhận và thẩm định về thành phần và tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ do Hội đồng cấp bộ, tỉnh trình; tiếp nhận, xem xét, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết phản ánh kiến nghị liên quan đến việc xét tặng danh hiệu (nếu có); gửi tài liệu quy định tại các điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6 Điều 14 Nghị định này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. Các cá nhân đạt ít nhất 90% số phiếu đồng ý trên tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập thì được đưa vào danh sách trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Chủ tịch nước quyết định;
b) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế, Báo Sức khỏe và Đời sống trong thời gian 10 ngày;
c) Trường hợp có phản ánh kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Sau khi hết thời hạn thông báo quy định tại điểm b khoản này, Hội đồng cấp Nhà nước hoàn thiện hồ sơ xét tặng trình Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước. Bộ Y tế gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Chủ tịch nước quyết định.
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (sau đây gọi chung là hồ sơ) của cá nhân gồm: Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo Mẫu số 01 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này và bản sao các minh chứng tương ứng với tiêu chuẩn đề nghị xét tặng sau:
a) Giấy xác nhận/chứng nhận hoặc quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích, bằng bản quyền tác giả;
b) Quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu; biên bản nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Trang bìa giáo trình, sách chuyên khảo có ghi tên tác giả và nhà xuất bản, lời giới thiệu của nhà xuất bản (nếu có), quyết định thành lập hội đồng thẩm định, quyết định phê duyệt của nhà trường đưa giáo trình, sách chuyên khảo vào sử dụng tại cơ sở đào tạo;
d) Quyết định phân công và bìa tài liệu bồi dưỡng, tập bài giảng, tài liệu huấn luyện, chương trình bồi dưỡng, chuyên đề giảng dạy, báo cáo chuyên đề, báo cáo kiến nghị, chương trình, đề án có xác nhận của cấp có thẩm quyền; danh mục bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế và kỷ yếu khoa học hội thảo quốc gia, quốc tế có phản biện, trang bìa tạp chí, kỷ yếu hội thảo có ghi tên tác giả;
đ) Quyết định hướng dẫn nghiên cứu sinh, học viên cao học, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú; quyết định công nhận cấp bằng tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú;
e) Quyết định cử tham gia bồi dưỡng người học tham dự các kỳ thi quốc gia, quốc tế của cấp có thẩm quyền; tham gia biên soạn chương trình, sách giáo khoa, xây dựng chương trình môn học, tài liệu giáo dục địa phương;
g) Quyết định tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành;
h) Giấy xác nhận các tác phẩm đã được trưng bày, biểu diễn, công diễn, dàn dựng, phát sóng;
i) Giấy chứng nhận giải thưởng; bằng chứng nhận hoặc quyết định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có liên quan;
k) Công hàm hoặc hợp đồng mời giảng dạy của cơ sở giáo dục nước ngoài có ghi rõ thời gian làm chuyên gia và quyết định cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (sau đây gọi chung là hồ sơ) đối với nhà giáo có chức danh giáo sư gồm: Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo Mẫu số 01 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này và bản sao các minh chúng tương ứng với tiêu chuẩn đề nghị xét tặng quy định tại các điểm: a, d, đ, h, đ, i, k khoản 1 Điều này; quyết định công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh giáo sư.
3. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” gửi 01 hồ sơ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về cơ quan, đơn vị đang công tác hoặc cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi về nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội.
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
Xem nội dung VBiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng hồ chí minh”, “Giải thưởng nhà nước” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 14. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật bao gồm:
a) Tờ khai tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao, ảnh chụp tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật, kèm theo các thông tin cơ bản về năm, tháng được công bố, sử dụng; tóm tắt nội dung tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật;
c) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trực tuyến) các quyết định tặng giải thưởng hoặc giấy chứng nhận giải thưởng đối với tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 hoặc điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
d) Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài phải có bản dịch sang tiếng Việt (bản chính);
đ) Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của đồng tác giả phải có văn bản ủy quyền đại diện đứng tên nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật và văn bản thỏa thuận về chủ sở hữu, quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
e) Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của tác giả đã chết, phải có văn bản cam kết thỏa thuận và ủy quyền đại diện đứng tên nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của những người có quyền lợi hợp pháp có liên quan;
g) Các tài liệu khác có liên quan đến tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật (nếu có).
2. Tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật hoặc người đại diện hợp pháp đứng tên nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi tác giả cư trú.
3. Tác giả hoặc người đại diện hợp pháp (trường hợp tác giả là hội viên) gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương.
4. Tác giả là người nước ngoài có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương.
5. Trường hợp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để tác giả, người đại diện hợp pháp hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, tác giả nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử hoặc báo ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của tác giả theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử hoặc báo ngành, địa phương.
3. Xem xét, thảo luận, đánh giá từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
e) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
g) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 80 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước
1. Công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Xem xét, thảo luận, đánh giá từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này trong thời gian 20 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các tác giả có hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
6. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 6 Điều 15 Nghị định này;
b) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
Điều 17. Trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp Nhà nước
1. Công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Xem xét, thảo luận, đánh giá từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các tác giả có hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 15 Nghị định này;
b) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 110 ngày.
...
Mẫu số 1a TỜ KHAI TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật năm
..
Mẫu số 3b TÓM TẮT Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm ....
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật năm ....
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm ....
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ, quy trình và thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:
a) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” theo Mẫu số 01 và Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Có một trong các tài liệu chứng minh những đóng góp đối với việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề: Băng hoặc đĩa hình hoặc ảnh mô tả các kỹ năng, kỹ xảo đang nắm giữ hoặc bản chứng thực trong trường hợp cá nhân nộp hồ sơ qua đường bưu điện, bản photocopy (có bản gốc để đối chiếu) trong trường hợp cá nhân nộp trực tiếp giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Giải thưởng, Bằng khen hoặc các tài liệu khác liên quan.
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh trình Hội đồng chuyên ngành cấp bộ bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp tỉnh theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; biên bản kiểm phiếu (có đóng dấu treo) kèm Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b khoản này theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan về các hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước;
e) Quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh.
3. Hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ trình Hội đồng cấp Nhà nước bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; Biên bản kiểm phiếu (có đóng dấu treo) kèm Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b khoản này theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp bộ.
4. Hồ sơ của Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng cấp Nhà nước theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; biên bản kiểm phiếu (có đóng dấu treo) kèm Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b, khoản này theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Cá nhân đề nghị xét tặng tự mình hoặc ủy quyền (bằng văn bản) cho cá nhân khác lập hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đến Sở Công Thương nơi cá nhân đề nghị xét tặng.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ theo quy định và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân hoàn thiện và nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
b) Công khai danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng trên các phương tiện truyền thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Báo, Cổng thông tin điện tử, Đài phát thanh truyền hình...), thời gian ít nhất 15 ngày trước khi họp Hội đồng;
c) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng cấp tỉnh và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn như sau:
a) Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức đánh giá thực tế cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” tại cơ sở sản xuất;
c) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng chuyên ngành cấp bộ;
d) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các phương tiện truyền thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Báo, Cổng thông tin điện tử, Đài phát thanh truyền hình...), thời gian ít nhất 15 ngày;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội đồng cấp tỉnh cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định này kèm tệp tin điện tử của hồ sơ (trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước) đến Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến cá nhân đã gửi hồ sơ đề nghị.
3. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày.
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp bộ;
b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh gửi đến; trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa, hướng dẫn bằng văn bản để Hội đồng cấp tỉnh hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn;
c) Công khai danh sách cá nhân được Hội đồng cấp tỉnh đề nghị xét tặng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương trong thời gian ít nhất 15 ngày;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp bộ và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn như sau:
a) Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức đánh giá thực tế cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” và “Nghệ nhân ưu tú” (nếu cần thiết) tại cơ sở sản xuất;
c) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng cấp Nhà nước;
d) Thông báo kết quả xét chọn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương trong thời gian ít nhất 15 ngày;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này đến Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến Hội đồng cấp tỉnh đã gửi hồ sơ.
3. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại Hội đồng chuyên ngành cấp bộ không quá 120 ngày.
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp bộ gửi; trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu có trong hồ sơ cần hướng dẫn để Hội đồng chuyên ngành cấp bộ hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn;
c) Công khai danh sách cá nhân được Hội đồng chuyên ngành cấp bộ đề nghị xét tặng trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ và phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến Nhân dân trong thời gian ít nhất 15 ngày;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng cấp Nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và xét chọn như sau:
a) Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định tại Nghị định này;
b) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) Thông báo kết quả xét chọn trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ và phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 15 ngày;
d) Hoàn chỉnh hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội đồng cấp Nhà nước cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này đến Bộ Nội vụ để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến Hội đồng chuyên ngành cấp bộ.
3. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 120 ngày.
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức Lễ công bố, trao tặng danh hiệu cho các “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Thủ tục, hồ sơ xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 29, điều 30 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 29. Thủ tục xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Những trường hợp đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải làm báo cáo thành tích để trình bày tại cuộc họp bình xét thi đua, khen thưởng của tập thể nhỏ hoặc của Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện). Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, tiến hành bỏ phiếu lựa chọn cá nhân, tập thể đạt các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo trình tự từ thấp lên cao. Người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện lập hồ sơ những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trình “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao không có con dấu, tài khoản riêng) để xem xét.
Thành phần “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị; đại diện lãnh đạo: cấp ủy, công đoàn, đoàn thanh niên, tập thể nhỏ thuộc đơn vị (nếu có); đối với những đơn vị có lãnh đạo, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sinh hoạt cùng thì mời tham dự để chỉ đạo.
Đối với cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số công chức, viên chức, người lao động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện; đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số công chức, viên chức, người lao động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện (nếu có cá nhân vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
2. Tổ chức phiên họp của “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” để xem xét những trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên.
Đối với cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng hoặc Hội nghị; đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng hoặc Hội nghị (nếu có thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
3. Căn cứ đề nghị của “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị”; thủ trưởng cơ quan, đơn vị Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tổ chức phiên họp để xem xét những trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định hoặc đề nghị. Tổ chức phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên.
Đối với cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng; đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua Tòa án nhân dân, “Cờ thi đua của Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu có thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
5. Căn cứ đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
6. Mỗi vòng bỏ phiếu lựa chọn đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng chỉ được tiến hành không quá 02 lần bỏ phiếu. Nếu sau 02 lần bỏ phiếu mà chưa lựa chọn được, thì việc xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Người có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Thông tư này hoặc Trưởng cụm và Phó Trưởng cụm thi đua quyết định (đối với Cờ thi đua). Trong trường hợp này, cá nhân, tập thể có thành tích nổi bật hơn sẽ được ưu tiên xem xét, đề nghị khen thưởng.
7. Đối với cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xét khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên cơ sở ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái.
8. Đối với cá nhân chuyển công tác thì cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm xét khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ).
Điều 30. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước khác cho cá nhân, tập thể gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Biên bản họp “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc Biên bản “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Biên bản kiểm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao và được cấp có thẩm quyền xác nhận (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao);
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, kèm theo ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý theo đề nghị của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở (trường hợp đề tài, sáng kiến đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị);
d) Tờ trình kèm theo Biên bản Hội nghị tổng kết và Biên bản kiểm phiếu tín nhiệm của cụm thi đua đối với trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;
đ) Các file điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng (ở định dạng: .doc đối với tờ trình, báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng, ở định dạng: .Excel đối với danh sách và .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) gửi đến hộp thư điện tử của Tòa án nhân dân tối cao (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân).
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cho cá nhân, tập thể gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Biên bản họp “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc Biên bản “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Biên bản kiếm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao (02 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao);
Trường hợp báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” có đề tài, sáng kiến thì phải nêu rõ nội dung các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực, phạm vi ảnh hưởng, kèm theo ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý theo thẩm quyền (trường hợp đề tài, sáng kiến đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị);
d) Tờ trình kèm theo Biên bản Hội nghị tổng kết và Biên bản kiểm phiếu đề nghị của cụm thi đua đối với trường hợp đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
đ) Các file điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng (ở định dạng: .doc đối với tờ trình, báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng ở định dạng: .Excel đối với danh sách và .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) gửi đến hộp thư điện tử của Tòa án nhân dân tối cao (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân).
3. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) cho cá nhân, tập thể gồm:
a) Tờ trình của Người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng theo Mẫu chung ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Biên bản cuộc họp bình xét thi đua, khen thưởng của tập thể nhỏ, Tòa án nhân dân cấp huyện và Biên bản kiểm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao. Trường hợp báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” có đề tài, sáng kiến phải nêu rõ nội dung đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc áp dụng trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 30 đến Điều 39 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 30. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ
1. Đối với các cá nhân, tập thể:
a) Tập thể, cá nhân viết báo cáo thành tích và chuẩn bị hồ sơ có liên quan theo quy định.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền trong thời gian tính thành tích khen thưởng của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ); số quyết định, ngày, tháng, năm được tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trừ trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân ngoài việc thể hiện thành tích đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định còn phải thể hiện chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo các mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
- Đối với khen thưởng công trạng cấp Nhà nước: Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng trước 06 tháng tính đến thời điểm Ngành trình Thủ tướng Chính phủ, quá thời hạn trên, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân không nhận hồ sơ trình khen thưởng.
b) Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm đề nghị khen thưởng. Thành tích khen thưởng của cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập được tính theo các năm hoặc cộng dồn các năm mà cơ quan, đơn vị đó đã đạt được để đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn chung.
- Đối với cá nhân khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần), Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
c) Tờ trình đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể phải có các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý;
- Nội dung, hình thức, thành tích đề nghị khen thưởng;
- Ý kiến của cơ quan liên quan về nội dung xin ý kiến đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Ý kiến thẩm định của cấp trình về các trường hợp đề nghị khen thưởng đã đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Các nội dung chi tiết của Tờ trình đề nghị khen thưởng thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
d) Khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân đóng trên địa bàn địa phương, phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung: Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương). Hồ sơ khen thưởng cấp nhà nước đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và của tập thể Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải có ý kiến đánh giá nhận xét của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy.
đ) Thủ trưởng cấp trình phải chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
e) Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng, gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp mình.
g) Khi họp xét danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng phải tiến hành bỏ phiếu:
- Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
- Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Cờ thi đua Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
h) Sau khi có kết quả họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trình Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
- Khen thưởng cho cá nhân công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân;
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”.
i) Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự tham mưu về chủ trương khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể, cá nhân người nước ngoài và giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xin ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao trước khi phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng làm thủ tục đề nghị khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng, cấp trình gửi bản giấy (bản chính) đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ khen thưởng kèm theo về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi bản giấy (bản chính) đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ khen thưởng kèm theo đến Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân phối hợp với Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát công khai danh sách cá nhân, tập thể đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, đăng tải ít nhất 10 ngày trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất). Việc lấy ý kiến của nhân dân trên phương tiện thông tin truyền thông và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo bằng văn bản với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trước khi trình cấp trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản họp xét khen thưởng của Ngành.
4. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian thì việc đề nghị khen thưởng lần sau được tính từ thời điểm ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
5. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.
6. Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để phục vụ việc tra cứu, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng hoặc xác nhận cho các đối tượng hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ của pháp luật và của Ngành.
Điều 31. Thời điểm nhận hồ sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả thẩm định và kết quả khen thưởng
1. Thời điểm Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn hằng năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại). Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” gửi cùng thời điểm với hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba. Thời điểm gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” lần thứ hai.
2. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình khen thưởng theo công trạng, danh hiệu thi đua cấp nhà nước gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) theo hướng dẫn hằng năm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại).
3. Thời gian Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân đối với:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất và những trường hợp khác có yêu cầu cụ thể về thời gian);
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc (40 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất và những trường hợp khác có yêu cầu cụ thể về thời gian).
4. Thời gian bộ phận được giao nhiệm vụ tham mưu công tác thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất và những trường hợp khác có yêu cầu cụ thể về thời gian).
5. Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng:
a) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hết thời gian thẩm định, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình khen thưởng;
b) Trường hợp đã trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng nhưng không được cấp có thẩm quyền khen thưởng thì sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc không khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến đơn vị trình khen thưởng;
c) Trường hợp nhận được quyết định khen thưởng và hiện vật của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sao, gửi Quyết định và hiện vật khen thưởng đến đơn vị trình khen thưởng.
...
Điều 32. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ trình có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình (kèm theo danh sách và trích ngang thành tích);
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình, trong đó phải nêu rõ nội dung, hiệu quả của sáng kiến hoặc đề tài khoa học được áp dụng trong thực tiễn;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; kèm theo sản phẩm đã được nghiệm thu;
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” trước thời điểm đề nghị và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
e) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng cấp trình về việc đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
3. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (kèm theo danh sách và trích ngang thành tích);
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; kèm theo sản phẩm được nghiệm thu;
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” trước thời điểm đề nghị và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Điều 33. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và danh hiệu thi đua khác
1. Các danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản bình xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng hoặc Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng trong trường hợp đề nghị tặng các danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
d) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu đề xuất của cụm, khối thi đua đối với tập thể (nếu có);
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” khi đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Chứng nhận hoặc xác nhận của lãnh đạo cấp trình đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Ngành hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Ngành trong trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào được thực hiện theo hướng dẫn khi phát động từng phong trào.
Điều 34. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của tập thể có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu;
d) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
Điều 35. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương các loại
1. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Huân chương các loại, mỗi loại có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng Huân chương;
e) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng với các trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng Huân chương.
Điều 36. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” được lập thành 01 bộ, gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
c) Bản tóm tắt quá trình công tác và thành tích của cá nhân được đề nghị tặng thưởng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này cùng bản sao quyết định tuyển dụng.
d) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân ngoài Ngành được lập thành 01 bộ, gồm:
a) Tờ trình của cấp trình (kèm theo danh sách cá nhân);
b) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
c) Bản tóm tắt công lao đóng góp cho sự phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân do đơn vị trình lập;
d) Đơn vị đề nghị có văn bản trao đổi và ý kiến phản hồi của cơ quan chủ quản cấp trên đối với cá nhân được đề nghị. Trường hợp cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước, phải có ý kiến của chính quyền nơi cư trú hoặc đóng trụ sở của cơ quan.
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
3. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
đ) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”. Ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”.
Điều 38. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng, truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc được giải thưởng ở khu vực, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc được giải thưởng ở khu vực, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
Điều 39. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; tặng Giấy khen
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; tặng Giấy khen gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao” do lập được thành tích đột xuất hoặc xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngành hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện, nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Trường hợp đề nghị tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”, tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành có đóng góp vào quá trình phát triển của Ngành, đơn vị đề nghị phải có văn bản trao đổi và ý kiến phản hồi của cơ quan chủ quản cấp trên của cá nhân, tập thể được đề nghị. Trường hợp cá nhân, tập thể không thuộc cơ quan nhà nước, phải xin ý kiến của chính quyền nơi cư trú hoặc đóng trụ sở của cơ quan.
e) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tặng Giấy khen cho mỗi lần xét khen thưởng không quá 20% tổng số cá nhân, tập thể đang công tác tại đơn vị (trừ trường hợp cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất).
...
PHỤ LỤC I MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng .. .../tặng (truy tặng) danh hiệu...
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng .... ../tặng (truy tặng) danh hiệu....
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN……. (Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG…….. (Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 05 (cá nhân có quá trình cống hiến) BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG………
...
Mẫu số 06 (Mẫu báo cáo áp dụng đối với tập thể) BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG………..
...
Mẫu số 07 (Mẫu báo cáo áp dụng đối với cá nhân) BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG……..
...
Mẫu số 08 TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)………….. (Về thành tích xuất sắc đột xuất trong………… )
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……….
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG............ (Áp dụng đối với tổ chức)
...
Mẫu số 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)…………….. (Áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KIỂM SÁT”
...
Mẫu số 13 XÁC NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN HOẶC ĐỀ TÀI KHOA HỌC, ĐỀ ÁN KHOA HỌC, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 26. Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 84 và Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng và các Điều 30 và 31 Nghị; định số 98/2023/NĐ-CP và các quy định sau:
a) Cấp quản lý về tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức, thành phần của Dân quân tự vệ, quỹ lương có trách nhiệm tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng. Báo cáo thành tích thực hiện theo mẫu từ số 02 đến số 11 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Nội dung báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
c) Khi trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phải đóng dấu giáp lai; đồng thời gửi file điện tử của hồ sơ đến Cục Dân quân tự vệ, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự.
2. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Biên bản bình xét thi đua;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng;
c) Ý kiến của cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy);
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trình khen.
6. Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình hoặc công văn đề nghị khen thưởng;
b) Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương (thực hiện theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
c) Tờ khai của cá nhân, có xác nhận của cấp trình khen (thực hiện theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
...
Mẫu số 01 Danh sách đề nghị tặng KNC "Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng"
...
Mẫu số 02 Tờ khai tặng KNC "Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng"
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 3 Chương IV Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông qua địa chỉ https://vanban.mic.gov.vn, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng hồ chí minh”, “Giải thưởng nhà nước” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Hồ sơ, quy trình và thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Thủ tục, hồ sơ xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 29, điều 30 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 30 đến Điều 39 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” bao gồm:
a) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có liên quan;
c) Bản sao giấy chứng nhận hoặc quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, bằng độc quyền sáng chế (nếu có);
d) Bản sao biên bản nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu, kết quả đánh giá, xếp loại ở mức đạt trở lên; Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
đ) Xác nhận thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế. Trường hợp cơ sở y tế bị giải thể, sáp nhập thì cấp trên trực tiếp của đơn vị đó xác nhận thời gian làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” bao gồm:
a) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Quyết định và Bằng chứng nhận phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”;
c) Các tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” gửi 01 hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan, đơn vị đang công tác hoặc cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
4. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, sự chính xác các thông tin đã kê khai trong hồ sơ. Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, cá nhân có trách nhiệm cung cấp các bản chính hoặc tài liệu gốc để đối chiếu.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp lại hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
6. Hội đồng cấp dưới gửi 01 bộ hồ sơ lên Hội đồng cấp trên bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, ‘Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản giới thiệu và kết quả lấy ý kiến theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, ‘Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Danh sách trích ngang thành tích cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Danh sách trích ngang thành tích cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Báo cáo về quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
h) Quyết định thành lập Hội đồng;
i) Hồ sơ thầy thuốc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
7. Hội đồng cấp Nhà nước gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Nội vụ thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Chủ tịch nước quyết định bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước kèm theo danh sách đề nghị xét tặng;
b) Tóm tắt thành tích cá nhân có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
1. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu gửi hồ sơ về Hội đồng cấp cơ sở chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm xét tặng.
2. Hội đồng cấp cơ sở gửi hồ sơ về Hội đồng cấp bộ, tỉnh chậm nhất là ngày 15 tháng 8 của năm xét tặng.
3. Hội đồng cấp bộ, tỉnh gửi hồ sơ về Hội đồng cấp Nhà nước chậm nhất là ngày 15 tháng 10 của năm xét tặng.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng bản giấy (bản chính) được nộp trực tuyến và trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Thường trực Hội đồng quy định tại Điều 15 Nghị định này.
5. Thường trực Hội đồng các cấp tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định tại Điều 14 Nghị định này, trong thời hạn 10 ngày Thường trực Hội đồng tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cá nhân, Hội đồng cấp dưới để bổ sung hồ sơ. Sau khi nhận được thông báo, trong thời hạn 10 ngày, cá nhân, Hội đồng cấp dưới phải hoàn thành việc bổ sung hồ sơ.
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Cá nhân đề nghị xét tặng lập hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ xét tặng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này và gửi trực tiếp hồ sơ xét tặng bản giấy (bản chính), đồng thời gửi đính kèm các tệp tin điện tử hoặc gửi hồ sơ xét tặng bằng hình thức trực tuyến hoặc qua đường bưu chính tới Hội đồng cấp cơ sở (qua Thường trực Hội đồng).
2. Thường trực Hội đồng cấp cơ sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” và Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng;
b) Thẩm định về tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; tiếp nhận, tổng hợp phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức (nếu có) báo cáo người có thẩm quyền xử lý;
c) Lập danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng kèm theo bản trích ngang thành tích của từng cá nhân;
d) Trình Thủ trưởng đơn vị quyết định việc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để lấy phiếu xác định mức độ tin cậy, kính trọng của người bệnh, đồng nghiệp đối với cá nhân đề nghị xét tặng (sau đây gọi tắt là phiếu). Hội nghị chỉ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trình độ trung cấp trở lên được triệu tập dự họp, trong đó có ít nhất 2/3 số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trình độ trung cấp y, dược trở lên được triệu tập trong đơn vị tham gia Hội nghị. Đối với đơn vị có số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động từ 500 người trở lên, việc tổ chức giới thiệu và lấy phiếu do người đứng đầu đơn vị quyết định và hướng dẫn. Kết quả của việc lấy ý kiến phải được lập thành biên bản. Cá nhân đề nghị xét tặng phải đạt ít nhất 80% số người đồng ý trên tổng số người tham gia lấy ý kiến thì được đề nghị xem xét tại Hội đồng cấp cơ sở;
đ) Tổng hợp, gửi tài liệu quy định tại điểm c khoản này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp cơ sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hội đồng tiến hành họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. Các cá nhân đạt ít nhất 90% số phiếu đồng ý trên tổng số thành viên của Hội đồng theo quyết định thành lập thì được đưa vào danh sách trình Hội đồng cấp trên xem xét;
b) Thông báo bằng hình thức niêm yết công khai danh sách kết quả xét chọn của Hội đồng tại trụ sở làm việc của đơn vị và đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan trong thời hạn 10 ngày;
c) Trường hợp có phản ánh kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Sau khi hết thời hạn thông báo tại điểm b khoản này, Hội đồng cấp cơ sở hoàn thiện hồ sơ xét tặng trình Chủ tịch Hội đồng cấp cơ sở ký Tờ trình trình Hội đồng cấp bộ, tỉnh xem xét.
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ, tỉnh tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng cấp cơ sở.
2. Thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh tiếp nhận và thẩm định về thành phần và tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình; tiếp nhận, xem xét, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết phản ánh kiến nghị liên quan đến việc xét tặng danh hiệu (nếu có); gửi tài liệu quy định tại các điểm đ, e, và g khoản 6 Điều 14 Nghị định này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp bộ, tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. Các cá nhân đạt ít nhất 90% số phiếu đồng ý trên tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập thì được đưa vào danh sách trình Hội đồng cấp trên xem xét;
b) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin của bộ, tỉnh trong thời hạn 10 ngày;
c) Trường hợp có phản ánh kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Sau khi hết thời hạn thông báo tại điểm b khoản này, Hội đồng cấp cơ sở hoàn thiện hồ sơ xét tặng trình Chủ tịch Hội đồng cấp bộ, tỉnh ký Tờ trình trình Hội đồng cấp Nhà nước xem xét.
4. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Ban Cán sự đảng các bộ, ngành, xem xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Hội đồng cấp Nhà nước đối với các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” thuộc thẩm quyền quản lý và các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”.
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
1. Hội đồng cấp Nhà nước tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng cấp bộ, tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng cấp Nhà nước tiếp nhận và thẩm định về thành phần và tính hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ do Hội đồng cấp bộ, tỉnh trình; tiếp nhận, xem xét, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết phản ánh kiến nghị liên quan đến việc xét tặng danh hiệu (nếu có); gửi tài liệu quy định tại các điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6 Điều 14 Nghị định này đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Họp và bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. Các cá nhân đạt ít nhất 90% số phiếu đồng ý trên tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập thì được đưa vào danh sách trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Chủ tịch nước quyết định;
b) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế, Báo Sức khỏe và Đời sống trong thời gian 10 ngày;
c) Trường hợp có phản ánh kiến nghị thì Hội đồng có trách nhiệm xem xét, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Sau khi hết thời hạn thông báo quy định tại điểm b khoản này, Hội đồng cấp Nhà nước hoàn thiện hồ sơ xét tặng trình Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước. Bộ Y tế gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Chủ tịch nước quyết định.
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (sau đây gọi chung là hồ sơ) của cá nhân gồm: Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo Mẫu số 01 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này và bản sao các minh chứng tương ứng với tiêu chuẩn đề nghị xét tặng sau:
a) Giấy xác nhận/chứng nhận hoặc quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích, bằng bản quyền tác giả;
b) Quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu; biên bản nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Trang bìa giáo trình, sách chuyên khảo có ghi tên tác giả và nhà xuất bản, lời giới thiệu của nhà xuất bản (nếu có), quyết định thành lập hội đồng thẩm định, quyết định phê duyệt của nhà trường đưa giáo trình, sách chuyên khảo vào sử dụng tại cơ sở đào tạo;
d) Quyết định phân công và bìa tài liệu bồi dưỡng, tập bài giảng, tài liệu huấn luyện, chương trình bồi dưỡng, chuyên đề giảng dạy, báo cáo chuyên đề, báo cáo kiến nghị, chương trình, đề án có xác nhận của cấp có thẩm quyền; danh mục bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế và kỷ yếu khoa học hội thảo quốc gia, quốc tế có phản biện, trang bìa tạp chí, kỷ yếu hội thảo có ghi tên tác giả;
đ) Quyết định hướng dẫn nghiên cứu sinh, học viên cao học, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú; quyết định công nhận cấp bằng tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú;
e) Quyết định cử tham gia bồi dưỡng người học tham dự các kỳ thi quốc gia, quốc tế của cấp có thẩm quyền; tham gia biên soạn chương trình, sách giáo khoa, xây dựng chương trình môn học, tài liệu giáo dục địa phương;
g) Quyết định tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành;
h) Giấy xác nhận các tác phẩm đã được trưng bày, biểu diễn, công diễn, dàn dựng, phát sóng;
i) Giấy chứng nhận giải thưởng; bằng chứng nhận hoặc quyết định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có liên quan;
k) Công hàm hoặc hợp đồng mời giảng dạy của cơ sở giáo dục nước ngoài có ghi rõ thời gian làm chuyên gia và quyết định cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (sau đây gọi chung là hồ sơ) đối với nhà giáo có chức danh giáo sư gồm: Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo Mẫu số 01 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này và bản sao các minh chúng tương ứng với tiêu chuẩn đề nghị xét tặng quy định tại các điểm: a, d, đ, h, đ, i, k khoản 1 Điều này; quyết định công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh giáo sư.
3. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” gửi 01 hồ sơ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về cơ quan, đơn vị đang công tác hoặc cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi về nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội.
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
Xem nội dung VBiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng hồ chí minh”, “Giải thưởng nhà nước” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 14. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật bao gồm:
a) Tờ khai tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao, ảnh chụp tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật, kèm theo các thông tin cơ bản về năm, tháng được công bố, sử dụng; tóm tắt nội dung tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật;
c) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trực tuyến) các quyết định tặng giải thưởng hoặc giấy chứng nhận giải thưởng đối với tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 hoặc điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
d) Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài phải có bản dịch sang tiếng Việt (bản chính);
đ) Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của đồng tác giả phải có văn bản ủy quyền đại diện đứng tên nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật và văn bản thỏa thuận về chủ sở hữu, quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
e) Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của tác giả đã chết, phải có văn bản cam kết thỏa thuận và ủy quyền đại diện đứng tên nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của những người có quyền lợi hợp pháp có liên quan;
g) Các tài liệu khác có liên quan đến tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật (nếu có).
2. Tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật hoặc người đại diện hợp pháp đứng tên nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi tác giả cư trú.
3. Tác giả hoặc người đại diện hợp pháp (trường hợp tác giả là hội viên) gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương.
4. Tác giả là người nước ngoài có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương.
5. Trường hợp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để tác giả, người đại diện hợp pháp hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, tác giả nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử hoặc báo ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của tác giả theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử hoặc báo ngành, địa phương.
3. Xem xét, thảo luận, đánh giá từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
e) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
g) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 80 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước
1. Công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Xem xét, thảo luận, đánh giá từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này trong thời gian 20 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các tác giả có hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
6. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 6 Điều 15 Nghị định này;
b) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
Điều 17. Trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp Nhà nước
1. Công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Xem xét, thảo luận, đánh giá từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các tác giả có hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 15 Nghị định này;
b) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 110 ngày.
...
Mẫu số 1a TỜ KHAI TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật năm
..
Mẫu số 3b TÓM TẮT Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm ....
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật năm ....
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm ....
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ, quy trình và thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:
a) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” theo Mẫu số 01 và Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Có một trong các tài liệu chứng minh những đóng góp đối với việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề: Băng hoặc đĩa hình hoặc ảnh mô tả các kỹ năng, kỹ xảo đang nắm giữ hoặc bản chứng thực trong trường hợp cá nhân nộp hồ sơ qua đường bưu điện, bản photocopy (có bản gốc để đối chiếu) trong trường hợp cá nhân nộp trực tiếp giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Giải thưởng, Bằng khen hoặc các tài liệu khác liên quan.
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh trình Hội đồng chuyên ngành cấp bộ bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp tỉnh theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; biên bản kiểm phiếu (có đóng dấu treo) kèm Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b khoản này theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan về các hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước;
e) Quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh.
3. Hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ trình Hội đồng cấp Nhà nước bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; Biên bản kiểm phiếu (có đóng dấu treo) kèm Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b khoản này theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp bộ.
4. Hồ sơ của Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng cấp Nhà nước theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; biên bản kiểm phiếu (có đóng dấu treo) kèm Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại điểm b, khoản này theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Cá nhân đề nghị xét tặng tự mình hoặc ủy quyền (bằng văn bản) cho cá nhân khác lập hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đến Sở Công Thương nơi cá nhân đề nghị xét tặng.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ theo quy định và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân hoàn thiện và nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
b) Công khai danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng trên các phương tiện truyền thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Báo, Cổng thông tin điện tử, Đài phát thanh truyền hình...), thời gian ít nhất 15 ngày trước khi họp Hội đồng;
c) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng cấp tỉnh và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn như sau:
a) Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức đánh giá thực tế cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” tại cơ sở sản xuất;
c) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng chuyên ngành cấp bộ;
d) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các phương tiện truyền thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Báo, Cổng thông tin điện tử, Đài phát thanh truyền hình...), thời gian ít nhất 15 ngày;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội đồng cấp tỉnh cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định này kèm tệp tin điện tử của hồ sơ (trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước) đến Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến cá nhân đã gửi hồ sơ đề nghị.
3. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại Hội đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày.
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp bộ;
b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh gửi đến; trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa, hướng dẫn bằng văn bản để Hội đồng cấp tỉnh hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn;
c) Công khai danh sách cá nhân được Hội đồng cấp tỉnh đề nghị xét tặng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương trong thời gian ít nhất 15 ngày;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp bộ và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn như sau:
a) Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức đánh giá thực tế cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” và “Nghệ nhân ưu tú” (nếu cần thiết) tại cơ sở sản xuất;
c) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng cấp Nhà nước;
d) Thông báo kết quả xét chọn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương trong thời gian ít nhất 15 ngày;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này đến Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến Hội đồng cấp tỉnh đã gửi hồ sơ.
3. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại Hội đồng chuyên ngành cấp bộ không quá 120 ngày.
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp bộ gửi; trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu có trong hồ sơ cần hướng dẫn để Hội đồng chuyên ngành cấp bộ hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn;
c) Công khai danh sách cá nhân được Hội đồng chuyên ngành cấp bộ đề nghị xét tặng trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ và phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến Nhân dân trong thời gian ít nhất 15 ngày;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng cấp Nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và xét chọn như sau:
a) Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định tại Nghị định này;
b) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) Thông báo kết quả xét chọn trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ và phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 15 ngày;
d) Hoàn chỉnh hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội đồng cấp Nhà nước cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này đến Bộ Nội vụ để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến Hội đồng chuyên ngành cấp bộ.
3. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 120 ngày.
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức Lễ công bố, trao tặng danh hiệu cho các “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Thủ tục, hồ sơ xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 29, điều 30 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 29. Thủ tục xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Những trường hợp đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải làm báo cáo thành tích để trình bày tại cuộc họp bình xét thi đua, khen thưởng của tập thể nhỏ hoặc của Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện). Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, tiến hành bỏ phiếu lựa chọn cá nhân, tập thể đạt các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo trình tự từ thấp lên cao. Người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện lập hồ sơ những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trình “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao không có con dấu, tài khoản riêng) để xem xét.
Thành phần “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị; đại diện lãnh đạo: cấp ủy, công đoàn, đoàn thanh niên, tập thể nhỏ thuộc đơn vị (nếu có); đối với những đơn vị có lãnh đạo, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sinh hoạt cùng thì mời tham dự để chỉ đạo.
Đối với cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số công chức, viên chức, người lao động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện; đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số công chức, viên chức, người lao động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện (nếu có cá nhân vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
2. Tổ chức phiên họp của “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” để xem xét những trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên.
Đối với cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng hoặc Hội nghị; đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng hoặc Hội nghị (nếu có thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
3. Căn cứ đề nghị của “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị”; thủ trưởng cơ quan, đơn vị Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tổ chức phiên họp để xem xét những trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định hoặc đề nghị. Tổ chức phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên.
Đối với cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng; đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua Tòa án nhân dân, “Cờ thi đua của Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu có thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
5. Căn cứ đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
6. Mỗi vòng bỏ phiếu lựa chọn đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng chỉ được tiến hành không quá 02 lần bỏ phiếu. Nếu sau 02 lần bỏ phiếu mà chưa lựa chọn được, thì việc xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Người có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Thông tư này hoặc Trưởng cụm và Phó Trưởng cụm thi đua quyết định (đối với Cờ thi đua). Trong trường hợp này, cá nhân, tập thể có thành tích nổi bật hơn sẽ được ưu tiên xem xét, đề nghị khen thưởng.
7. Đối với cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xét khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên cơ sở ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái.
8. Đối với cá nhân chuyển công tác thì cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm xét khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ).
Điều 30. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước khác cho cá nhân, tập thể gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Biên bản họp “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc Biên bản “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Biên bản kiểm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao và được cấp có thẩm quyền xác nhận (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao);
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, kèm theo ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý theo đề nghị của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở (trường hợp đề tài, sáng kiến đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị);
d) Tờ trình kèm theo Biên bản Hội nghị tổng kết và Biên bản kiểm phiếu tín nhiệm của cụm thi đua đối với trường hợp đề nghị khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;
đ) Các file điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng (ở định dạng: .doc đối với tờ trình, báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng, ở định dạng: .Excel đối với danh sách và .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) gửi đến hộp thư điện tử của Tòa án nhân dân tối cao (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân).
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cho cá nhân, tập thể gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Biên bản họp “Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở” hoặc Biên bản “Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị” đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Biên bản kiếm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao (02 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao);
Trường hợp báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” có đề tài, sáng kiến thì phải nêu rõ nội dung các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực, phạm vi ảnh hưởng, kèm theo ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý theo thẩm quyền (trường hợp đề tài, sáng kiến đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị);
d) Tờ trình kèm theo Biên bản Hội nghị tổng kết và Biên bản kiểm phiếu đề nghị của cụm thi đua đối với trường hợp đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
đ) Các file điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng (ở định dạng: .doc đối với tờ trình, báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng ở định dạng: .Excel đối với danh sách và .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) gửi đến hộp thư điện tử của Tòa án nhân dân tối cao (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân).
3. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) cho cá nhân, tập thể gồm:
a) Tờ trình của Người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng theo Mẫu chung ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Biên bản cuộc họp bình xét thi đua, khen thưởng của tập thể nhỏ, Tòa án nhân dân cấp huyện và Biên bản kiểm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao. Trường hợp báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” có đề tài, sáng kiến phải nêu rõ nội dung đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc áp dụng trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 30 đến Điều 39 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 30. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ
1. Đối với các cá nhân, tập thể:
a) Tập thể, cá nhân viết báo cáo thành tích và chuẩn bị hồ sơ có liên quan theo quy định.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền trong thời gian tính thành tích khen thưởng của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ); số quyết định, ngày, tháng, năm được tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trừ trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân ngoài việc thể hiện thành tích đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định còn phải thể hiện chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo các mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
- Đối với khen thưởng công trạng cấp Nhà nước: Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng trước 06 tháng tính đến thời điểm Ngành trình Thủ tướng Chính phủ, quá thời hạn trên, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân không nhận hồ sơ trình khen thưởng.
b) Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm đề nghị khen thưởng. Thành tích khen thưởng của cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập được tính theo các năm hoặc cộng dồn các năm mà cơ quan, đơn vị đó đã đạt được để đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn chung.
- Đối với cá nhân khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần), Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
c) Tờ trình đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể phải có các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý;
- Nội dung, hình thức, thành tích đề nghị khen thưởng;
- Ý kiến của cơ quan liên quan về nội dung xin ý kiến đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Ý kiến thẩm định của cấp trình về các trường hợp đề nghị khen thưởng đã đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Các nội dung chi tiết của Tờ trình đề nghị khen thưởng thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
d) Khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân đóng trên địa bàn địa phương, phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung: Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương). Hồ sơ khen thưởng cấp nhà nước đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và của tập thể Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải có ý kiến đánh giá nhận xét của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy.
đ) Thủ trưởng cấp trình phải chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
e) Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng, gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp mình.
g) Khi họp xét danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng phải tiến hành bỏ phiếu:
- Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
- Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Cờ thi đua Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
h) Sau khi có kết quả họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trình Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
- Khen thưởng cho cá nhân công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân;
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”.
i) Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự tham mưu về chủ trương khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể, cá nhân người nước ngoài và giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xin ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao trước khi phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng làm thủ tục đề nghị khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng, cấp trình gửi bản giấy (bản chính) đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ khen thưởng kèm theo về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi bản giấy (bản chính) đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ khen thưởng kèm theo đến Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân phối hợp với Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát công khai danh sách cá nhân, tập thể đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, đăng tải ít nhất 10 ngày trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất). Việc lấy ý kiến của nhân dân trên phương tiện thông tin truyền thông và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo bằng văn bản với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trước khi trình cấp trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản họp xét khen thưởng của Ngành.
4. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian thì việc đề nghị khen thưởng lần sau được tính từ thời điểm ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
5. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.
6. Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để phục vụ việc tra cứu, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng hoặc xác nhận cho các đối tượng hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ của pháp luật và của Ngành.
Điều 31. Thời điểm nhận hồ sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả thẩm định và kết quả khen thưởng
1. Thời điểm Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn hằng năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại). Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” gửi cùng thời điểm với hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba. Thời điểm gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” lần thứ hai.
2. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình khen thưởng theo công trạng, danh hiệu thi đua cấp nhà nước gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) theo hướng dẫn hằng năm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại).
3. Thời gian Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân đối với:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất và những trường hợp khác có yêu cầu cụ thể về thời gian);
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc (40 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất và những trường hợp khác có yêu cầu cụ thể về thời gian).
4. Thời gian bộ phận được giao nhiệm vụ tham mưu công tác thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất và những trường hợp khác có yêu cầu cụ thể về thời gian).
5. Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng:
a) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hết thời gian thẩm định, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình khen thưởng;
b) Trường hợp đã trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng nhưng không được cấp có thẩm quyền khen thưởng thì sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc không khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến đơn vị trình khen thưởng;
c) Trường hợp nhận được quyết định khen thưởng và hiện vật của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sao, gửi Quyết định và hiện vật khen thưởng đến đơn vị trình khen thưởng.
...
Điều 32. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ trình có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình (kèm theo danh sách và trích ngang thành tích);
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình, trong đó phải nêu rõ nội dung, hiệu quả của sáng kiến hoặc đề tài khoa học được áp dụng trong thực tiễn;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; kèm theo sản phẩm đã được nghiệm thu;
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” trước thời điểm đề nghị và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
e) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng cấp trình về việc đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
3. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (kèm theo danh sách và trích ngang thành tích);
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; kèm theo sản phẩm được nghiệm thu;
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” trước thời điểm đề nghị và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Điều 33. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và danh hiệu thi đua khác
1. Các danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản bình xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng hoặc Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng trong trường hợp đề nghị tặng các danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
d) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu đề xuất của cụm, khối thi đua đối với tập thể (nếu có);
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” khi đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Chứng nhận hoặc xác nhận của lãnh đạo cấp trình đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Ngành hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Ngành trong trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào được thực hiện theo hướng dẫn khi phát động từng phong trào.
Điều 34. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của tập thể có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu;
d) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
Điều 35. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương các loại
1. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Huân chương các loại, mỗi loại có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng Huân chương;
e) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng với các trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng Huân chương.
Điều 36. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” được lập thành 01 bộ, gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
c) Bản tóm tắt quá trình công tác và thành tích của cá nhân được đề nghị tặng thưởng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này cùng bản sao quyết định tuyển dụng.
d) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân ngoài Ngành được lập thành 01 bộ, gồm:
a) Tờ trình của cấp trình (kèm theo danh sách cá nhân);
b) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
c) Bản tóm tắt công lao đóng góp cho sự phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân do đơn vị trình lập;
d) Đơn vị đề nghị có văn bản trao đổi và ý kiến phản hồi của cơ quan chủ quản cấp trên đối với cá nhân được đề nghị. Trường hợp cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước, phải có ý kiến của chính quyền nơi cư trú hoặc đóng trụ sở của cơ quan.
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
3. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
đ) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”. Ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”.
Điều 38. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng, truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc được giải thưởng ở khu vực, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc được giải thưởng ở khu vực, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
Điều 39. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; tặng Giấy khen
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; tặng Giấy khen gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao” do lập được thành tích đột xuất hoặc xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngành hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện, nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Trường hợp đề nghị tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”, tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành có đóng góp vào quá trình phát triển của Ngành, đơn vị đề nghị phải có văn bản trao đổi và ý kiến phản hồi của cơ quan chủ quản cấp trên của cá nhân, tập thể được đề nghị. Trường hợp cá nhân, tập thể không thuộc cơ quan nhà nước, phải xin ý kiến của chính quyền nơi cư trú hoặc đóng trụ sở của cơ quan.
e) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tặng Giấy khen cho mỗi lần xét khen thưởng không quá 20% tổng số cá nhân, tập thể đang công tác tại đơn vị (trừ trường hợp cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất).
...
PHỤ LỤC I MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng .. .../tặng (truy tặng) danh hiệu...
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị khen thưởng .... ../tặng (truy tặng) danh hiệu....
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN……. (Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG…….. (Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 05 (cá nhân có quá trình cống hiến) BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG………
...
Mẫu số 06 (Mẫu báo cáo áp dụng đối với tập thể) BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG………..
...
Mẫu số 07 (Mẫu báo cáo áp dụng đối với cá nhân) BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG……..
...
Mẫu số 08 TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)………….. (Về thành tích xuất sắc đột xuất trong………… )
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……….
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG............ (Áp dụng đối với tổ chức)
...
Mẫu số 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)…………….. (Áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP KIỂM SÁT”
...
Mẫu số 13 XÁC NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN HOẶC ĐỀ TÀI KHOA HỌC, ĐỀ ÁN KHOA HỌC, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 26. Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 84 và Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng và các Điều 30 và 31 Nghị; định số 98/2023/NĐ-CP và các quy định sau:
a) Cấp quản lý về tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức, thành phần của Dân quân tự vệ, quỹ lương có trách nhiệm tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng. Báo cáo thành tích thực hiện theo mẫu từ số 02 đến số 11 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Nội dung báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
c) Khi trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phải đóng dấu giáp lai; đồng thời gửi file điện tử của hồ sơ đến Cục Dân quân tự vệ, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự.
2. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Biên bản bình xét thi đua;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng;
c) Ý kiến của cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy);
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trình khen.
6. Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình hoặc công văn đề nghị khen thưởng;
b) Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương (thực hiện theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
c) Tờ khai của cá nhân, có xác nhận của cấp trình khen (thực hiện theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
...
Mẫu số 01 Danh sách đề nghị tặng KNC "Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng"
...
Mẫu số 02 Tờ khai tặng KNC "Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng"
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Mục 3 Chương IV Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông qua địa chỉ https://vanban.mic.gov.vn, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
...
Điều 9. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng hồ chí minh”, “Giải thưởng nhà nước” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Hồ sơ, quy trình và thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Thủ tục, hồ sơ xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 29, điều 30 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 30 đến Điều 39 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 17/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 22/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 20/02/2025)
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 1,4 Điều 6; khoản 1,4 Điều 7; khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
1. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
...
4. Thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”:
a) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng;
d) Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Vi phạm quy định về trật tự công cộng; hành vi đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”:
a) Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 01);
b) Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (Mẫu số 02);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 03).
...
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
1. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
Chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lý.
Tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
Hết thời hạn lấy ý kiến, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 10 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này).
...
PHỤ LỤC I KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Mẫu số 01 ĐỀ NGHỊ Xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” năm ...(2)...
...
Mẫu số 02 BẢNG TỔNG HỢP DANH SÁCH Hộ gia đình xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” năm ...(2)... và kết quả lấy ý kiến người dân tại thôn/tổ dân phố ....(3)
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN HỌP Thôn/Tổ dân phố ...(3)... bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Năm ...(2) ...
...
Mẫu số 10 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 31. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” để tặng hằng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương;
c) Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 1,4 Điều 6; khoản 1,4 Điều 7; khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 2,5 Điều 6; khoản 2,4 Điều 7; khoản 2 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
2. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
...
5. Thôn, tổ dân phố vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”:
a) Có khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật;
b) Có hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật.
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 04);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 05);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 06).
...
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
2. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách thôn, tổ dân phố đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 11 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Thôn, tổ dân phố văn hóa”.
...
PHỤ LỤC II KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THÔN, TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 04 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” năm ....(2)....
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” năm ....(2)....
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua, khen thưởng xã/phường/thị trấn ....(3)…… bình xét danh hiệu “Thôn/Tổ dân phố văn hóa”
...
Mẫu số 11 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 30. Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa
1. Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa để tặng hằng năm cho thôn, tổ dân phố trong phạm vi cấp xã đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đời sống kinh tế ổn định và phát triển;
b) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
c) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
d) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững trật tự, an toàn xã hội; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương;
đ) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 2,5 Điều 6; khoản 2,4 Điều 7; khoản 2 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
3. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
...
6. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”:
a) Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp.
c) Để xảy ra hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
PHỤ LỤC III KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 07 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ....(2)....
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua quận/huyện/thị xã/thành phố ………….. bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)....
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
3. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
...
6. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”:
a) Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp.
c) Để xảy ra hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
PHỤ LỤC III KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 07 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ....(2)....
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua quận/huyện/thị xã/thành phố ………….. bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)....
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
3. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
...
6. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”:
a) Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp.
c) Để xảy ra hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
PHỤ LỤC III KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 07 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ....(2)....
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua quận/huyện/thị xã/thành phố ………….. bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)....
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
3. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
...
6. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”:
a) Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp.
c) Để xảy ra hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
PHỤ LỤC III KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 07 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ....(2)....
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua quận/huyện/thị xã/thành phố ………….. bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)....
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
3. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
...
6. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”:
a) Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp.
c) Để xảy ra hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
PHỤ LỤC III KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 07 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ....(2)....
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua quận/huyện/thị xã/thành phố ………….. bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)....
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
3. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
...
6. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”:
a) Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp.
c) Để xảy ra hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
PHỤ LỤC III KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 07 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ....(2)....
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua quận/huyện/thị xã/thành phố ………….. bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)....
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
3. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
...
6. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”:
a) Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp.
c) Để xảy ra hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
PHỤ LỤC III KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 07 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ....(2)....
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua quận/huyện/thị xã/thành phố ………….. bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)....
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
3. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
...
6. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”:
a) Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp.
c) Để xảy ra hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
PHỤ LỤC III KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 07 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ....(2)....
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua quận/huyện/thị xã/thành phố ………….. bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)....
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
Điều 6. Khung tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
...
3. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
...
6. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”:
a) Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Để công dân cư trú trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp.
c) Để xảy ra hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07);
b) Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08);
c) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
...
3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.
...
PHỤ LỤC III KHUNG TIÊU CHUẨN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU
...
PHỤ LỤC IV MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mẫu số 07 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ....(2)....
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN HỌP Hội đồng Thi đua quận/huyện/thị xã/thành phố ………….. bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)....
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” năm ...(2)...
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Khung tiêu chuẩn, Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” được hướng dẫn bởi khoản 3,6 Điều 6; khoản 3,4 Điều 7; khoản 3 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 11. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Mẫu số 1a TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 8 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NƠI CƯ TRÚ
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
...
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 11. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Mẫu số 1a TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 8 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NƠI CƯ TRÚ
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
...
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 11. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Mẫu số 1a TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 8 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NƠI CƯ TRÚ
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
...
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 11. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Mẫu số 1a TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 8 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NƠI CƯ TRÚ
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
...
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 11. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Mẫu số 1a TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 8 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NƠI CƯ TRÚ
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
...
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 11. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Mẫu số 1a TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 8 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NƠI CƯ TRÚ
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
...
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 11. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Mẫu số 1a TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 8 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NƠI CƯ TRÚ
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
...
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 11. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Mẫu số 1a TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 8 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NƠI CƯ TRÚ
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
...
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 11. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Mẫu số 1a TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN HỌP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
...
Mẫu số 8 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NƠI CƯ TRÚ
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
...
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
...
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
...
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
...
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
...
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 02 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 03 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
Mẫu số 04 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
...
Mẫu số 07 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 08 PHIẾU BẦU VỀ VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
...
Mẫu số 09 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Xem nội dung VBĐiều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Nghị định 93/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Xem nội dung VBĐiều 21. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 15. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc được lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao công nhận theo đề nghị của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
2. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” lần thứ hai.
3. Không khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho những trường hợp có thành tích nhưng đã được dùng để khen thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc các hình thức khen thưởng khác trong thời gian đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” (trừ trường hợp có quy định khác).
Xem nội dung VBĐiều 21. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu Chiến sĩ thi đua trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 6. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này, đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư công nhận.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 năm liên tục được khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Tòa án nhân dân, được lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao công nhận theo đề nghị của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Tòa án nhân dân, tỉnh, ban, ngành;
2. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” là năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
3. Không khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” cho những trường hợp có thành tích nhưng đã được dùng để khen thưởng “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao” hoặc các hình thức khen thưởng khác trong thời gian đề nghị xét khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” (trừ trường hợp có quy định khác).
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu Chiến sĩ thi đua trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.
Xem nội dung VBĐiều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý công nhận theo đề nghị của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc áp dụng có hiệu quả;
2. Không khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho những trường hợp có thành tích nhưng đã được dùng để khen thưởng “Giấy khen” hoặc các hình thức khen thưởng khác hàng năm (trừ trường hợp có quy định khác).
Xem nội dung VBĐiều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân là Thủ trưởng đơn vị, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị do cá nhân đó phụ trách phải được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên.
3. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không vượt quá 20% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; trong đó số lượng cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp trong đơn vị không vượt quá 20% tổng số lãnh đạo, quản lý các cấp hiện có tại đơn vị, trường hợp số lượng cá nhân theo tỷ lệ trên nhỏ hơn 01 thì được xét không quá 01 người.
Xem nội dung VBĐiều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Xét tặng hằng năm cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.”.
Xem nội dung VBĐiều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” để tặng hằng năm cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 100% nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có 75% trở lên đạt khá, giỏi;
c) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua, đóng góp tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho lao động hợp đồng; người làm việc trong tổ chức cơ yếu, người lao động thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
5. Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động.
Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
Xét tặng hằng năm cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động, đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội, quy định của địa phương;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 100% nội dung thi, kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có 75% trở lên đạt khá, giỏi;
3. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, gương mẫu, tích cực tham gia phong trào thi đua, đóng góp tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
...
5. Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” bao gồm:
a) Tập thể đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Tập thể cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương; phòng, khoa có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở; hệ, tiểu đoàn quản lý học viên thuộc học viện, trường sĩ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ" của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho những đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này (trừ Tòa án quân sự các cấp).
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm thi đua trong Tòa án nhân dân, được lựa chọn trong số những tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác;
c) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong cụm thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Tòa án nhân dân.
3. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ tối đa theo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lựa chọn, giới thiệu không quá 01 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện đủ điều kiện để cụm thi đua Tòa án nhân dân bình xét, đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 16. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để đề nghị xét tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”.
3. Trường hợp tập thể được đề nghị nhưng không được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” theo quy định.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thẩm định, báo cáo, đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt mức tiêu biểu xuất sắc trong số các thành viên của cụm, khối thi đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 1 Điều này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức đánh giá, so sánh, bình xét, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua (do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức) đánh giá, so sánh, bình xét, suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua (do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức) đánh giá, so sánh, bình xét, suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ" của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” bao gồm:
a) Tập thể đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Tập thể cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương; phòng, khoa có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở; hệ, tiểu đoàn quản lý học viên thuộc học viện, trường sĩ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ" của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho những đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này (trừ Tòa án quân sự các cấp).
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm thi đua trong Tòa án nhân dân, được lựa chọn trong số những tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác;
c) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong cụm thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Tòa án nhân dân.
3. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ tối đa theo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lựa chọn, giới thiệu không quá 01 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện đủ điều kiện để cụm thi đua Tòa án nhân dân bình xét, đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 16. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để đề nghị xét tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”.
3. Trường hợp tập thể được đề nghị nhưng không được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” theo quy định.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thẩm định, báo cáo, đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt mức tiêu biểu xuất sắc trong số các thành viên của cụm, khối thi đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 1 Điều này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức đánh giá, so sánh, bình xét, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua (do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức) đánh giá, so sánh, bình xét, suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua (do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức) đánh giá, so sánh, bình xét, suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ" của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” bao gồm:
a) Tập thể đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Tập thể cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương; phòng, khoa có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở; hệ, tiểu đoàn quản lý học viên thuộc học viện, trường sĩ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ" của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho những đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này (trừ Tòa án quân sự các cấp).
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm thi đua trong Tòa án nhân dân, được lựa chọn trong số những tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác;
c) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong cụm thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Tòa án nhân dân.
3. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ tối đa theo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lựa chọn, giới thiệu không quá 01 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện đủ điều kiện để cụm thi đua Tòa án nhân dân bình xét, đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 16. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để đề nghị xét tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”.
3. Trường hợp tập thể được đề nghị nhưng không được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” theo quy định.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thẩm định, báo cáo, đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt mức tiêu biểu xuất sắc trong số các thành viên của cụm, khối thi đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 1 Điều này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức đánh giá, so sánh, bình xét, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua (do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức) đánh giá, so sánh, bình xét, suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua (do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức) đánh giá, so sánh, bình xét, suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ" của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” bao gồm:
a) Tập thể đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Tập thể cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương; phòng, khoa có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở; hệ, tiểu đoàn quản lý học viên thuộc học viện, trường sĩ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ" của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho những đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này (trừ Tòa án quân sự các cấp).
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm thi đua trong Tòa án nhân dân, được lựa chọn trong số những tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác;
c) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong cụm thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Tòa án nhân dân.
3. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ tối đa theo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lựa chọn, giới thiệu không quá 01 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện đủ điều kiện để cụm thi đua Tòa án nhân dân bình xét, đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 16. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để đề nghị xét tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”.
3. Trường hợp tập thể được đề nghị nhưng không được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” theo quy định.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thẩm định, báo cáo, đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt mức tiêu biểu xuất sắc trong số các thành viên của cụm, khối thi đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 1 Điều này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức đánh giá, so sánh, bình xét, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua (do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức) đánh giá, so sánh, bình xét, suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua (do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức) đánh giá, so sánh, bình xét, suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ" của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 24 đến 27 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 24. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 76 của Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”;
7. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam”;
9. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
10. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
12. Giấy khen của Thủ trưởng sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương.
Điều 25. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam” để tặng cho cá nhân:
1. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển Quân đội nhân dân Việt Nam;
2. Quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ khi được nghỉ chế độ hoặc chuyển ngành, có đủ 25 năm trở lên đối với nam, 20 năm trở lên đối với nữ công tác trong Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, không bị kỷ luật từ hình thức giáng cấp bậc quân hàm trở lên.
Điều 26. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2020/TT-BQP ngày 13 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 27. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam”
Đối tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền, thủ tục hồ sơ tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam” thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam” ban hành kèm theo Thông tư số 132/2013/TT-BQP ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
3. Tên kỷ niệm chương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 22. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”
1. Là hình thức tặng thưởng của Tòa án nhân dân tối cao để ghi nhận thành tích, công lao của cá nhân có đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Tòa án nhân dân. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” được xét tặng hàng năm vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Tòa án nhân dân “13/9”.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng được thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
3. Tên kỷ niệm chương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Điều 3. Nguyên tắc xét, trao tặng Kỷ niệm chương
...
Chương II ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã hoặc đang công tác trong ngành Tư pháp
Điều 5. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang làm công tác tư pháp
...
Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân khác có công lao đóng góp cho sự phát triển của ngành Tư pháp
...
Điều 7. Các trường hợp chưa được xét tặng, không được xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương III TRÁCH NHIỆM ĐỀ NGHỊ, TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG; HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, THU HỒI, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 9. Trình hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
...
Điều 11. Trao tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 12. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
...
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
...
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
3. Tên kỷ niệm chương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 24 đến 27 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 24 đến 27 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 24. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 76 của Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”;
7. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
8. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam”;
9. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
10. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
12. Giấy khen của Thủ trưởng sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, cục, vụ, viện và tương đương.
Điều 25. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam” để tặng cho cá nhân:
1. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển Quân đội nhân dân Việt Nam;
2. Quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ khi được nghỉ chế độ hoặc chuyển ngành, có đủ 25 năm trở lên đối với nam, 20 năm trở lên đối với nữ công tác trong Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, không bị kỷ luật từ hình thức giáng cấp bậc quân hàm trở lên.
Điều 26. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2020/TT-BQP ngày 13 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 27. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam”
Đối tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền, thủ tục hồ sơ tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam” thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Cơ yếu Việt Nam” ban hành kèm theo Thông tư số 132/2013/TT-BQP ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
3. Tên kỷ niệm chương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 22. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”
1. Là hình thức tặng thưởng của Tòa án nhân dân tối cao để ghi nhận thành tích, công lao của cá nhân có đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Tòa án nhân dân. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” được xét tặng hàng năm vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Tòa án nhân dân “13/9”.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng được thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
3. Tên kỷ niệm chương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Điều 3. Nguyên tắc xét, trao tặng Kỷ niệm chương
...
Chương II ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã hoặc đang công tác trong ngành Tư pháp
Điều 5. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang làm công tác tư pháp
...
Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân khác có công lao đóng góp cho sự phát triển của ngành Tư pháp
...
Điều 7. Các trường hợp chưa được xét tặng, không được xét tặng Kỷ niệm chương
...
Chương III TRÁCH NHIỆM ĐỀ NGHỊ, TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG; HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, THU HỒI, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 9. Trình hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
...
Điều 11. Trao tặng Kỷ niệm chương
...
Điều 12. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
...
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
...
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
3. Tên kỷ niệm chương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 24 đến 27 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng; trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG; TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 32. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”.
2. Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng.
3. Quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.
4. Quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
5. Quyết định tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”.
6. Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi” cho tập thể cấp lữ đoàn, trung đoàn và tương đương.
7. Quyết định công nhận danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu” cho tập thể cấp sư đoàn và tương đương; lữ đoàn, trung đoàn binh chủng và tương đương thuộc quân đoàn, binh chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh 86; cấp cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng cục, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn, binh chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; học viện, trường thuộc Bộ Quốc phòng và thuộc tổng cục, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn, binh chủng; binh đoàn, tổng công ty; bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 33. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền có chức vụ cao nhất đến cục trưởng và tương đương (trừ cán bộ cấp tướng); quân hàm cao nhất đến đại tá hoặc có mức lương tương đương đại tá.
2. Quyết định tặng Bằng khen, tặng Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến cục trưởng và tương đương; quân hàm cao nhất đến trung tướng.
3. Quyết định tặng danh hiệu Cờ thi đua của Tổng cục Chính trị, Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu cho tập thể cục, vụ, viện và tương đương; danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp lữ đoàn, phòng, khoa và tương đương; danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể thuộc quyền cấp tiểu đoàn, phòng, khoa và tương đương; danh hiệu “Đơn vị văn hóa tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền cấp lữ đoàn, đoàn, tiểu đoàn, phòng, khoa và tương đương; danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi” cho tập thể thuộc quyền cấp tiểu đoàn và tương đương.
4. Quyết định tặng Bằng khen, Giấy khen cho tập thể cấp sư đoàn, cục, vụ, viện và tương đương.
5. Quyết định công nhận danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền đến cấp lữ đoàn, công ty, nhà máy và tương đương.
Điều 34. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền có chức vụ cao nhất đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn, cục trưởng và tương đương (trừ cán bộ cấp tướng); quân hàm cao nhất đến đại tá hoặc có mức lương tương đương đại tá.
2. Quyết định tặng Bằng khen, tặng Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn, cục trưởng và chức vụ tương đương; quân hàm cao nhất đến cấp đại tá hoặc có mức lương tương đương đại tá.
3. Quyết định tặng danh hiệu Cờ thi đua của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ cho tập thể cao nhất đến cấp sư đoàn, cục, vụ, viện và tương đương; danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp lữ đoàn, trung đoàn, phòng, khoa và tương đương; danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp tiểu đoàn, phòng, khoa và tương đương; danh hiệu “Đơn vị văn hóa tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền cấp lữ đoàn, trung đoàn, phòng, khoa và tương đương; danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp tiểu đoàn và tương đương.
4. Quyết định tặng Bằng khen, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp sư đoàn, cục, vụ, viện và tương đương.
5. Quyết định công nhận danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp lữ đoàn, trung đoàn (trừ lữ đoàn, trung đoàn binh chủng và tương đương thuộc quân đoàn, binh chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh 86) và tương đương.
Điều 35. Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương
1. Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng
a) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền có chức vụ cao nhất đến trưởng ban; quân hàm cao nhất đến thượng tá hoặc có mức lương tương đương thượng tá.
b) Quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến trưởng phòng và tương đương; quân hàm cao nhất đến đại tá hoặc có mức lương tương đương đại tá.
c) Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp ban và tương đương.
d) Quyết định tặng Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp phòng, ban và tương đương.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương
a) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền có chức vụ cao nhất đến trưởng ban; sĩ quan có quân hàm cao nhất đến trung tá, quân nhân chuyên nghiệp có quân hàm cao nhất đến thượng tá hoặc có mức lương tương đương thượng tá.
b) Quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến trưởng phòng và tương đương; quân hàm cao nhất đến đại tá hoặc có mức lương tương đương đại tá.
c) Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp ban và tương đương.
d) Quyết định tặng Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp lữ đoàn, phòng, ban và tương đương.
Điều 36. Thủ trưởng sư đoàn và tương đương
1. Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền có chức vụ cao nhất đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan có quân hàm cao nhất đến trung tá, quân nhân chuyên nghiệp có quân hàm cao nhất đến thượng tá hoặc có mức lương tương đương thượng tá.
2. Quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương; quân hàm cao nhất đến đại tá hoặc có mức lương tương đương đại tá.
3. Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị văn hóa tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp tiểu đoàn, ban và tương đương; danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi” cho tập thể thuộc quyền cấp đại đội và tương đương.
4. Quyết định tặng Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp trung đoàn, phòng, khoa, ban và tương đương.
5. Quyết định công nhận danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp tiểu đoàn và tương đương.
Điều 37. Thủ trưởng lữ đoàn và tương đương
1. Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền có chức vụ cao nhất đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội và chức vụ tương đương; sĩ quan có quân hàm cao nhất đến thiếu tá, quân nhân chuyên nghiệp có quân hàm cao nhất đến trung tá hoặc có mức lương tương đương trung tá.
2. Quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn và tương đương; quân hàm cao nhất đến thượng tá hoặc có mức lương tương đương thượng tá.
3. Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến cấp đại đội và tương đương; danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi”, “Đơn vị văn hóa tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền cấp đại đội và tương đương.
4. Quyết định tặng Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn, phòng, ban và tương đương.
5. Quyết định công nhận danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền đến cấp đại đội và tương đương.
Điều 38. Thủ trưởng trung đoàn và tương đương
1. Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân thuộc quyền có chức vụ cao nhất đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội và tương đương; sĩ quan có quân hàm cao nhất đến thiếu tá; quân nhân chuyên nghiệp có quân hàm cao nhất đến trung tá hoặc có mức lương tương đương trung tá.
2. Quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn, trưởng ban và chức vụ tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có quân hàm cao nhất đến trung tá hoặc có mức lương tương đương trung tá.
3. Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể thuộc quyền cao nhất đến đại đội và tương đương; danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi”, “Đơn vị văn hóa tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền cấp đại đội và tương đương.
4. Quyết định tặng Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn, ban và tương đương.
5. Quyết định công nhận danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu” cho tập thể thuộc quyền cấp đại đội và tương đương.
Điều 39. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị không được phép sử dụng con dấu
Đơn vị tương đương cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn nhưng không được phép sử dụng con dấu thì đề nghị thủ trưởng cấp trên trực tiếp ký quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền.
Điều 40. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo Điều 82 của Luật Thi đua, khen thưởng; quy định tại Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 14. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho các cá nhân thuộc Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng”;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”;
d) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể quy định tại điểm a, khoản 1, 3, 4, 5 Điều 3 Thông tư này, tập thể Vụ, Cục, Văn phòng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng và tập thể phòng thuộc Vụ, Cục, đơn vị tương đương, đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước;
*Điểm d Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
d) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể quy định tại điểm a, khoản 1, 3, 4, 5 Điều 3 Thông tư này và tập thể phòng thuộc Vụ, Cục, đơn vị tương đương, đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước;*
đ) Bằng khen cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình;
e) Kỷ niệm chương cho cá nhân.
2. Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị, cơ quan thường trực của các tổ chức Đảng, đoàn thể tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị quản lý.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị quản lý và Giấy khen.
4. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể nhỏ thuộc đơn vị quản lý;
b) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị quản lý và Giấy khen.
*Khoản 4 Điều 14 bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
5. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố quyết định tặng:
*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố" tại Khoản 5 Điều 14 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị quản lý;
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn quản lý;
c) Giấy khen cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị quản lý; tập thể, cá nhân thuộc tổ chức tín dụng trên địa bàn; tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng.
6. Thủ trưởng các đơn vị thuộc điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư này (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô) quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho đơn vị.
7. Thủ trưởng các đơn vị quy định tại điểm a các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 3 Thông tư này (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô) quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị quản lý và Giấy khen.
8. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tài chính vi mô quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho đơn vị; danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị quản lý và Giấy khen.
9. Cục trưởng Cục Quản trị, Cục Phát hành và kho quỹ, Cục công nghệ thông tin quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể nhỏ thuộc Chi cục.
*Khoản 9 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
9. Cục trưởng Cục Phát hành và kho quỹ, Cục Công nghệ thông tin quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể nhỏ thuộc Chi cục.*
Điều 15. Thẩm quyền công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến trong ngành Ngân hàng và toàn quốc.
2. Thủ trưởng đơn vị công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến ở cơ sở.
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 26, 27 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 26. Thẩm quyền quyết định, đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Bằng khen”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cá nhân lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Giấy khen” (đối với cá nhân, tập thể trong các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao không có con dấu, tài khoản riêng). Đề nghị Thủ tướng Chính phủ Quyết định khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng: Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”...
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong Tòa án nhân dân khi được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cá nhân lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Giấy khen” cho cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý.
Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Xem xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị cấp có thẩm quyền Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 27. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.
2. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định của Chính phủ và của Tòa án nhân dân tối cao.
3. Việc tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn vinh gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, phải bảo đảm trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí; khi tổ chức nên kết hợp vào dịp hội nghị tổng kết, sơ kết công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép với các nội dung khác để tiết kiệm thời gian và chi phí.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
6. Việc tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ở bên ngoài lãnh thổ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan trình khen thưởng.
Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Xây dựng.
...
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ: thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Bộ trưởng
a) Tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; các tổ chức khác giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành; các tập thể thuộc Vụ trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ; các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ;
b) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc: các Vụ trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ; các tổ chức khác giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành; các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Thẩm quyền quyết định khen thưởng; trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 26, 27 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 15/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hội đồng thi đua - khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Chương VI HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, TỔ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG; KHỐI, CỤM THI ĐUA
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, TỔ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Điều 65. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 66. Hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng cơ quan, đơn vị
1. Tổ chức
a) Hội đồng thi đua - khen thưởng thành lập từ đơn vị cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương đến đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Tổ thi đua - khen thưởng thành lập ở đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương; phòng, khoa và tương đương có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở hoặc có quân số từ 30 người trở lên.
c) Hội đồng, Tổ thi đua - khen thưởng cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập.
2. Chức năng
Tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Đề xuất với cấp ủy đảng, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cùng cấp về phương hướng, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
b) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và cấp mình về công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
c) Định kỳ đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
d) Tham mưu, tư vấn với cấp ủy đảng, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cùng cấp xem xét, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Thành phần
a) Chủ tịch hội đồng, tổ trưởng tổ thi đua - khen thưởng: Chính ủy, chính trị viên hoặc bí thư cấp ủy, chi bộ. Đối với Ban Cơ yếu Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng do Trưởng ban đảm nhiệm.
b) Phó chủ tịch thường trực hội đồng: Phó chính ủy, chính trị viên phó. Đối với Ban Cơ yếu Chính phủ, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng do một đồng chí Phó Trưởng ban đảm nhiệm.
c) Phó chủ tịch hội đồng, tổ phó tổ thi đua - khen thưởng: Đồng chí cấp trưởng (tư lệnh, sư đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, trung đoàn trưởng, tiểu đoàn trưởng, đại đội trưởng và tương đương).
d) Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng do đồng chí Cục trưởng Cục Chính trị đảm nhiệm. Ban Cơ yếu Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội đồng do đồng chí Cục trưởng Cục Chính trị - Tổ chức đảm nhiệm.
đ) Ủy viên thường trực hội đồng do đồng chí Chủ nhiệm Chính trị đảm nhiệm.
e) Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Ủy viên thường trực Hội đồng do đồng chí Phó Cục trưởng Cục Chính trị đảm nhiệm. Ban Cơ yếu Chính phủ, Ủy viên thường trực Hội đồng do đồng chí Phó Cục trưởng Cục Chính trị - Tổ chức đảm nhiệm.
g) Các ủy viên khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
5. Số lượng
a) Hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương không quá 15 đồng chí; đơn vị cấp sư đoàn và tương đương không quá 17 đồng chí; đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ không quá 21 đồng chí.
b) Tổ thi đua - khen thưởng cấp đại đội, phòng, khoa và tương đương không quá 05 đồng chí; cấp tiểu đoàn và tương đương không quá 07 đồng chí.
6. Chế độ kiểm tra
a) Hội đồng thi đua - khen thưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thuộc quyền mỗi năm 02 lần.
b) Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp sư đoàn và tương đương kiểm tra, chấm điểm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thuộc quyền mỗi quý 01 lần.
c) Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương kiểm tra, chấm điểm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thuộc quyền mỗi tháng 01 lần.
d) Tổ thi đua - khen thưởng cấp tiểu đoàn, phòng, khoa và tương đương kiểm tra, chấm điểm thi đua các đơn vị thuộc quyền mỗi tuần 01 lần.
đ) Tổ thi đua - khen thưởng cấp đại đội và tương đương kiểm tra, chấm điểm thi đua hằng ngày.
e) Đối với đơn vị cấp lữ đoàn, trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội và tương đương đóng quân phân tán, thực hiện nhiệm vụ có tính chất đặc thù, căn cứ đặc điểm tình hình, điều kiện của đơn vị, thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định thực hiện chế độ kiểm tra cho phù hợp.
g) Ngoài chế độ kiểm tra định kỳ, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng có thể kiểm tra đột xuất.
7. Chế độ hội họp
a) Hội đồng thi đua - khen thưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ mỗi năm họp 02 lần.
b) Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp sư đoàn và tương đương mỗi quý họp 01 lần.
c) Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp lữ đoàn, trung đoàn và tương đương mỗi tháng họp 01 lần.
d) Tổ thi đua - khen thưởng cấp tiểu đoàn, phòng, khoa và tương đương mỗi tuần họp một lần; tổ thi đua - khen thưởng cấp đại đội hội ý hằng ngày.
đ) Ngoài các phiên họp thường kỳ, hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng họp đột xuất khi cần thiết.
e) Thời gian, nội dung, tài liệu họp hội đồng được thông báo, gửi đến các thành viên hội đồng trước ít nhất 03 ngày.
8. Đối với các đơn vị khung thường trực, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tiễn, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định thành phần, số lượng hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng.
9. Hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng các cấp ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng cấp mình.
Điều 67. Cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Xây dựng chương trình công tác, kế hoạch hoạt động của hội đồng, trình chủ tịch hội đồng ký ban hành.
b) Chuẩn bị nội dung, làm công tác tổ chức trong cuộc họp hội đồng.
c) Tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng, xác định phương hướng, nội dung công tác thi đua, khen thưởng; kết quả phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt được triển khai trong đơn vị.
d) Tham mưu với hội đồng xét, đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kết luận của chủ tịch hội đồng; thường trực giải quyết các công việc của hội đồng.
e) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thi đua - khen thưởng giao.
2. Thành phần
a) Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
b) Cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng từ cấp trung đoàn và tương đương đến đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan chính trị cùng cấp. Đồng chí Chủ nhiệm chính trị là thủ trưởng cơ quan thường trực hội đồng.
c) Đối với Ban Cơ yếu Chính phủ, Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là Cục Chính trị - Tổ chức. Đồng chí Cục trưởng Cục Chính trị - Tổ chức là thứ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng.
3. Chế độ hội họp
a) Cơ quan thường trực hội đồng họp trước mỗi kỳ họp của hội đồng.
b) Ngoài các phiên họp thường kỳ, cơ quan thường trực hội đồng có thể họp đột xuất khi cần thiết.
Điều 68. Ban thư ký, thư ký hội đồng, tổ thi đua - khen thưởng các cấp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Giúp cơ quan thường trực hội đồng và hội đồng dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng; tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng, xác định phương hướng, nội dung công tác thi đua, khen thưởng; kết quả phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt được triển khai trong đơn vị.
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu, làm công tác tổ chức cuộc họp cơ quan thường trực hội đồng.
c) Tổng hợp ý kiến thành viên hội đồng; soạn thảo các văn bản kết luận của hội đồng.
d) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thi đua - khen thưởng giao.
2. Thành phần
a) Ban Thư ký, thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
b) Ban thư ký, thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng, thư ký tổ thi đua - khen thưởng các cấp do thủ trưởng đơn vị quyết định.
3. Chế độ hội họp
a) Ban thư ký hội đồng họp trước khi cơ quan thường trực hội đồng họp.
b) Ngoài các phiên họp thường kỳ, ban thư ký có thể họp đột xuất khi cần thiết.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Quy định về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương IV HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Điều 16. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Hội đồng) do Bộ trưởng quyết định thành lập, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thứ nhất là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi công tác thi đua, khen thưởng.
c) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
đ) Các thành viên Hội đồng là Thủ trưởng các đơn vị sau: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân; Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ; Vụ Quản lý các khu kinh tế; Thanh tra Bộ; Văn phòng Bộ; Tổng cục Thống kê; Viện Chiến lược phát triển; Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; Cục Đầu tư nước ngoài; Phó Bí thư thường trực Đảng ủy cơ quan; Chủ tịch Công đoàn Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ được sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để ban hành các văn bản liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Bộ.
Điều 17. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị.
b) Phó Chủ tịch: Hội đồng, các thành viên Hội đồng là đại diện cấp ủy, tổ chức đoàn thể và các thành viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 19. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến các cấp trong ngành Ngân hàng
1. Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng và Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng.
2. Các đơn vị thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng sáng kiến của đơn vị.
Điều 20. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng
1. Chủ tịch: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Phó Chủ tịch thứ nhất: Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phụ trách công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
3. Phó Chủ tịch Thường trực: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
4. Các Ủy viên: Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy cơ quan Ngân hàng Trung ương, Phó Chủ tịch Thường trực Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
*Khoản 4 Điều 20 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
4. Các Ủy viên: Phó Bí thư chuyên trách Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước, Phó Chủ tịch Thường trực Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.*
5. Thư ký: Trưởng phòng, Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 21. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị.
2. Phó chủ tịch: Phó Thủ trưởng đơn vị.
3. Các Ủy viên: Đại diện đảng ủy (chi ủy), Chủ tịch Công đoàn và các Ủy viên khác là cán bộ chủ chốt của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng (Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên) không vượt quá 09 người. Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, tổng số thành viên Hội đồng không quá 13 người và Chánh Thanh tra giám sát ngân hàng quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc.
*Khoản 3 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
3. Các Ủy viên: Đại diện Đảng ủy (Chi ủy) và các Ủy viên khác là cán bộ chủ chốt của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng (Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên) không vượt quá 11 người.*
4. Thư ký: Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 22. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý
1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị. Riêng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Chủ tịch Hội đồng là Tổng Giám đốc, đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Tổng Giám đốc (Giám đốc).
2. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên. Tổng số thành viên Hội đồng không quá 13 người.
3. Thư ký: Trưởng phòng (ban) Thi đua - Khen thưởng hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 23. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan thường trực các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý
1. Chủ tịch: Tổng Thư ký.
2. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên. Tổng số thành viên Hội đồng không quá 09 người.
3. Thư ký: Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 24. Thành phần Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng
1. Chủ tịch: Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phụ trách công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
2. Phó Chủ tịch Thường trực: Vụ trưởng Tổ chức cán bộ.
3. Các Ủy viên và Thư ký do Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Điều 25. Thành phần Hội đồng sáng kiến của đơn vị
1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị.
2. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên.
Điều 26. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến
1. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng thực hiện theo Quy chế làm việc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng sáng kiến của đơn vị thực hiện theo quy chế làm việc do đơn vị quy định.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là cơ quan do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập được hướng dẫn bởi Chương V Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 24. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là cơ quan do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập (trong Nghị quyết này gọi là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng), có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công;
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có không quá 04 Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Trưởng Ban Công tác đại biểu là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội kiểm tra phong trào thi đua và việc thực hiện quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng, truy tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng;
đ) Thành lập khối thi đua theo đề nghị của Trưởng Ban Công tác đại biểu.
4. Ban Công tác đại biểu là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
Điều 25. Hội đồng sáng kiến
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng thời là Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến. Hội đồng sáng kiến làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ban hành.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tổ chức, hoạt động của hội đồng thi đua - khen thưởng, hội đồng khoa học - sáng kiến các cấp của Tóa án nhân dân được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Chương V TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC - SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 36. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
b) Hội đồng có từ 03 đến 05 Phó Chủ tịch. Thủ trưởng đơn vị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
c) Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: cấp ủy đảng, công đoàn Tòa án nhân dân tối cao và một số đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
3. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Điều 37. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị Quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng; đối với Tòa án quân sự các cấp do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương quyết định.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Hội đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch. Người đứng đầu đơn vị có chức năng giúp việc cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
c) Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: cấp ủy đảng, công đoàn và một số đơn vị nhỏ thuộc cơ quan, đơn vị (đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có từ 01 đến 02 Ủy viên là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện).
3. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành.
Điều 38. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định thành lập, có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Thành phần Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là đại diện lãnh đạo đơn vị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân;
c) Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học và một số cá nhân thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trình độ chuyên môn sâu về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề tài khoa học.
3. Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Điều 39. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị Quyết định thành lập, có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học; đối với Tòa án quân sự các cấp do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương quyết định.
2. Thành phần Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị;
b) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị có chức năng giúp việc cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng;
c) Ủy viên Hội đồng là một số cá nhân trong cơ quan, đơn vị có trình độ quản lý chuyên môn, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề tài khoa học.
3. Hội đồng có từ 03 đến 05 thành viên.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 41 đến 43 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 41. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Ủy viên thường trực là Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng;
d) Ủy viên gồm: Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự; Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin; Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính và một số thành viên khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
đ) Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Tham mưu, tổng hợp thuộc Vụ Thi đua - Khen thưởng.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đánh giá phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; trong Ngành hoặc trong lĩnh vực đối với thành tích của cá nhân, tập thể để quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân được sử dụng con dấu, chữ ký số của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định.
5. Vụ Thi đua - Khen thưởng là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 42. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền và Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, Hội đồng tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Thủ trưởng đơn vị. Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng do Thủ trưởng đơn vị quyết định;
c) Ủy viên Hội đồng và Thư ký Hội đồng do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong đơn vị; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong đơn vị;
d) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng đối với thành tích của cá nhân, tập thể để quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao được sử dụng con dấu, chữ ký số của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định.
5. Phòng Tham mưu - Tổng hợp là bộ phận thường trực của Hội đồng.
Điều 43. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Viện trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng. Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định;
c) Ủy viên thường trực là Chánh Văn phòng;
d) Ủy viên Hội đồng là Chánh Thanh tra, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Chủ tịch Công đoàn, các Ủy viên khác và Thư ký Hội đồng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong cơ quan; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong cơ quan;
d) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đánh giá phạm vi ảnh hưởng đối với thành tích của cá nhân, tập thể để quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng được sử dụng con dấu, chữ ký số của đơn vị theo quy định.
5. Bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng là bộ phận Thường trực của Hội đồng.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 4, 5 Điều 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2023/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2023/TT-NHNN
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 20 như sau:
“4. Các Ủy viên: Phó Bí thư chuyên trách Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước, Phó Chủ tịch Thường trực Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Các Ủy viên: Đại diện Đảng ủy (Chi ủy) và các Ủy viên khác là cán bộ chủ chốt của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng (Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên) không vượt quá 11 người.”
...
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, khoản của Thông tư số 25/2023/TT-NHNN
...
2. Thay thế cụm từ “Văn phòng Ngân hàng Nhà nước” bằng cụm từ “Văn phòng” tại khoản 11, điểm b khoản 12, điểm b khoản 13 Điều 16; khoản 4 Điều 20.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tổ chức, hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo.
...
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG BỘ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
Điều 11. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Bộ Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng ủy và Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo về công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Bộ Dân tộc và Tôn giáo gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng.
b) 01 đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: đồng chí Thứ trưởng phụ trách đơn vị Thường trực Hội đồng.
c) Các Ủy viên Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Bộ Dân tộc và Tôn giáo quyết định thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng, Thường trực Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng; ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng.
4. Hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Bộ Dân tộc và Tôn giáo:
a) Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định.
b) Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của ngành, triển khai nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chủ trì phiên họp.
c) Hội đồng quyết định tập thể những vấn đề sau đây:
Quyết định kế hoạch, chương trình công tác theo chỉ đạo của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương hoặc chỉ đạo của Đảng ủy, Lãnh đạo Bộ.
Xét và đề nghị khen thưởng, quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Thành lập, hướng dẫn tổ chức và hoạt động các khối thi đua do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo tổ chức.
d) Hội đồng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
đ) Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
5. Văn phòng Bộ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
...
18. Thay thế, bỏ một số cụm từ sau đây:
a) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm b khoản 2 Điều 24;
b) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm đ khoản 3 Điều 24;
c) Thay thế cụm từ “Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại Điều 21, khoản 4 Điều 24 và khoản 2 Điều 27.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hội đồng thi đua - khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Quy định về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là cơ quan do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập được hướng dẫn bởi Chương V Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Tổ chức, hoạt động của hội đồng thi đua - khen thưởng, hội đồng khoa học - sáng kiến các cấp của Tóa án nhân dân được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 41 đến 43 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 4, 5 Điều 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
Tổ chức, hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 03/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Quỹ thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 4. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Quốc phòng do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi thường xuyên cho quốc phòng hằng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo cấp bậc, ngạch, bậc của quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, người làm việc trong cơ quan, đơn vị Quân đội, tổ chức cơ yếu trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm, nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp Quân đội, doanh nghiệp thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ sử dụng nguồn trích lập quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước để chi cho nội dung thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
4. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thi đua, khen thưởng hằng năm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về thi đua, khen thưởng, chế độ tài chính hiện hành.
5. Kinh phí bảo đảm cho khen thưởng sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ; khen thưởng trong các tổ chức quần chúng, do cơ quan, đơn vị, ngành, tổ chức quần chúng chủ trì tham mưu thực hiện lập dự toán bảo đảm theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
3. Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
4. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Quỹ thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Chương VI QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 40. Lập, sử dụng và quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn, mức trích lập, sử dụng và quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng Tòa án nhân dân: thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ; quy định của Tòa án nhân dân tối cao và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Chi tiền thưởng, in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân rộng điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; các hoạt động, tổ chức Đại hội thi đua yêu nước;
c) Chi thẩm định hồ sơ, họp xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng;
d) Chi các nhiệm vụ đột xuất khác phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 41. Mức tiền thưởng
1. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi: thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ; quy định của Tòa án nhân dân tối cao và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Tiền khung:
a) Không quá 0,2 lần mức lương cơ sở đối với 01 khung Bằng khen, Giấy chứng nhận (Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân, Thẩm phán giỏi, Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán mẫu mực);
b) Không quá 0,15 lần mức lương cơ sở đối với 01 khung Giấy khen, Giấy chứng nhận (Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Kỷ niệm chương).
Xem nội dung VBĐiều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
3. Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
4. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Chương VI QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 45. Lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Việc lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thi đua, khen thưởng, các Điều 50, 51 và Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Hằng năm, các đơn vị có trách nhiệm lập, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Tiền thưởng
1. Tập thể, cá nhân được khen thưởng được nhận kèm theo tiền thưởng với mức quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc thưởng tiền theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
3. Tập thể, cá nhân ngoài ngành Kiểm sát nhân dân được khen thưởng được nhận tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương ứng.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
3. Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
4. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 28 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 28. Thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại các Điều 36, 37, 38 và Điều 39 Luật Dân quân tự vệ; Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 50, 51 và Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các hình thức khen thưởng do Thủ trưởng cơ quan quân sự địa phương các cấp; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở trung ương quyết định khen thưởng:
a) Nguồn kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Dân quân tự vệ; Điều 11 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 50, 51 và Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP;
b) Hằng năm, cơ quan quân sự địa phương các cấp; Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương lập dự toán kinh phí khen thưởng về Dân quân tự vệ tổng hợp chung vào dự toán ngân sách địa phương chi cho quốc phòng đối với cơ quan quân sự địa phương các cấp, dự toán ngân sách năm đối với cơ quan, tổ chức ở trung ương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp xem xét, quyết định.
3. Các hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng:
a) Nguồn kinh phí khen thưởng được sử dụng trong quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Quốc phòng;
b) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí khen thưởng về Dân quân tự vệ tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên của đơn vị gửi cấp trên trực tiếp thẩm định, tổng hợp báo cáo đến Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính) thẩm định, báo cáo Nhà nước bảo đảm;
c) Cục Tuyên huấn chịu trách nhiệm lập dự toán, quản lý, bảo đảm ngân sách, vật tư khen thưởng đối với các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và cấp Bộ Quốc phòng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
3. Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
4. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Quỹ thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Quỹ thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 28 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 51 đến 55 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 51. Quy định chung về hồ sơ
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân đã nghỉ hưu và chuyển hồ sơ về địa phương quản lý từ ngày 31 tháng 12 năm 2023 trở về trước, việc xem xét, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quân sự địa phương từ cấp xã trở lên thực hiện, trình cấp trên trực tiếp theo hệ thống tổ chức đơn vị trong Quân đội.
3. Cá nhân nghỉ hưu hoặc hy sinh, từ trần sau ngày 31 tháng 12 năm 2023, việc xem xét, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân trước khi nghỉ hưu hoặc hy sinh, từ trần thực hiện.
4. Cá nhân đã hy sinh, từ trần, báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân đó trước khi hy sinh, từ trần thực hiện.
5. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm đánh giá, xác nhận thành tích, thủ tục và hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
6. Hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn) gồm các văn bản giấy theo quy định và tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự).
Điều 52. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen. Trong báo cáo thành tích nêu rõ sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
Điều 53. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 54. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị, khối, cụm thi đua các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” đối với tập thể có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức khi sơ kết, tổng kết thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.
3. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc của khối trưởng khối thi đua, cụm trưởng cụm thi đua các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc biên bản họp đề nghị khen thưởng của khối, cụm thi đua các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.
Điều 55. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”, “Đơn vị huấn luyện giỏi”
1. Danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”, “Đơn vị huấn luyện giỏi” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Quân huấn) trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”, “Đơn vị huấn luyện giỏi” có 01 bộ, gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 51 đến 55 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị xét tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng);
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tương).
Điều 57. Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; kỷ niệm chương
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thời điểm đề nghị tặng kỷ niệm chương, thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng huy chương, kỷ niệm chương có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương (danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng);
c) Bản kê khai thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).
Điều 59. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Thời điểm đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 4 và trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
d) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị tặng một số danh hiệu, giải thưởng
Thời điểm, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen thưởng.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nước ngoài do đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể nước ngoài (do đơn vị trình khen thưởng thực hiện);
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
...
Mẫu số 03 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 04 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 05 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 06 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 07 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
...
Mẫu số 08 BẢN TRÍCH NGANG TÓM TẮT THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 56 đến 62 Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tưđược hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Điều 19. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
a) Cờ thi đua của bộ; Tập thể lao động xuất sắc; Tập thể lao động tiên tiến.
b) Chiến sĩ thi đua cấp bộ; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến.
c) Bằng khen của Bộ trưởng; Kỷ niệm chương.
d) Các hình thức khen thưởng khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý như sau:
a) Tập thể lao động tiên tiến.
b) Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến.
c) Giấy khen.
Xem nội dung VBĐiều 79. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, kỷ niệm chương; người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ quyết định tặng kỷ niệm chương.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tưđược hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư.
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾN
Điều 13. Sáng kiến và tác giả sáng kiến
1. Những nội dung được xét sáng kiến bao gồm giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giải pháp, sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của đơn vị, Bộ, Ngành phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng mới các văn bản quản lý nhà nước được hiểu là soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
b) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Giải pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu...); phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy; đề xuất các biện pháp xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo để tránh được hoặc làm hạn chế thấp nhất hậu quả, thiệt hại xảy ra trong công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình công tác; những mưu trí, sáng tạo trong việc bảo vệ con người, tài sản đạt được hiệu quả cao.
c) Giải pháp kỹ thuật là cách thức - kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm các quy trình, lập trình phần mềm tin học (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình kiểm tra, giám sát, thẩm định, xử lý, dự báo, phổ biến...).
d) Giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn để mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội (nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người...).
đ) Giải pháp tác nghiệp của cá nhân thuộc Bộ đạt giải thưởng của các Bộ, ngành, tỉnh hoặc đạt giải thưởng quốc tế, bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế; sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
e) Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã nghiệm thu từ mức đạt trở lên được Hội đồng sáng kiến các cấp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
2. Tác giả của sáng kiến
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).
b) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.
d) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
d) Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị.
5. Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
Điều 15. Điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc.
2. Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận.
4. Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng
1. Sáng kiến trong ngành Ngân hàng (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực (hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận bao gồm:
a) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định trong công việc;
b) Giải pháp kỹ thuật là cách thức, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định;
c) Giải pháp tác nghiệp là việc tham mưu, đề xuất các phương pháp thực hiện nhiệm vụ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đạt hiệu quả;
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới là phương pháp, cách thức, biện pháp áp dụng giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
a) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong ngành Ngân hàng mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
b) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong ngành Ngân hàng là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngân hàng;
c) Sáng kiến đạt hiệu quả và có khả năng nhân rộng ở cơ sở là các giải pháp có tính mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn quy định.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cho cá nhân. Sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; Sáng kiến hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến hoặc hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Sáng kiến trong ngành Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2024
Sáng kiến trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Tiêu chuẩn Bằng khen của giám đốc đại học quốc gia được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 10. Bằng khen của giám đốc đại học quốc gia
1. Bằng khen của giám đốc đại học quốc gia để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, được bình xét trong phong trào thi đua do giám đốc đại học quốc gia phát động;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc đại học quốc gia hoặc có nghĩa cử cao đẹp cứu người, cứu tài sản, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận và tôn vinh;
c) Có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện, nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
d) Có đóng góp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả, góp phần phát triển đại học quốc gia.
2. Bằng khen của giám đốc đại học quốc gia để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do giám đốc đại học quốc gia xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đại học quốc gia.
4. Giám đốc đại học quốc gia không tặng Bằng khen của giám đốc đại học quốc gia đối với tập thể, cá nhân được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về cùng thành tích đạt được.
Xem nội dung VBĐiều 76. Hình thức bằng khen, giấy khen khác
3. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của đại học quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Tiêu chuẩn Bằng khen của giám đốc đại học quốc gia được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 9. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động; hoặc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao có thời gian từ 03 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục; hoặc có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét hàng năm, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động; hoặc trong thực hiện nhiệm vụ mà Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao có thời gian từ 05 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;
c) Có nhiều đóng góp đặc biệt xuất sắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, có ý nghĩa xã hội to lớn, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng và cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị thụ hưởng xác nhận;
d) Có thời gian công tác tại đơn vị từ 05 năm trở lên, có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập (năm tròn);
đ) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
e) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong 05 năm trước khi nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có thành tích xuất sắc trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;
c) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục và được đơn vị thụ hưởng xác nhận;
d) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển, nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập (năm tròn);
đ) Tập thể được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.
4. Các trường hợp khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của đơn vị thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 76. Hình thức bằng khen, giấy khen khác
...
4. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức quản lý cơ sở giáo dục quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 9. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động; hoặc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao có thời gian từ 03 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục; hoặc có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét hàng năm, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động; hoặc trong thực hiện nhiệm vụ mà Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao có thời gian từ 05 năm trở lên có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương lan tỏa trong ngành Giáo dục;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;
c) Có nhiều đóng góp đặc biệt xuất sắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, có ý nghĩa xã hội to lớn, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng và cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị thụ hưởng xác nhận;
d) Có thời gian công tác tại đơn vị từ 05 năm trở lên, có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập (năm tròn);
đ) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
e) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ, đại học quốc gia hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong 05 năm trước khi nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có thành tích xuất sắc trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;
c) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục và được đơn vị thụ hưởng xác nhận;
d) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển, nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập (năm tròn);
đ) Tập thể được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị thuộc đại học quốc gia có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.
4. Các trường hợp khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của đơn vị thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xem nội dung VBĐiều 76. Hình thức bằng khen, giấy khen khác
...
4. Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức quản lý cơ sở giáo dục quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của đại học quốc gia” được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục.
...
Điều 7. Danh hiệu “Cờ thi đua của đại học quốc gia”
1. Cờ thi đua của đại học quốc gia để tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu phong trào thi đua của khối, cụm thi đua do đại học quốc gia tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị trong đại học quốc gia học tập. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật, nghĩa vụ đối với Nhà nước và đại học quốc gia;
b) Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác;
c) Tổ chức đảng, đoàn thể được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
2. Cờ thi đua của đại học quốc gia để tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do đại học quốc gia tổ chức có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng do đại học quốc gia quy định cụ thể theo từng phong trào thi đua.
3. Số lượng Cờ thi đua để tặng cho tập thể thuộc đại học quốc gia do giám đốc đại học quốc gia quy định, nhưng không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu các khối, cụm thi đua do đại học quốc gia tổ chức.
4. Đại học quốc gia không tặng Cờ thi đua của đại học quốc gia đối với tập thể được tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo về cùng thành tích đạt được.
Xem nội dung VBĐiều 32. Các danh hiệu thi đua khác
...
3. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của đại học quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của đại học quốc gia” được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 29/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương VI QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 50. Thành lập quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước được hình thành:
a) Từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Từ nguồn ngân sách nhà nước để chi cho công tác xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, giao về các bộ, ngành chủ trì công tác tổ chức xét tặng theo các đợt.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự đảm bảo dưới 70% chi thường xuyên được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên, được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố trực thuộc trung ương và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, khu vực hải đảo và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài. Đối với đơn vị không còn là cấp ngân sách mà thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân sách thì do thành phố trực thuộc trung ương phân bổ.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo chi một phần và chi đầu tư do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
6. Các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi trích lập theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước để chi cho nội dung thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 6 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
8. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
9. Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục tư thục và dân lập được tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
Điều 51. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định và giao cho cơ quan quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do cơ quan được giao tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Người ra quyết định khen thưởng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
Các tập thể, cá nhân thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì công tác tổ chức xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” chịu trách nhiệm chi trả tiền thưởng cho cá nhân được khen thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
Điều 52. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng); chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chi tổ chức hoạt động xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt tổ chức xét tặng cho các hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nội vụ chi các khoản kinh phí để in ấn và mua sắm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm để cấp phát kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng.
3. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng ngoài việc được tặng các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; tặng hoặc truy tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
4. Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được khen thưởng được nhận hiện vật khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
5. Mức tiền thưởng đối với bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định đảm bảo cân đối với mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VII Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương VII QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 46. Thành lập quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước được hình thành:
a) Từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Từ nguồn ngân sách nhà nước để chi cho công tác xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, giao về các bộ, ngành chủ trì công tác tổ chức xét tặng theo các đợt.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự đảm bảo dưới 70% chi thường xuyên được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên, được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố trực thuộc trung ương và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, khu vực hải đảo và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài. Đối với đơn vị không còn là cấp ngân sách mà thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân sách thì do thành phố trực thuộc trung ương phân bổ.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo chi một phần và chi đầu tư do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
6. Các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi trích lập theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước để chi cho nội dung thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 6 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
8. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
9. Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục tư thục và dân lập được tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
Điều 47. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định và giao cho cơ quan quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do cơ quan được giao tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng và hạch toán chi theo quy định.
Bộ, ban, ngành, tỉnh; cá nhân, tập thể thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì công tác tổ chức xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” chịu trách nhiệm chi trả tiền thưởng cho cá nhân được khen thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
Điều 48. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chi tổ chức hoạt động xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt tổ chức xét tặng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Bộ Nội vụ chi các khoản kinh phí để in ấn và mua sắm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm để cấp phát kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng.
3. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng ngoài việc được tặng các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; tặng hoặc truy tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 50, 51, 52, 53, 54 và Điều 55 của Nghị định này.
4. Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được khen thưởng được nhận hiện vật khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 50, 51, 52, 53, 54 và Điều 55 của Nghị định này.
5. Mức tiền thưởng đối với bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định đảm bảo cân đối với mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VII Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương VI QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 50. Thành lập quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước được hình thành:
a) Từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Từ nguồn ngân sách nhà nước để chi cho công tác xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, giao về các bộ, ngành chủ trì công tác tổ chức xét tặng theo các đợt.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự đảm bảo dưới 70% chi thường xuyên được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên, được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố trực thuộc trung ương và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, khu vực hải đảo và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài. Đối với đơn vị không còn là cấp ngân sách mà thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân sách thì do thành phố trực thuộc trung ương phân bổ.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo chi một phần và chi đầu tư do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
6. Các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi trích lập theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước để chi cho nội dung thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 6 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
8. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
9. Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục tư thục và dân lập được tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
Điều 51. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định và giao cho cơ quan quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do cơ quan được giao tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Người ra quyết định khen thưởng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
Các tập thể, cá nhân thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì công tác tổ chức xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” chịu trách nhiệm chi trả tiền thưởng cho cá nhân được khen thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
Điều 52. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng); chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chi tổ chức hoạt động xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt tổ chức xét tặng cho các hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nội vụ chi các khoản kinh phí để in ấn và mua sắm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm để cấp phát kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng.
3. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng ngoài việc được tặng các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; tặng hoặc truy tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
4. Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được khen thưởng được nhận hiện vật khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
5. Mức tiền thưởng đối với bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định đảm bảo cân đối với mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VII Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương VII QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 46. Thành lập quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước được hình thành:
a) Từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Từ nguồn ngân sách nhà nước để chi cho công tác xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, giao về các bộ, ngành chủ trì công tác tổ chức xét tặng theo các đợt.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự đảm bảo dưới 70% chi thường xuyên được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên, được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố trực thuộc trung ương và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, khu vực hải đảo và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài. Đối với đơn vị không còn là cấp ngân sách mà thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân sách thì do thành phố trực thuộc trung ương phân bổ.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo chi một phần và chi đầu tư do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
6. Các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi trích lập theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước để chi cho nội dung thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 6 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
8. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
9. Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục tư thục và dân lập được tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
Điều 47. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định và giao cho cơ quan quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do cơ quan được giao tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng và hạch toán chi theo quy định.
Bộ, ban, ngành, tỉnh; cá nhân, tập thể thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì công tác tổ chức xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” chịu trách nhiệm chi trả tiền thưởng cho cá nhân được khen thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
Điều 48. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chi tổ chức hoạt động xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt tổ chức xét tặng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Bộ Nội vụ chi các khoản kinh phí để in ấn và mua sắm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm để cấp phát kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng.
3. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng ngoài việc được tặng các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; tặng hoặc truy tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 50, 51, 52, 53, 54 và Điều 55 của Nghị định này.
4. Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được khen thưởng được nhận hiện vật khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 50, 51, 52, 53, 54 và Điều 55 của Nghị định này.
5. Mức tiền thưởng đối với bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định đảm bảo cân đối với mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VII Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 44 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 44. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; hồ sơ, thủ tục, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận Huân chương, Huy chương danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng
...
2. Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Thi đua, khen thưởng còn có trách nhiệm sử dụng hiện vật khen thưởng đúng thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội Việt Nam, không dùng hình thức khen thưởng được tặng làm ảnh hưởng, tác động xấu đến chế độ chính trị, xã hội Việt Nam, tuyên truyền chống phá Nhà nước Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 14. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
c) Quy định chi tiết trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài theo khoản 2 Điều 14 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 14. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 44 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 44 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 44. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; hồ sơ, thủ tục, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận Huân chương, Huy chương danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng
...
2. Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Thi đua, khen thưởng còn có trách nhiệm sử dụng hiện vật khen thưởng đúng thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội Việt Nam, không dùng hình thức khen thưởng được tặng làm ảnh hưởng, tác động xấu đến chế độ chính trị, xã hội Việt Nam, tuyên truyền chống phá Nhà nước Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 14. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
c) Quy định chi tiết trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài theo khoản 2 Điều 14 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 14. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 44 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. “Huân chương Sao vàng”
“Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng, có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm.
Xem nội dung VBĐiều 34. “Huân chương Sao vàng”
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Sao vàng” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 11. “Huân chương Sao vàng”
“Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng, có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm.
Xem nội dung VBĐiều 34. “Huân chương Sao vàng”
...
2. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Sao vàng” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. “Huân chương Hồ Chí Minh”
“Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Thi đua, khen thưởng, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Xứ ủy viên, Khu ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương đương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội liên tục 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 35. “Huân chương Hồ Chí Minh”
...
6. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 12. “Huân chương Hồ Chí Minh”
“Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Thi đua, khen thưởng, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Xứ ủy viên, Khu ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương đương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội liên tục 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 35. “Huân chương Hồ Chí Minh”
1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
...
6. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 10. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
“Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Khu ủy viên, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm. Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
Bộ trưởng và tương đương từ 13 đến 15 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 36. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
...
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 13. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
“Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Khu ủy viên, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm. Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
Bộ trưởng và tương đương từ 13 năm trở lên; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 36. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
...
1. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
...
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 11. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
“Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
2. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương từ 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên; Thứ trưởng và tương đương từ 13 đến 15 năm.
Xem nội dung VBĐiều 37. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
...
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 14. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
“Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
2. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương từ 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên; Thứ trưởng và tương đương từ 13 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 37. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
...
1. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
...
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 12. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
“Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.
2. Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
4. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương 01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân; Thứ trưởng và tương đương 02 nhiệm kỳ, từ 08 đến 10 năm.
Xem nội dung VBĐiều 38. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
...
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 15. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
“Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.
2. Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
4. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương 01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân; Thứ trưởng và tương đương 02 nhiệm kỳ, từ 08 đến 10 năm.
Xem nội dung VBĐiều 38. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
1. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
...
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 13. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
“Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc chức danh tương đương; Đại tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 39. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
...
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 16. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
“Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc chức danh tương đương; Đại tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 39. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
1. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
...
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 14. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
“Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 40. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
...
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 17. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
“Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tổng tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tư lệnh Quân khu hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên; Cục trưởng và tương đương là Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương từ 05 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 40. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
1. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
...
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 15. “Huân chương Quân công” hạng Ba
“Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác 35 năm trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 41. “Huân chương Quân công” hạng Ba
...
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 18. “Huân chương Quân công” hạng Ba
“Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Binh chủng hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên; Cục trưởng và tương đương trực thuộc Bộ Công an (trừ các Cục trưởng và tương đương là Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương), Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh từ 05 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 41. “Huân chương Quân công” hạng Ba
1. “Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
...
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 16. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 10 năm trở lên;
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ trưởng và tương đương;
Thứ trưởng và tương đương từ 05 năm trở lên;
Tổng cục trưởng và tương đương từ 8 đến dưới 10 năm;
Phó tổng cục trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 15 năm trở lên.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích giải Nhất thế giới hoặc Huy chương Vàng của thế giới.
Xem nội dung VBĐiều 42. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm e khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 17. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 43 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thứ trưởng và tương đương từ 03 đến dưới 05 năm;
Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm trở lên;
Phó tổng cục trưởng và tương đương từ 08 năm đến dưới 10 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm;
Phó vụ trưởng và tương đương từ 15 năm trở lên.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Bạc thế giới hoặc tương đương, Huy chương Vàng cấp châu lục hoặc tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 43. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm e khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 18. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm đến dưới 08 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
Phó vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương Bạc cấp châu lục hoặc tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 19. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 45. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
...
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 22. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Binh chủng, Sư đoàn trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 45. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
...
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
...
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 20. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 46 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 46. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
...
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 23. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 46 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 46. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
...
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 21. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 47 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 30 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, Phó trung đoàn hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 47. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
...
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 24. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 47 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 30 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, Phó trung đoàn hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
Xem nội dung VBĐiều 47. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
....
d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
...
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 22. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Đã đảm nhiệm 01 trong các chức vụ: Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dưới từ 05 năm đến dưới 10 năm, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm chức vụ cấp trưởng của các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15; 19, 20, 21; khoản 1 các Điều 16, 17, 18 của Nghị định này thì không xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.
Xem nội dung VBĐiều 51. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo, người dân tộc thiểu số, doanh nhân tiêu biểu, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân khác có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 25. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Đã đảm nhiệm 01 trong các chức vụ: Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dưới từ 05 năm đến dưới 10 năm, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm chức vụ cấp trưởng của các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại theo quy định tại Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; 22, 23, 24; khoản 1 các Điều 19, 20, 21 của Nghị định này thì không xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.
Xem nội dung VBĐiều 51. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo, người dân tộc thiểu số, doanh nhân tiêu biểu, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân khác có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 23. “Huân chương Hữu nghị”
1. Tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng khen thưởng gồm:
a) Cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước ngoài tương đương cấp bộ, tỉnh, thành phố;
b) Tổ chức nước ngoài mà Việt Nam là thành viên hoặc có quan hệ đối tác;
c) Hội Hữu nghị với Việt Nam của các nước;
d) Hội Hữu nghị với Việt Nam cấp tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam;
e) Văn phòng, Cơ quan đại diện thường trú của các tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam;
g) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
h) Tổ chức nước ngoài khác không thuộc các đối tượng trên nhưng có thành tích đặc biệt xuất sắc và đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị;
i) Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
k) Trưởng các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
l) Cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam;
m) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
Xem nội dung VBĐiều 53. “Huân chương Hữu nghị”
1. “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước trên thế giới và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam;
b) Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước hoặc công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 26. “Huân chương Hữu nghị”
1. Tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng khen thưởng gồm:
a) Cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước ngoài tương đương cấp bộ, tỉnh, thành phố;
b) Tổ chức nước ngoài mà Việt Nam là thành viên hoặc có quan hệ đối tác;
c) Hội Hữu nghị với Việt Nam của các nước;
d) Hội Hữu nghị với Việt Nam cấp tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam;
e) Văn phòng, Cơ quan đại diện thường trú của các tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam;
g) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
h) Tổ chức nước ngoài khác không thuộc các đối tượng trên nhưng có thành tích đặc biệt xuất sắc và đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị;
i) Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
k) Trưởng các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
l) Cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam;
m) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
Xem nội dung VBĐiều 53. “Huân chương Hữu nghị”
1. “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước trên thế giới và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam;
b) Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước hoặc công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 28. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 79. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 32. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 79. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương VII XÉT TÔN VINH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU, GIẢI THƯỞNG CHO DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ KHÁC
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC, PHẠM VI, THỜI GIAN, THẨM QUYỀN XÉT TÔN VINH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU, GIẢI THƯỞNG CHO DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ KHÁC
Điều 60. Đối tượng xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, đoàn thể trung ương);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Đối tượng được tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng:
a) Doanh nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức kinh tế khác.
Điều 61. Nguyên tắc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Nguyên tắc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu, giải thưởng được tặng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo quy định tại Nghị định này không phải là hình thức khen thưởng được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng và không làm căn cứ để tính thành tích khi xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 62. Phạm vi và thời gian tổ chức
1. Phạm vi tổ chức
a) Phạm vi tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng toàn quốc là danh hiệu, giải thưởng do bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc liên bộ, liên ngành, liên tỉnh tổ chức; đối tượng tham dự là doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác trong cả nước;
b) Phạm vi tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cấp tỉnh là danh hiệu, giải thưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức; đối tượng tham dự là doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh.
2. Thời gian tổ chức
a) Thời gian tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng phạm vi toàn quốc là 05 năm một lần;
b) Thời gian tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng phạm vi cấp tỉnh là 03 năm một lần;
c) Thời gian tổ chức lần tiếp theo được tính từ khi tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu, giải thưởng của lần tổ chức trước đó.
Điều 63. Thẩm quyền quyết định việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết định việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh.
Mục 2. QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP; KINH PHÍ XÉT TÔN VINH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU, GIẢI THƯỞNG CHO DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ KHÁC
Điều 64. Quyền lợi và trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác được trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Được nhận Cúp, Giấy chứng nhận và tiền thưởng (nếu có) do cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng quy định và chứng nhận. Có quyền sử dụng, khai thác thương mại biểu trưng danh hiệu, giải thưởng.
2. Có trách nhiệm giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được. Không được lợi dụng danh hiệu, giải thưởng đã được tặng để có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 65. Kinh phí tổ chức
1. Kinh phí tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng và mức tiền thưởng (nếu có) cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác do cơ quan, đơn vị tổ chức danh hiệu, giải thưởng thực hiện.
Nguồn kinh phí để tổ chức xét tôn vinh, trao tặng danh hiệu, giải thưởng và chi thưởng được hình thành từ đóng góp tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật và sử dụng công khai cho việc tổ chức xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN THAM DỰ; HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC XÉT TÔN VINH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU, GIẢI THƯỞNG CHO DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ KHÁC
Điều 66. Điều kiện tham dự của doanh nhân
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức và nơi cư trú.
2. Giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác ổn định và phát triển liên tục từ 07 năm trở lên khi tham gia danh hiệu, giải thưởng của bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và từ 05 năm trở lên khi tham gia xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị). Trường hợp doanh nhân tham gia điều hành nhiều doanh nghiệp khác nhau hoặc chuyển việc thì được cộng dồn thời gian tham gia điều hành các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác để tính làm điều kiện tham gia xét danh hiệu, giải thưởng.
3. Tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực quản trị doanh nghiệp.
4. Có sáng kiến cải tiến, biện pháp quản lý hoặc ứng dụng công nghệ mới, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
5. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Thực hiện tốt, đầy đủ các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Tích cực tham gia các phong trào thi đua, có đóng góp, ủng hộ và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, doanh nhân và tổ chức kinh tế khác tại địa phương; quan tâm phát triển tổ chức Đảng, Công đoàn, các tổ chức quần chúng (nếu có) trong doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
7. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác do doanh nhân quản lý phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật; có doanh thu; lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập người lao động ổn định và có tăng trưởng; không bị khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, đình công, ngừng việc tập thể.
Điều 67. Điều kiện tham dự của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác
1. Thực hiện đúng các điều kiện theo ngành, nghề đã đăng ký hoặc được cấp giấy phép đầu tư, các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, lao động, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định pháp luật khác liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước ổn định và có tăng trưởng.
3. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, khoa học công nghệ mới áp dụng vào sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; có nhiều đổi mới, sáng tạo trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạo ra những giá trị đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của xã hội, đất nước.
4. Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính, thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định và thu nhập ngày càng nâng cao; thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách, pháp luật liên quan đến người lao động.
6. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, tích cực tham gia hiệu quả các phong trào thi đua do bộ, ngành, địa phương hoặc trung ương phát động; tích cực phát triển tổ chức Đảng, Công đoàn, các tổ chức quần chúng (nếu có) trong doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
7. Không bị khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, đình công, ngừng việc tập thể.
Điều 68. Hồ sơ, thủ tục tổ chức phạm vi toàn quốc
1. Hồ sơ
a) Văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Đề án tổ chức, trong đó có các nội dung: Tên danh hiệu, tên giải thưởng và nội dung tổ chức; mục đích, yêu cầu tổ chức; dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức (địa điểm tổ chức phải đảm bảo về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự); phạm vi và hình thức tổ chức; số lượng và cơ cấu danh hiệu, giải thưởng; thành phần Ban Tổ chức và Hội đồng xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng, trong đó quy định cụ thể về số lượng, cơ cấu, thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Ban Tổ chức, Hội đồng xét tặng. Trưởng Ban Tổ chức và Chủ tịch Hội đồng xét tặng là lãnh đạo bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thành viên Hội đồng xét tặng gồm đại diện cơ quan liên quan, các chuyên gia am hiểu và có trình độ về ngành, lĩnh vực, nội dung của danh hiệu, giải thưởng; phương án tài chính, trong đó nêu rõ: Nguồn thu, nguyên tắc thu, nguyên tắc chi, nội dung chi; trách nhiệm quản lý tài chính và tổ chức thực hiện. Cam kết của đơn vị tổ chức về việc không thu kinh phí của doanh nhân, doanh nghiệp tham gia danh hiệu, giải thưởng dưới bất cứ hình thức nào;
c) Quy chế xét tặng danh hiệu, giải thưởng trong đó quy định: Ngành nghề, đối tượng tham dự, tiêu chí xét tặng (các tiêu chí phải phù hợp với tên gọi, nội dung của danh hiệu, giải thưởng và phù hợp với điều kiện quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Nghị định này), cách thức tổ chức xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Thủ tục
a) Hồ sơ trình Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương gửi qua cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ thẩm định, trình Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết định.
3. Trường hợp bộ, ngành, đoàn thể trung ương đã có Quyết định ban hành Quy chế về tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, phù hợp với các quy định của Nghị định này thì việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng được thực hiện theo quy định của bộ, ngành, đoàn thể trung ương.
4. Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết định tổ chức và chịu trách nhiệm về việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc phạm vi quản lý.
Điều 69. Hồ sơ, thủ tục tổ chức phạm vi cấp tỉnh
1. Hồ sơ
a) Văn bản đề nghị của sở, ban, ngành thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Đề án tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 của Nghị định này. Trong đó nêu rõ: Ngành nghề, đối tượng tham dự, tiêu chí xét tặng, cách thức, quy trình xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Thủ tục
a) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi qua cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có Quyết định ban hành Quy chế về tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, phù hợp với các quy định của Nghị định này thì việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức và chịu trách nhiệm về việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc phạm vi quản lý.
Điều 70. Tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Sau khi có quyết định tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác, các cơ quan, đơn vị và cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền và tổ chức các hoạt động liên quan đến việc xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo đúng quy định của pháp luật, đề án tổ chức và quy chế xét tặng; lấy ý kiến các cơ quan liên quan và ý kiến nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác tham gia.
3. Việc tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng của bộ, ngành, đoàn thể trung ương cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác do lãnh đạo bộ, ngành, đoàn thể trung ương trao tặng; danh hiệu, giải thưởng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trao tặng.
Điều 71. Đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Cơ quan, đơn vị bị đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác khi có một trong những hành vi sau:
a) Tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép;
b) Lập hồ sơ không trung thực để đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng;
c) Tổ chức không đúng với Đề án và Quy chế xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có hành vi lừa dối, ép buộc doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác tham dự xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng;
đ) Huy động kinh phí dưới các hình thức đối với cá nhân, tổ chức tham gia bình chọn xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ trình Thủ trưởng cấp bộ đình chỉ việc tổ chức danh hiệu, giải thưởng phạm vi toàn quốc; cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc tổ chức danh hiệu, giải thưởng phạm vi cấp tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị đình chỉ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh;
b) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về sai phạm của cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
4. Thủ tục đình chỉ:
a) Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận về việc vi phạm pháp luật trong việc tổ chức danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác, đoàn kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi kết luận đến cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ hoặc cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận về việc vi phạm pháp luật, cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ hoặc cấp tỉnh trình Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
5. Sau khi bị đình chỉ, cơ quan, đơn vị phải dừng ngay việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng và hủy bỏ kết quả trao tặng danh hiệu, giải thưởng đã thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Hủy bỏ kết quả xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác bị hủy bỏ kết quả xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng khi có một trong những hành vi sau:
a) Kê khai gian dối thành tích để tham gia xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng;
b) Lợi dụng danh hiệu, giải thưởng đã được trao tặng để có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian tính thành tích để xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc kê khai gian dối thành tích hoặc hành vi vi phạm pháp luật của doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác; cơ quan, đơn vị tổ chức xét tặng danh hiệu, giải thưởng quyết định hủy bỏ kết quả xét tặng, thu hồi Cúp, Giấy chứng nhận, tiền thưởng (nếu có) đã tặng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác và công bố công khai với cơ quan truyền thông.
Điều 73. Trách nhiệm của bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác
1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Thực hiện việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác theo quy định tại Nghị định này.
3. Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các quy định về việc tổ chức xét xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo quy định tại Nghị định này.
4. Cơ quan thông tin đại chúng trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; phát hiện, tuyên truyền các điển hình tiên tiến là doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Không tổ chức truyền hình, đưa tin các trường hợp xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác trái quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
...
2. Doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng. Việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc xét tặng và công bố các danh hiệu, giải thưởng phải được tổ chức công khai, khách quan, công bằng, bình đẳng, trên cơ sở tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, bảo đảm không trái với các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được tổ chức tối đa 02 giải thưởng hoặc danh hiệu có phạm vi toàn quốc. Tên gọi, nội dung của danh hiệu, giải thưởng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, hoạt động của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Phân cấp, phân quyền quy định việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
d) Quy định việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo khoản 3 Điều 81 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
...
2. Doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng. Việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc xét tặng và công bố các danh hiệu, giải thưởng phải được tổ chức công khai, khách quan, công bằng, bình đẳng, trên cơ sở tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, bảo đảm không trái với các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được tổ chức tối đa 02 giải thưởng hoặc danh hiệu có phạm vi toàn quốc. Tên gọi, nội dung của danh hiệu, giải thưởng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, hoạt động của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương III TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 24. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
d) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”; “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
e) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
g) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Yêu cầu của việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc tổ chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải mang ý nghĩa tôn vinh tập thể và cá nhân, giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước; bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, bảo tồn giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của bộ, ban, ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất, khen thưởng thành tích kháng chiến và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
4. Đại diện lãnh đạo tập thể, hộ gia đình được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể, hộ gia đình. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.
5. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể, hộ gia đình trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Trường hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do cùng một cấp quyết định khen thưởng thì trao tặng danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; trao tặng cho tập thể trước, hộ gia đình, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, người không có trách nhiệm không tặng hoa, quay phim, chụp ảnh trên lễ đài. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được trao tặng.
Điều 26. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ. Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công bố quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Công bố Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hoặc đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;
c) Công bố Quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
3. Trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Người trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là người có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc người được người có thẩm quyền quyết định khen thưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện các lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;
b) Trao theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);
c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao mặt phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;
Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng;
đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt như cá nhân là người cao tuổi sức khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của người có thẩm quyền trao tặng hoặc được ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đón nhận các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;
d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân, hộ gia đình) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.
5. Người phục vụ nghi thức trao:
a) Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải (tay thuận) người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;
b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; Bằng phải được lồng trong khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ bằng hai tay cho người trao.
Điều 27. Trao tặng các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
Việc tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này và các quy định sau:
1. Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ quan trình khen thưởng chủ trì thực hiện.
2. Tổ chức trao tặng ở ngoài nước do người đứng đầu Đại sứ quán hoặc người đứng đầu Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ Quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Đại sứ quán hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
...
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương IV TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 28. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
d) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”; “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
e) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
g) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Yêu cầu của việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc tổ chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải mang ý nghĩa tôn vinh tập thể và cá nhân, giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước; bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, bảo tồn giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của bộ, ban, ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất, khen thưởng thành tích kháng chiến và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
4. Đại diện lãnh đạo tập thể, hộ gia đình được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể, hộ gia đình. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.
5. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể, hộ gia đình trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Trường hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do cùng một cấp quyết định khen thưởng thì trao tặng danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; trao tặng cho tập thể trước, hộ gia đình, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, người không có trách nhiệm không tặng hoa, quay phim, chụp ảnh trên lễ đài. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được trao tặng.
Điều 30. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ. Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công bố quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Công bố Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hoặc đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;
c) Công bố Quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
3. Trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Người trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là người có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc người được người có thẩm quyền quyết định khen thưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện các lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;
b) Trao theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);
c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao mặt phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;
Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng;
đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt như cá nhân là người cao tuổi sức khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của người có thẩm quyền trao tặng hoặc được ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đón nhận các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;
d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân, hộ gia đình) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.
5. Người phục vụ nghi thức trao:
a) Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải (tay thuận) người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;
b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; Bằng phải được lồng trong khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ bằng hai tay cho người trao.
Điều 31. Trao tặng các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
Việc tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này và các quy định sau:
1. Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ quan trình khen thưởng chủ trì thực hiện.
2. Tổ chức trao tặng ở ngoài nước do người đứng đầu Đại sứ quán hoặc người đứng đầu Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Đại sứ quán hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
...
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương III TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 24. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
d) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”; “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
e) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
g) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Yêu cầu của việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc tổ chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải mang ý nghĩa tôn vinh tập thể và cá nhân, giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước; bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, bảo tồn giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của bộ, ban, ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất, khen thưởng thành tích kháng chiến và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
4. Đại diện lãnh đạo tập thể, hộ gia đình được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể, hộ gia đình. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.
5. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể, hộ gia đình trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Trường hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do cùng một cấp quyết định khen thưởng thì trao tặng danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; trao tặng cho tập thể trước, hộ gia đình, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, người không có trách nhiệm không tặng hoa, quay phim, chụp ảnh trên lễ đài. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được trao tặng.
Điều 26. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ. Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công bố quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Công bố Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hoặc đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;
c) Công bố Quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
3. Trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Người trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là người có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc người được người có thẩm quyền quyết định khen thưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện các lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;
b) Trao theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);
c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao mặt phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;
Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng;
đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt như cá nhân là người cao tuổi sức khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của người có thẩm quyền trao tặng hoặc được ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đón nhận các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;
d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân, hộ gia đình) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.
5. Người phục vụ nghi thức trao:
a) Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải (tay thuận) người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;
b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; Bằng phải được lồng trong khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ bằng hai tay cho người trao.
Điều 27. Trao tặng các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
Việc tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này và các quy định sau:
1. Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ quan trình khen thưởng chủ trì thực hiện.
2. Tổ chức trao tặng ở ngoài nước do người đứng đầu Đại sứ quán hoặc người đứng đầu Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ Quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Đại sứ quán hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
...
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương IV TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 28. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
d) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”; “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
e) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
g) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Yêu cầu của việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc tổ chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải mang ý nghĩa tôn vinh tập thể và cá nhân, giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước; bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, bảo tồn giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của bộ, ban, ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất, khen thưởng thành tích kháng chiến và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
4. Đại diện lãnh đạo tập thể, hộ gia đình được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể, hộ gia đình. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.
5. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể, hộ gia đình trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Trường hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do cùng một cấp quyết định khen thưởng thì trao tặng danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; trao tặng cho tập thể trước, hộ gia đình, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, người không có trách nhiệm không tặng hoa, quay phim, chụp ảnh trên lễ đài. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được trao tặng.
Điều 30. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ. Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công bố quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Công bố Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hoặc đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;
c) Công bố Quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
3. Trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Người trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là người có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc người được người có thẩm quyền quyết định khen thưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện các lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;
b) Trao theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);
c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao mặt phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;
Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng;
đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt như cá nhân là người cao tuổi sức khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của người có thẩm quyền trao tặng hoặc được ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đón nhận các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;
d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân, hộ gia đình) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.
5. Người phục vụ nghi thức trao:
a) Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải (tay thuận) người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;
b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; Bằng phải được lồng trong khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ bằng hai tay cho người trao.
Điều 31. Trao tặng các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
Việc tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này và các quy định sau:
1. Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ quan trình khen thưởng chủ trì thực hiện.
2. Tổ chức trao tặng ở ngoài nước do người đứng đầu Đại sứ quán hoặc người đứng đầu Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Đại sứ quán hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
...
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương III TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 24. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
d) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”; “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
e) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
g) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Yêu cầu của việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc tổ chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải mang ý nghĩa tôn vinh tập thể và cá nhân, giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước; bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, bảo tồn giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của bộ, ban, ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất, khen thưởng thành tích kháng chiến và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
4. Đại diện lãnh đạo tập thể, hộ gia đình được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể, hộ gia đình. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.
5. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể, hộ gia đình trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Trường hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do cùng một cấp quyết định khen thưởng thì trao tặng danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; trao tặng cho tập thể trước, hộ gia đình, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, người không có trách nhiệm không tặng hoa, quay phim, chụp ảnh trên lễ đài. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được trao tặng.
Điều 26. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ. Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công bố quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Công bố Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hoặc đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;
c) Công bố Quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
3. Trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Người trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là người có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc người được người có thẩm quyền quyết định khen thưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện các lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;
b) Trao theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);
c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao mặt phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;
Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng;
đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt như cá nhân là người cao tuổi sức khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của người có thẩm quyền trao tặng hoặc được ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đón nhận các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;
d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân, hộ gia đình) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.
5. Người phục vụ nghi thức trao:
a) Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải (tay thuận) người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;
b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; Bằng phải được lồng trong khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ bằng hai tay cho người trao.
Điều 27. Trao tặng các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
Việc tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này và các quy định sau:
1. Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ quan trình khen thưởng chủ trì thực hiện.
2. Tổ chức trao tặng ở ngoài nước do người đứng đầu Đại sứ quán hoặc người đứng đầu Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ Quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Đại sứ quán hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
...
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương IV TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 28. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
d) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”; “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
e) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
g) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Yêu cầu của việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc tổ chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải mang ý nghĩa tôn vinh tập thể và cá nhân, giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước; bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, bảo tồn giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của bộ, ban, ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất, khen thưởng thành tích kháng chiến và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
4. Đại diện lãnh đạo tập thể, hộ gia đình được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể, hộ gia đình. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.
5. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể, hộ gia đình trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Trường hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do cùng một cấp quyết định khen thưởng thì trao tặng danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; trao tặng cho tập thể trước, hộ gia đình, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, người không có trách nhiệm không tặng hoa, quay phim, chụp ảnh trên lễ đài. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được trao tặng.
Điều 30. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ. Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công bố quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Công bố Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hoặc đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;
c) Công bố Quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
3. Trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Người trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là người có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc người được người có thẩm quyền quyết định khen thưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện các lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;
b) Trao theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);
c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao mặt phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;
Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng;
đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt như cá nhân là người cao tuổi sức khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của người có thẩm quyền trao tặng hoặc được ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đón nhận các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;
d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân, hộ gia đình) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.
5. Người phục vụ nghi thức trao:
a) Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải (tay thuận) người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;
b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; Bằng phải được lồng trong khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ bằng hai tay cho người trao.
Điều 31. Trao tặng các hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam
Việc tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này và các quy định sau:
1. Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ quan trình khen thưởng chủ trì thực hiện.
2. Tổ chức trao tặng ở ngoài nước do người đứng đầu Đại sứ quán hoặc người đứng đầu Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Đại sứ quán hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
...
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 31. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, lao động, học tập và nghiên cứu khoa học;
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc xem xét, đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được tiến hành ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ quy định và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản (02 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của Người đứng đầu đơn vị giúp việc thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính), trường hợp trình khen cấp nhà nước phải có 02 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.
4. Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành Kiểm sát nhân dân:
a) Khen thưởng Giấy khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Thủ trưởng đơn vị quyết định việc khen thưởng;
b) Khen thưởng Bằng khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc khen thưởng.
5. Đối với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Thời gian thẩm định và trình khen thưởng đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
e) Quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản theo khoản 2 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 31. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, lao động, học tập và nghiên cứu khoa học;
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc xem xét, đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được tiến hành ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ quy định và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản (02 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của Người đứng đầu đơn vị giúp việc thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính), trường hợp trình khen cấp nhà nước phải có 02 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.
4. Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành Kiểm sát nhân dân:
a) Khen thưởng Giấy khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Thủ trưởng đơn vị quyết định việc khen thưởng;
b) Khen thưởng Bằng khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc khen thưởng.
5. Đối với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Thời gian thẩm định và trình khen thưởng đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
e) Quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản theo khoản 2 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 31. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, lao động, học tập và nghiên cứu khoa học;
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc xem xét, đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được tiến hành ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ quy định và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản (02 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của Người đứng đầu đơn vị giúp việc thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính), trường hợp trình khen cấp nhà nước phải có 02 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.
4. Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành Kiểm sát nhân dân:
a) Khen thưởng Giấy khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Thủ trưởng đơn vị quyết định việc khen thưởng;
b) Khen thưởng Bằng khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc khen thưởng.
5. Đối với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Thời gian thẩm định và trình khen thưởng đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
e) Quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản theo khoản 2 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 31. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, lao động, học tập và nghiên cứu khoa học;
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc xem xét, đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được tiến hành ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị xét khen thưởng, ý kiến của (cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan) theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ quy định và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản (02 bản chính: 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của Người đứng đầu đơn vị giúp việc thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Bản tóm tắt thành tích của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính), trường hợp trình khen cấp nhà nước phải có 02 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.
4. Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành Kiểm sát nhân dân:
a) Khen thưởng Giấy khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Thủ trưởng đơn vị quyết định việc khen thưởng;
b) Khen thưởng Bằng khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc khen thưởng.
5. Đối với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Thời gian thẩm định và trình khen thưởng đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
e) Quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản theo khoản 2 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xem nội dung VBĐiều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phân cấp, phân quyền quy định chi tiết khen thưởng theo thủ tục đơn giản được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong phát động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động.
2. Thủ trưởng các đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Người đứng đầu của tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổng thư ký các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý) có trách nhiệm phát động thi đua, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thuộc đơn vị.
3. Trưởng Khối, Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất ngày 31 tháng 03; Giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua giữa các đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Các chỉ tiêu, nội dung và biện pháp tổ chức thi đua phải thông qua Khối, Cụm thi đua để thống nhất thực hiện.
4. Cấp ủy đảng và đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.
5. Các cơ quan truyền thông, báo chí trong ngành Ngân hàng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; phổ biến nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Bỏ cụm từ “Trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” tại khoản 8 Điều 4
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trình tự thực hiện, hồ sơ đề nghị khen thưởng trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 16. Quy trình và tuyến trình khen thưởng
1. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình. Cấp nào chủ trì phát động thi đua thì cấp đó xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
2. Các đơn vị trong ngành Ngân hàng gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính và tiến hành kê khai hồ sơ trực tuyến về Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và “Anh hùng Lao động”: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp, trình Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng. Căn cứ kết quả xét duyệt của các Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Riêng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, căn cứ kết quả xét duyệt của các Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
*Cụm từ "Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước" tại Khoản 3 Điều 16 bằng cụm từ “Ban Thường vụ Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước” bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
4. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” và “Cờ thi đua của Chính phủ”: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị hoặc Cụm, Khối thi đua, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích và tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
5. Đối với Huân chương các loại và các hạng, Huy chương Hữu nghị: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp, trình Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng họp xét; căn cứ kết quả xét duyệt của các Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
*Cụm từ "Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước" tại Khoản 5 Điều 16 bằng cụm từ “Ban Thường vụ Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước” bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
6. Đối với “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng. Đối với cá nhân thuộc diện Ban Cán sự Đảng quản lý, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
*Một số cụm từ tại Khoản 6 Điều 16 bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025 như sau:
"Ban Cán sự Đảng" bằng cụm từ “Ban Thường vụ Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước”
"Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước" bằng cụm từ “Ban Thường vụ Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước”*
7. Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và “Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước”: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng. Riêng đối với xét khen thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể lớn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng.
*Cụm từ "Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước" tại Khoản 7 Điều 16 bằng cụm từ “Ban Thường vụ Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước” bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
8. Đối với việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành Ngân hàng: Thủ trưởng đơn vị có quan hệ công việc trực tiếp, lập tờ trình kèm báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng gửi Vụ Tổ chức cán bộ. Sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thành tích, tổng hợp trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
9. Đối với danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”: thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định khác của Nhà nước. Riêng đối với danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, căn cứ xét duyệt của các Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
*Cụm từ "Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước" tại Khoản 9 Điều 16 bằng cụm từ “Ban Thường vụ Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước” bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
10. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều này, trường hợp cần thiết Vụ Tổ chức cán bộ lấy ý kiến các đơn vị liên quan trước khi tổng hợp trình khen thưởng. Riêng đối với các danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng quy định tại khoản 5, 9 Điều này, Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị Vụ Truyền thông đăng tải danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trước khi trình khen thưởng.
*Cụm từ "Vụ Truyền thông" tại Khoản 10 Điều 16 bằng cụm từ “Thời báo Ngân hàng” bị thay thế bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
11. Hằng năm, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Văn phòng Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ và đề xuất các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các đồng chí Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng và Hội đồng sáng kiến, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng xét khen thưởng.
*Cụm từ “Văn phòng Ngân hàng Nhà nước” tại Khoản 10 Điều 16 bằng cụm từ “Văn phòng” bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
12. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến
a) Trường hợp cán bộ đã nghỉ hưu hoặc đã mất:
(i) Đối với cán bộ là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đã nghỉ hưu hoặc đã mất, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng;
(ii) Đối với các trường hợp khác, Thủ trưởng đơn vị nơi quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc đã mất có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng. Trường hợp đơn vị công tác cuối cùng của cán bộ thuộc diện được khen thưởng đã giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng;
(iii) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng; căn cứ kết quả xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng, Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban Cán sự Đảng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
*Cụm từ "Ban Cán sự Đảng" tại tiết (iii) Điểm a Khoản 12 Điều 16 bị thay thế bằng cụm từ “Ban Thường vụ Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước” bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
b) Đối với cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu:
(i) Trường hợp cán bộ là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chuẩn bị nghỉ hưu, Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định;
*Cụm từ "Văn phòng Ngân hàng Nhà nước" tại Tiết (i) Khoản 12 Điều 16 bị thay thế bằng cụm từ “Văn phòng” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
(ii) Đối với các trường hợp khác, Thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các cán bộ đủ tiêu chuẩn thuộc đơn vị. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng, sau đó trình Ban Cán sự Đảng có ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định;
*Cụm từ "Ban Cán sự Đảng" tại Tiết (ii) Khoản 12 Điều 16 bị thay thế bằng cụm từ “Ban Thường vụ Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước” bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
c) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: xác nhận bằng văn bản về thời gian công tác, thời gian giữ chức vụ và các hình thức kỷ luật, lý do, thời gian bị kỷ luật (nếu có) và chức vụ tương đương của người được đề nghị khen thưởng; phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại (nếu có) về khen thưởng cán bộ có quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng.
13. Đối với Kỷ niệm chương
a) Đối với cá nhân đã và đang làm việc trong ngành Ngân hàng: Thủ trưởng các đơn vị nơi quản lý cá nhân (kể cả cá nhân đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác) lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, đúng đối tượng theo quy định gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Đối với cá nhân ngoài ngành Ngân hàng: các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ do Văn phòng Ngân hàng Nhà nước đề nghị. Cá nhân thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; người nước ngoài đã, đang công tác tại Việt Nam, người Việt Nam công tác ở nước ngoài do Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có quan hệ công tác trực tiếp đề nghị. Các đồng chí lãnh đạo tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cá nhân khác công tác tại địa phương có nhiều cống hiến cho ngành Ngân hàng do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đề nghị. Trường hợp đặc biệt Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng;
*Một số cụm từ tại Khoản 13 Điều 16 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025 như sau:
Thay thế cụm từ “Văn phòng Ngân hàng Nhà nước” bằng cụm từ “Văn phòng”
Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực”*
c) Các đối tượng tại điểm a, b khoản này, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng cho ý kiến trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
14. Đối với tập thể, cá nhân thuộc Quỹ tín dụng nhân dân: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố" tại Khoản 14 Điều 12 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
15. Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tài chính vi mô: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
*Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố” tại khoản 15 Điều 16 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
16. Đối với hộ gia đình: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi hộ gia đình có đóng góp về công sức, vật chất, đất đai và tài sản cho ngành Ngân hàng đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng.
*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố" tại Khoản 16 Điều 16 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
Điều 17: Hồ sơ đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) lập riêng theo từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Số lượng báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại, các hạng, Huy chương Hữu nghị gồm 02 bản (bản chính);
c) Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Tập thể lao động xuất sắc (tập thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định công nhận), Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước, Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng, Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (trừ khen thưởng chuyên đề, đột xuất), đơn vị nộp tóm tắt báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (báo cáo thành tích lưu tại đơn vị);
d) Biên bản họp xét khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng, các loại, Huy chương Hữu nghị phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong biên bản họp);
đ) Đối với cá nhân đã nghỉ hưu khi trình khen thưởng gửi kèm Quyết định nghỉ hưu, cá nhân chuẩn bị nghỉ hưu gửi kèm Thông báo nghỉ hưu.
2. Kỷ niệm chương, hồ sơ gồm:
a) Đối với cá nhân trong ngành Ngân hàng
(i) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân đề nghị khen thưởng (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này);
(ii) Bảng kê khai quá trình công tác của cá nhân. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không gửi về Ngân hàng Nhà nước bảng kê khai quá trình công tác của cá nhân, đơn vị trình có trách nhiệm bảo quản và lưu trữ theo quy định (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này);
(iii) Bảng kê khai của đơn vị (mẫu số 04 kèm theo Thông tư này).
b) Đối với cá nhân ngoài ngành Ngân hàng
(i) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân đề nghị khen thưởng (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
(ii) Tóm tắt thành tích công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển ngân hàng Việt Nam của cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (mẫu số 05 kèm theo Thông tư này).
Điều 18. Thời gian nhận hồ sơ
1. Khen thưởng hằng năm
a) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhận hồ sơ trước ngày 31 tháng 03 hằng năm. Cơ sở đào tạo nhận hồ sơ trước ngày 15 tháng 8 hằng năm;
b) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước nhận hồ sơ trước ngày 30 tháng 04 hằng năm. Riêng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc nhận hồ sơ trước ngày 15 tháng 8 hằng năm. Cơ sở đào tạo nhận hồ sơ trước ngày 15 tháng 8 hằng năm;
c) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị: giao Thủ trưởng đơn vị quy định.
2. Khen thưởng đột xuất: nhận hồ sơ ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.
3. Khen thưởng chuyên đề: nhận hồ sơ ngay sau khi kết thúc phong trào thi đua theo chuyên đề.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến: nhận hồ sơ trước 06 tháng đối với cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu. Đối với cán bộ đã nghỉ hưu nộp hồ sơ trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.
5. Khen thưởng theo tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này: nhận hồ sơ tối đa 6 tháng trước thời điểm nghỉ hưu. Đối với cán bộ đã nghỉ hưu nộp hồ sơ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
...
Mẫu số 01 Tờ trình đề nghị khen thưởng
...
Mẫu số 02 Tờ trình đề nghị tặng Kỷ niệm chương
...
Mẫu số 04 Bảng kê khai đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của đơn vị
...
Mẫu số 05 Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân ngoài Ngành
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Thẩm quyền đề nghị tặng, hồ sơ, thủ tục xét tặng, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Chương IV THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ TẶNG, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG, QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
3. Bằng khen.
Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng thời là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Hội đồng sáng kiến cơ sở xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, lãnh đạo các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội khi có yêu cầu.
Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu lập pháp, Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Ban Công tác đại biểu).
Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 21. Thời hạn gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua cấp Nhà nước
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 của năm liền kề.
2. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 hằng năm.
Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước đối với cá nhân, tập thể do Ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức lễ trao tặng.
Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNGTHẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ TẶNG, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG, QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định về Hội đồng Sáng kiến đối với ngành Công Thương.
...
Điều 12. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng
1. Hồ sơ và thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương gồm 01 bộ (bản chính) và bản file điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật Nhà nước; danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”/Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý thị trường” theo Mẫu số 01.
3. Thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công Thương xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công thương và các văn bản hướng dẫn tổng kết thi đua và xét trình khen thưởng của Bộ Công Thương.
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”/ “VÌ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG”
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2023/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, khoản của Thông tư số 25/2023/TT-NHNN
1. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” tại khoản 5 Điều 14; điểm b khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 Điều 16; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 29; khoản 3 Điều 30.
2. Thay thế cụm từ “Văn phòng Ngân hàng Nhà nước” bằng cụm từ “Văn phòng” tại khoản 11, điểm b khoản 12, điểm b khoản 13 Điều 16; khoản 4 Điều 20.
3. Thay thế cụm từ “Ban Cán sự Đảng”, “Ban Cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước” bằng cụm từ “Ban Thường vụ Đảng ủy Ngân hàng Nhà nước” tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 9, điểm a, b khoản 12 Điều 16.
4. Thay thế cụm từ “Vụ Truyền thông” bằng cụm từ “Thời báo Ngân hàng” tại khoản 10 Điều 16; khoản 5 Điều 30.
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 12 đến Khoản 16 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội
1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, đồng thời là Hội đồng sáng kiến cơ sở. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
3. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
5. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có yêu cầu.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội trở lên, các cá nhân, tập thể được khen thưởng thường xuyên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các trường hợp khác do Chủ tịch Quốc hội quyết định; khen thưởng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hình thức khen thưởng khác ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này cho cán bộ, công chức của cơ quan mình.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNGTHẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ TẶNG, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG, QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương V THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG ĐỐI VỚI CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 33. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng “Huân chương Sao vàng” do Bộ Chính trị xem xét, kết luận; đề nghị xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” do Ban Bí thư xem xét, kết luận.
Đối với cá nhân thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, từ trần) công tác ở các cơ quan, đoàn thể trung ương hoặc địa phương, căn cứ hồ sơ đảng viên (hoặc hồ sơ quản lý cán bộ nếu không là đảng viên) về quá trình công tác và thành tích đạt được, cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy hoặc Vụ (phòng, ban) Tổ chức cán bộ của Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, báo cáo cấp ủy xem xét, xác nhận quá trình công tác, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có); trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo các ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương xem xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng đối với cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trung ương, Giám đốc đại học Quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
5. Khi họp xét danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua Chính phủ”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phải tiến hành bỏ phiếu.
Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”,“Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng.
Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng.
Kết quả và tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng theo quy định phải được thể hiện trong Biên bản bình xét thi đua, Biên bản xét khen thưởng.
6. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập, quy định tổ chức và hoạt động. Thành phần Hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua hoặc đề nghị các hình thức khen thưởng cho cá nhân theo tiêu chuẩn có sáng kiến hoặc công trình khoa học và công nghệ. Việc công nhận được thể hiện bằng Quyết định hoặc văn bản xác nhận. Văn bản xác nhận theo Mẫu số 13 của Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp pháp luật có quy định mới về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, cá nhân là tác giả, đồng tác giả của nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo được sử dụng kết quả để đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua hoặc hình thức khen thưởng theo quy định căn cứ vào khả năng, quy mô, hiệu quả áp dụng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
7. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính từ thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian đề nghị khen thưởng lần sau được tính từ thời điểm ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
Đối với cá nhân, thời gian có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị khen thưởng là thời gian tính từ khi được khen thưởng lần trước đến thời điểm đề nghị khen thưởng (của lần tiếp theo) phải liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Đối với tập thể, trong thời gian từ khi được khen thưởng lần trước đến thời điểm đề nghị khen thưởng (của lần tiếp theo) phải có liên tục từ 05 năm trở lên, 10 năm trở lên, 15 năm trở lên, 25 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc lập được thành tích xuất sắc hoặc đặc biệt xuất sắc; các năm còn lại phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
8. Đối với cá nhân (ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu thế, khuyết tật), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác; cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện.
9. Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với điều kiện, tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng theo quy định và thể hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Nội dung thành tích trong báo cáo của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước tính đến thời điểm bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trước 06 tháng (trừ khen thưởng thành tích kháng chiến), quá thời hạn trên, Bộ Nội vụ không nhận hồ sơ trình khen thưởng.
10. Hồ sơ đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trình Thủ tướng Chính phủ gửi qua Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng. Trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ký một số văn bản có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
11. Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, Tờ trình của Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý;
b) Nội dung, hình thức, thành tích đề nghị khen thưởng;
c) Ý kiến của cơ quan, địa phương liên quan về nội dung xin ý kiến đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng;
d) Ý kiến thẩm định của bộ, ban, ngành, tỉnh, ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ về các trường hợp đề nghị khen thưởng đã đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định;
Các nội dung chi tiết của Tờ trình đề nghị khen thưởng thực hiện theo Mẫu số 01 của Phụ lục kèm theo Nghị định này.
12. Khi trình Thủ tướng Chính phủ thì bộ, ban, ngành, tỉnh gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file pdf của hồ sơ khen thưởng, file word của Tờ trình kèm theo danh sách của bộ, ban, ngành, tỉnh) đến Bộ Nội vụ qua phần mềm “Hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo, điều hành của Bộ Nội vụ”, trừ nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Nội vụ nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
Bộ Nội vụ gửi Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file pdf của hồ sơ khen thưởng; file pdf Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách; file pdf và file word của các dự thảo văn bản trình Thủ tướng Chính phủ ký) đến Văn phòng Chính phủ.
13. Bộ Nội vụ tiếp nhận hồ sơ và thẩm định trên cơ sở các tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị khen thưởng do bộ, ban, ngành, tỉnh lập gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 34. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
1. Việc lấy ý kiến để khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của cấp có thẩm quyền do bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng thực hiện theo quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này.
2. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trung ương có tư cách pháp nhân thuộc cấp quản lý trực tiếp của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương đóng trên địa bàn địa phương, phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung:
a) Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương);
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh);
c) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
3. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp, phải lấy ý kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về nội dung:
a) Kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với tập thể); kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Khen thưởng đối ngoại phải xin ý kiến của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
5. Bộ Nội vụ thực hiện việc xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban của Đảng ở trung ương (quản lý về lĩnh vực) về việc khen thưởng đối với cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; xin ý kiến của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ để khen thưởng đối với tập thể là bộ, ban, ngành, tỉnh (trừ khen thưởng theo cụm, khối thi đua; khen thưởng thành tích thi đua hàng năm, chuyên đề); xin ý kiến Bộ Công an về chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để khen thưởng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân là người đại diện pháp luật của tổ chức kinh tế.
6. Khi nhận được văn bản xin ý kiến về việc khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc Bộ Nội vụ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định. Thủ trưởng cơ quan được xin ý kiến khen thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian trả lời văn bản và nội dung được xin ý kiến.
Trường hợp Bộ Nội vụ xin ý kiến mà cơ quan chức năng không cho ý kiến thì Bộ Nội vụ trình khen thưởng theo quy định.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thống nhất hoặc đồng ý của cơ quan chức năng, Bộ Nội vụ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Điều 35. Quy định thời gian nhận hồ sơ, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng
1. Thời gian Bộ Nội vụ nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng như sau:
a) Hồ sơ bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm có quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Hồ sơ bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hằng năm. Đối với hệ thống giáo dục quốc dân có thời điểm đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân theo năm học, hồ sơ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Thời gian trình hồ sơ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho tập thể có thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Thời gian Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 của Nghị định này và Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
3. Thời gian thẩm định đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước tại bộ, ban, ngành, tỉnh:
Việc đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc (40 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng:
a) Trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ khen thưởng theo quy định, Bộ Nội vụ thực hiện trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, trong thời gian 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng; văn bản thông báo phải nêu rõ căn cứ pháp lý trả lại hồ sơ khen thưởng.
Trường hợp kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ khác với đề nghị của bộ, ban, ngành, tỉnh về hình thức khen thưởng, mức hạng khen thưởng, loại hình khen thưởng thì Bộ Nội vụ phải thống nhất với bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp Bộ Nội vụ đã trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng nhưng Thủ tướng Chính phủ không quyết định khen thưởng hoặc không đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng nhưng Chủ tịch nước không khen thưởng thì sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Chính phủ hoặc Văn phòng Chủ tịch nước về việc không khen thưởng, Bộ Nội vụ thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Trường hợp được Chủ tịch nước khen thưởng, sau khi nhận được Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ sao, gửi Quyết định đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với các Quyết định khen thưởng có dưới 100 trường hợp và trong thời hạn 20 ngày làm việc đối với các Quyết định khen thưởng có từ 100 trường hợp trở lên (không bao gồm thời gian đóng dấu bằng), Bộ Nội vụ cấp phát hiện vật khen thưởng, bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng có trách nhiệm đến nhận đồng bộ hiện vật khen thưởng và cấp phát cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng.
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định; căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Quyết định hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Chính phủ ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, thủ tục, thành tích trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
3. Việc đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
4. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 38. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại (trừ Huân chương Hữu nghị)
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định.
2. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.
3. Hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại, mỗi loại có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Điều 39. Thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được xét tặng hoặc truy tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh 02 tháng 9 và ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất ngày 18 tháng 11.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, đề xuất cá nhân đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng ban, ngành, lãnh đạo cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ, ban, ngành, tỉnh lấy ý kiến của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 40. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huy chương các loại (trừ Huy chương Hữu nghị)
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Huy chương có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 41. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Trên cơ sở đề nghị của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến của cơ quan chức năng có liên quan, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn và ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Điều 42. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
Điều 43. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; hồ sơ, thủ tục nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng
Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; thủ tục, hồ sơ nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng cho cá nhân, tổ chức Việt Nam được thực hiện theo quy định của Đảng về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại và quy định tại Nghị định này.
Điều 44. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
1. Bộ Nội vụ lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng Thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đối với danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
2. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trên các phương tiện truyền thông thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh (Báo, Cổng thông tin điện tử, Đài phát thanh - truyền hình...) ít nhất 10 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Việc lấy ý kiến của Nhân dân trên phương tiện thông tin truyền thông và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo bằng văn bản với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình cấp trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản xét khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng (truy tặng).... (Khen thưởng ...
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU “CỜ THI ĐUA CỦA CHÍNH PHỦ”
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU “CHIẾN SĨ THI ĐUA TOÀN QUỐC”
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG………….. (Khen thưởng thành tích công trạng)
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……………. (Khen thưởng thành tích công trạng)
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)………… (Khen thưởng thành tích đột xuất)
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG………… (Khen thưởng quá trình cống hiến)
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……………..
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG…………..
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG………..
...
Mẫu số 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG ……………… (Áp dụng đối với tổ chức)
...
Mẫu số 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)…………….. (Áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 13 V/v xác nhận …..
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Trình tự thực hiện, hồ sơ đề nghị khen thưởng trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Thẩm quyền đề nghị tặng, hồ sơ, thủ tục xét tặng, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, thẩm quyền khen thưởng, xét trình khen thưởng trong Bộ Công Thương được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 43/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 12 đến Khoản 16 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm chi thưởng và Quyền lợi, nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Chương VI TRÁCH NHIỆM CHI THƯỞNG, QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 27. Trách nhiệm chi thưởng
1. Tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:
a) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp) do Ngân hàng Nhà nước chi tiền thưởng;
b) Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý thì đơn vị có tập thể, cá nhân được khen thưởng có trách nhiệm chi tiền thưởng;
2. Tập thể, cá nhân được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng:
a) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp) và tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng do Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đề nghị khen thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý và tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng do các đơn vị đề nghị khen thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị.
3. Tập thể, cá nhân được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố khen thưởng:
*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố" tại Khoản 3 Điều 27 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
a) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đề nghị khen thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố;
*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố" tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025*
b) Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng và tập thể, cá nhân ngoài Ngành do tổ chức tín dụng đề nghị khen thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị.
Điều 28. Quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
1. Quyền lợi của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
a) Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động;
b) Được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật;
c) Được quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và ngược lại;
d) Hằng năm, cá nhân được khen thưởng sẽ được xem xét cử đi học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2. Nghĩa vụ của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tập thể, cá nhân được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
c) Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định;
d) Có trách nhiệm phát hiện cá nhân có thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến để đề xuất khen thưởng kịp thời hoặc tố giác, tố cáo những tập thể, cá nhân có hành vi gian dối, vi phạm các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBChương V QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2023/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.
...
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, khoản của Thông tư số 25/2023/TT-NHNN
1. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” tại khoản 5 Điều 14; điểm b khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 Điều 16; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 29; khoản 3 Điều 30.
Xem nội dung VBChương V QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm chi thưởng và Quyền lợi, nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng trong ngành Ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 25/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 28/02/2024
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/06/2025
Tên gọi, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về tên gọi, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 2. Tên gọi kỷ niệm chương
Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có tên gọi là Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương), được tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời.
2. Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được.
3. Mỗi cá nhân chỉ được tặng Kỷ niệm chương 01 lần.
Điều 4. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên Tổng Thư ký Quốc hội, nguyên Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, nguyên Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và nguyên Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Đại biểu Quốc hội.
5. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
7. Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
8. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.
Điều 5. Đối tượng chưa hoặc không xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối tượng chưa xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm:
a) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ;
b) Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian thi hành kỷ luật.
2. Đối tượng không xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm:
a) Đại biểu Quốc hội bị bãi nhiệm; công chức, viên chức bị buộc thôi việc; người lao động quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết này bị xử lý kỷ luật sa thải;
b) Cá nhân đã bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 của Nghị quyết này chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam.
2. Cá nhân quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết này chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian tham gia làm đại biểu Quốc hội trọn 01 nhiệm kỳ trở lên;
b) Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên, không kể thời gian thi hành kỷ luật.
3. Cá nhân quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết này chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng kỷ niệm chương của Văn phòng Quốc hội;
b) Có ít nhất là 05 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên kể từ ngày được Văn phòng Quốc hội tặng Kỷ niệm chương.
4. Cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đóng góp xứng đáng vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam;
b) Có sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc nghiệm thu và có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam.
5. Cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 4 của Nghị quyết này chấp hành tốt chính sách, pháp luật Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam;
b) Có đóng góp trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Quốc hội Việt Nam.
6. Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 7. Thẩm quyền đề nghị, trình xét tặng Kỷ niệm chương, cấp đổi Kỷ niệm chương
1. Ban Công tác đại biểu đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với:
a) Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên Tổng Thư ký Quốc hội, nguyên Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, nguyên Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và nguyên Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với:
a) Lãnh đạo Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
b) Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đang công tác tại cơ quan mình;
c) Công dân Việt Nam quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.
3. Văn phòng Quốc hội đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Văn phòng Quốc hội.
4. Viện Nghiên cứu lập pháp đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện Nghiên cứu lập pháp.
5. Đoàn đại biểu Quốc hội đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với:
a) Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Công chức, người lao động thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
d) Công dân Việt Nam quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này.
6. Ban Công tác đại biểu tiếp nhận đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này bằng bản giấy (bản chính) và các tệp tin điện tử (file word và file pdf) qua hộp thư điện tử của Ban Công tác đại biểu trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của Ban Công tác đại biểu.
7. Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
8. Trường hợp Kỷ niệm chương bị hư hỏng, bị mất thì cá nhân gửi đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương đến Ban Công tác đại biểu để xem xét cấp đổi.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 02 năm 2024.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Mẫu Kỷ niệm chương, mẫu Bằng Kỷ niệm chương, mẫu văn bản đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trao tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm Ngày Tổng tuyển cử Quốc hội Việt Nam (ngày 06 tháng 01), trao tặng đại biểu Quốc hội trúng cử lần đầu vào kỳ họp cuối của nhiệm kỳ Quốc hội. Trường hợp trao tặng Kỷ niệm chương vào thời gian khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 05 tháng 02 năm 2024.
...
Mẫu số 01 Mẫu Kỷ niệm chương
...
Mẫu số 02 Mẫu Bằng Kỷ niệm chương
...
Mẫu số 03 Mẫu văn bản đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
...
Mẫu số 04 Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Điều 15. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”
Việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xem nội dung VBĐiều 71. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Tên gọi, đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 2. Kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng
Kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng được bảo đảm từ Quỹ thi đua, khen thưởng của Văn phòng Quốc hội theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Phạm vi tổ chức thi đua
1. Quốc hội.
2. Khối thi đua các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 5. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động, chỉ đạo phong trào thi đua ở Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan mình.
Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thi đua đối với Viện Nghiên cứu lập pháp
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Viện Nghiên cứu lập pháp thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm:
a) “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 8. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
2. Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
2. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của khối thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
2. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có 100% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chương III HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 14. Các hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”.
2. Bằng khen.
Điều 15. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”
Việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 16. Bằng khen
1. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Chương IV THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ TẶNG, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG, QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
3. Bằng khen.
Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng thời là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Hội đồng sáng kiến cơ sở xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, lãnh đạo các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội khi có yêu cầu.
Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu lập pháp, Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Ban Công tác đại biểu).
Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 21. Thời hạn gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua cấp Nhà nước
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 của năm liền kề.
2. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 hằng năm.
Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước đối với cá nhân, tập thể do Ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức lễ trao tặng.
Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 24. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là cơ quan do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập (trong Nghị quyết này gọi là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng), có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công;
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có không quá 04 Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Trưởng Ban Công tác đại biểu là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội kiểm tra phong trào thi đua và việc thực hiện quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng, truy tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng;
đ) Thành lập khối thi đua theo đề nghị của Trưởng Ban Công tác đại biểu.
4. Ban Công tác đại biểu là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
Điều 25. Hội đồng sáng kiến
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng thời là Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến. Hội đồng sáng kiến làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ban hành.
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Mẫu Bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”, mẫu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” và mẫu “Bằng khen” quy định tại Nghị quyết này thực hiện tương ứng theo mẫu danh hiệu thi đua, bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Mẫu huy hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội” do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ban Công tác đại biểu. Mẫu huy hiệu gồm:
a) Cuống huy hiệu: kích thước 25 mm x 13 mm; nền màu đỏ cờ, ở giữa có ngôi sao màu vàng;
b) Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 40 mm, phía trong có logo Nhà Quốc hội, xung quanh có dòng chữ “CHIẾN SĨ THI ĐUA” và “CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI” màu đỏ, giữa hai dòng chữ là hai ngôi sao.
3. Danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”, “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” và “Bằng khen” quy định tại Nghị quyết này được công nhận như danh hiệu thi đua, bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh khi xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Việc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, ban, ngành, tỉnh.
4. Việc xác định tính liên tục của các danh hiệu thi đua đã được tặng trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành để làm cơ sở xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn đối với đại biểu Quốc hội khóa XV hoạt động chuyên trách ở trung ương trúng cử lần đầu thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
6. Ban Công tác đại biểu là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, tập thể thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 05 tháng 02 năm 2024.
Xem nội dung VBĐiều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Sửa đổi, bổ sung tên Nghị quyết như sau:
“Nghị quyết về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Phạm vi tổ chức thi đua
1. Quốc hội.
2. Khối thi đua Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
3. Thường trực Hội đồng Dân tộc và Thường trực Ủy ban của Quốc hội.
4. Khối thi đua các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.
5. Khối thi đua các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị mình.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội; Trợ lý, Thư ký của Phó Chủ tịch Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị nơi sinh hoạt Đảng và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Tập thể lao động tiên tiến”.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Có 100% cá nhân trong cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Bằng khen
1. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.
2. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội
1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, đồng thời là Hội đồng sáng kiến cơ sở. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
3. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
5. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có yêu cầu.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội trở lên, các cá nhân, tập thể được khen thưởng thường xuyên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các trường hợp khác do Chủ tịch Quốc hội quyết định; khen thưởng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hình thức khen thưởng khác ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này cho cán bộ, công chức của cơ quan mình.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 của Điều 27 như sau:
“5. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
6. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng; chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật khen thưởng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, tập thể thực hiện Nghị quyết này.”.
18. Thay thế, bỏ một số cụm từ sau đây:
a) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm b khoản 2 Điều 24;
b) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm đ khoản 3 Điều 24;
c) Thay thế cụm từ “Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại Điều 21, khoản 4 Điều 24 và khoản 2 Điều 27.
Xem nội dung VBĐiều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 2. Kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng
Kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng được bảo đảm từ Quỹ thi đua, khen thưởng của Văn phòng Quốc hội theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Phạm vi tổ chức thi đua
1. Quốc hội.
2. Khối thi đua các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 5. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động, chỉ đạo phong trào thi đua ở Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan mình.
Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thi đua đối với Viện Nghiên cứu lập pháp
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Viện Nghiên cứu lập pháp thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm:
a) “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 8. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
2. Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
2. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của khối thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
2. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có 100% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chương III HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 14. Các hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”.
2. Bằng khen.
Điều 15. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”
Việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 16. Bằng khen
1. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Chương IV THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ TẶNG, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG, QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
3. Bằng khen.
Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng thời là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Hội đồng sáng kiến cơ sở xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, lãnh đạo các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội khi có yêu cầu.
Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu lập pháp, Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Ban Công tác đại biểu).
Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 21. Thời hạn gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua cấp Nhà nước
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 của năm liền kề.
2. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 hằng năm.
Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước đối với cá nhân, tập thể do Ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức lễ trao tặng.
Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 24. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là cơ quan do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập (trong Nghị quyết này gọi là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng), có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công;
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có không quá 04 Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Trưởng Ban Công tác đại biểu là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội kiểm tra phong trào thi đua và việc thực hiện quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng, truy tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng;
đ) Thành lập khối thi đua theo đề nghị của Trưởng Ban Công tác đại biểu.
4. Ban Công tác đại biểu là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
Điều 25. Hội đồng sáng kiến
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng thời là Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến. Hội đồng sáng kiến làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ban hành.
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Mẫu Bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”, mẫu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” và mẫu “Bằng khen” quy định tại Nghị quyết này thực hiện tương ứng theo mẫu danh hiệu thi đua, bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Mẫu huy hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội” do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ban Công tác đại biểu. Mẫu huy hiệu gồm:
a) Cuống huy hiệu: kích thước 25 mm x 13 mm; nền màu đỏ cờ, ở giữa có ngôi sao màu vàng;
b) Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 40 mm, phía trong có logo Nhà Quốc hội, xung quanh có dòng chữ “CHIẾN SĨ THI ĐUA” và “CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI” màu đỏ, giữa hai dòng chữ là hai ngôi sao.
3. Danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”, “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” và “Bằng khen” quy định tại Nghị quyết này được công nhận như danh hiệu thi đua, bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh khi xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Việc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, ban, ngành, tỉnh.
4. Việc xác định tính liên tục của các danh hiệu thi đua đã được tặng trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành để làm cơ sở xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn đối với đại biểu Quốc hội khóa XV hoạt động chuyên trách ở trung ương trúng cử lần đầu thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
6. Ban Công tác đại biểu là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, tập thể thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 05 tháng 02 năm 2024.
Xem nội dung VBĐiều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Sửa đổi, bổ sung tên Nghị quyết như sau:
“Nghị quyết về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Phạm vi tổ chức thi đua
1. Quốc hội.
2. Khối thi đua Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
3. Thường trực Hội đồng Dân tộc và Thường trực Ủy ban của Quốc hội.
4. Khối thi đua các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.
5. Khối thi đua các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị mình.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội; Trợ lý, Thư ký của Phó Chủ tịch Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị nơi sinh hoạt Đảng và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Tập thể lao động tiên tiến”.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Có 100% cá nhân trong cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Bằng khen
1. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.
2. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội
1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, đồng thời là Hội đồng sáng kiến cơ sở. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
3. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
5. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có yêu cầu.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội trở lên, các cá nhân, tập thể được khen thưởng thường xuyên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các trường hợp khác do Chủ tịch Quốc hội quyết định; khen thưởng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hình thức khen thưởng khác ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này cho cán bộ, công chức của cơ quan mình.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 của Điều 27 như sau:
“5. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
6. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng; chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật khen thưởng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, tập thể thực hiện Nghị quyết này.”.
18. Thay thế, bỏ một số cụm từ sau đây:
a) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm b khoản 2 Điều 24;
b) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm đ khoản 3 Điều 24;
c) Thay thế cụm từ “Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại Điều 21, khoản 4 Điều 24 và khoản 2 Điều 27.
Xem nội dung VBĐiều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 2. Kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng
Kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng được bảo đảm từ Quỹ thi đua, khen thưởng của Văn phòng Quốc hội theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Phạm vi tổ chức thi đua
1. Quốc hội.
2. Khối thi đua các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 5. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động, chỉ đạo phong trào thi đua ở Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan mình.
Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thi đua đối với Viện Nghiên cứu lập pháp
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Viện Nghiên cứu lập pháp thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm:
a) “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 8. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
2. Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
2. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của khối thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
2. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có 100% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chương III HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 14. Các hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”.
2. Bằng khen.
Điều 15. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”
Việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 16. Bằng khen
1. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Chương IV THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ TẶNG, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG, QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
3. Bằng khen.
Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng thời là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Hội đồng sáng kiến cơ sở xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, lãnh đạo các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội khi có yêu cầu.
Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu lập pháp, Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Ban Công tác đại biểu).
Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 21. Thời hạn gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua cấp Nhà nước
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 của năm liền kề.
2. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 hằng năm.
Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước đối với cá nhân, tập thể do Ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức lễ trao tặng.
Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 24. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là cơ quan do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập (trong Nghị quyết này gọi là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng), có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công;
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có không quá 04 Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Trưởng Ban Công tác đại biểu là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội kiểm tra phong trào thi đua và việc thực hiện quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng, truy tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng;
đ) Thành lập khối thi đua theo đề nghị của Trưởng Ban Công tác đại biểu.
4. Ban Công tác đại biểu là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
Điều 25. Hội đồng sáng kiến
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng thời là Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến. Hội đồng sáng kiến làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ban hành.
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Mẫu Bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”, mẫu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” và mẫu “Bằng khen” quy định tại Nghị quyết này thực hiện tương ứng theo mẫu danh hiệu thi đua, bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Mẫu huy hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội” do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ban Công tác đại biểu. Mẫu huy hiệu gồm:
a) Cuống huy hiệu: kích thước 25 mm x 13 mm; nền màu đỏ cờ, ở giữa có ngôi sao màu vàng;
b) Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 40 mm, phía trong có logo Nhà Quốc hội, xung quanh có dòng chữ “CHIẾN SĨ THI ĐUA” và “CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI” màu đỏ, giữa hai dòng chữ là hai ngôi sao.
3. Danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”, “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” và “Bằng khen” quy định tại Nghị quyết này được công nhận như danh hiệu thi đua, bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh khi xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Việc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, ban, ngành, tỉnh.
4. Việc xác định tính liên tục của các danh hiệu thi đua đã được tặng trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành để làm cơ sở xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn đối với đại biểu Quốc hội khóa XV hoạt động chuyên trách ở trung ương trúng cử lần đầu thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
6. Ban Công tác đại biểu là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, tập thể thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 05 tháng 02 năm 2024.
Xem nội dung VBĐiều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Sửa đổi, bổ sung tên Nghị quyết như sau:
“Nghị quyết về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Phạm vi tổ chức thi đua
1. Quốc hội.
2. Khối thi đua Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
3. Thường trực Hội đồng Dân tộc và Thường trực Ủy ban của Quốc hội.
4. Khối thi đua các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.
5. Khối thi đua các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị mình.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội; Trợ lý, Thư ký của Phó Chủ tịch Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị nơi sinh hoạt Đảng và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Tập thể lao động tiên tiến”.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Có 100% cá nhân trong cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Bằng khen
1. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.
2. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội
1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, đồng thời là Hội đồng sáng kiến cơ sở. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
3. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
5. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có yêu cầu.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội trở lên, các cá nhân, tập thể được khen thưởng thường xuyên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các trường hợp khác do Chủ tịch Quốc hội quyết định; khen thưởng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hình thức khen thưởng khác ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này cho cán bộ, công chức của cơ quan mình.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 của Điều 27 như sau:
“5. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
6. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng; chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật khen thưởng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, tập thể thực hiện Nghị quyết này.”.
18. Thay thế, bỏ một số cụm từ sau đây:
a) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm b khoản 2 Điều 24;
b) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm đ khoản 3 Điều 24;
c) Thay thế cụm từ “Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại Điều 21, khoản 4 Điều 24 và khoản 2 Điều 27.
Xem nội dung VBĐiều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 2. Kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng
Kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng được bảo đảm từ Quỹ thi đua, khen thưởng của Văn phòng Quốc hội theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Phạm vi tổ chức thi đua
1. Quốc hội.
2. Khối thi đua các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 5. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động, chỉ đạo phong trào thi đua ở Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan mình.
Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thi đua đối với Viện Nghiên cứu lập pháp
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Viện Nghiên cứu lập pháp thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm:
a) “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 8. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
2. Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
2. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của khối thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
2. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có 100% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chương III HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 14. Các hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”.
2. Bằng khen.
Điều 15. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”
Việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 16. Bằng khen
1. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Chương IV THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ TẶNG, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG, QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
3. Bằng khen.
Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng thời là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Hội đồng sáng kiến cơ sở xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, lãnh đạo các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội khi có yêu cầu.
Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu);
b) Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu lập pháp, Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Ban Công tác đại biểu).
Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi các cơ quan của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 21. Thời hạn gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua cấp Nhà nước
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 của năm liền kề.
2. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được gửi đến Ban Công tác đại biểu chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 hằng năm.
Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước đối với cá nhân, tập thể do Ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức lễ trao tặng.
Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 24. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là cơ quan do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập (trong Nghị quyết này gọi là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng), có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công;
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có không quá 04 Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Trưởng Ban Công tác đại biểu là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội kiểm tra phong trào thi đua và việc thực hiện quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng, truy tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng;
đ) Thành lập khối thi đua theo đề nghị của Trưởng Ban Công tác đại biểu.
4. Ban Công tác đại biểu là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
Điều 25. Hội đồng sáng kiến
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng thời là Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến. Hội đồng sáng kiến làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ban hành.
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Mẫu Bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”, mẫu “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” và mẫu “Bằng khen” quy định tại Nghị quyết này thực hiện tương ứng theo mẫu danh hiệu thi đua, bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Mẫu huy hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội” do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ban Công tác đại biểu. Mẫu huy hiệu gồm:
a) Cuống huy hiệu: kích thước 25 mm x 13 mm; nền màu đỏ cờ, ở giữa có ngôi sao màu vàng;
b) Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 40 mm, phía trong có logo Nhà Quốc hội, xung quanh có dòng chữ “CHIẾN SĨ THI ĐUA” và “CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI” màu đỏ, giữa hai dòng chữ là hai ngôi sao.
3. Danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”, “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội” và “Bằng khen” quy định tại Nghị quyết này được công nhận như danh hiệu thi đua, bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh khi xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Việc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, ban, ngành, tỉnh.
4. Việc xác định tính liên tục của các danh hiệu thi đua đã được tặng trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành để làm cơ sở xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn đối với đại biểu Quốc hội khóa XV hoạt động chuyên trách ở trung ương trúng cử lần đầu thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
6. Ban Công tác đại biểu là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, tập thể thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 05 tháng 02 năm 2024.
Xem nội dung VBĐiều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Sửa đổi, bổ sung tên Nghị quyết như sau:
“Nghị quyết về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Phạm vi tổ chức thi đua
1. Quốc hội.
2. Khối thi đua Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
3. Thường trực Hội đồng Dân tộc và Thường trực Ủy ban của Quốc hội.
4. Khối thi đua các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.
5. Khối thi đua các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị mình.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội; Trợ lý, Thư ký của Phó Chủ tịch Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị nơi sinh hoạt Đảng và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gồm:
a) “Cờ thi đua cơ quan của Quốc hội”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Tập thể lao động tiên tiến”.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Có 100% cá nhân trong cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Bằng khen
1. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội.
2. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng hoặc truy tặng cho Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động;
b) Lập thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội
1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác.
2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, đồng thời là Hội đồng sáng kiến cơ sở. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ban hành.
3. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bình xét thi đua, xét khen thưởng. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng các danh hiệu thi đua quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 7 và hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết này hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước; đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
5. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về đề nghị khen thưởng đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được giao phụ trách Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có yêu cầu.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng;
d) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
3. Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng;
b) Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng.
4. Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu);
Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Hồ sơ xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị xét tặng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
đ) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả trong phạm vi Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng cho cá nhân, tập thể được lập thành 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
d) Đề nghị khen thưởng của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen do lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Hồ sơ khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội;
c) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội trở lên, các cá nhân, tập thể được khen thưởng thường xuyên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các trường hợp khác do Chủ tịch Quốc hội quyết định; khen thưởng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Văn phòng Quốc hội tham mưu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức trao tặng.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hình thức khen thưởng khác ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này cho cán bộ, công chức của cơ quan mình.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 của Điều 27 như sau:
“5. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội; công chức và các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
6. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng; chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật khen thưởng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, tập thể thực hiện Nghị quyết này.”.
18. Thay thế, bỏ một số cụm từ sau đây:
a) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm b khoản 2 Điều 24;
b) Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại điểm đ khoản 3 Điều 24;
c) Thay thế cụm từ “Ban Công tác đại biểu” bằng cụm từ “Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu” tại Điều 21, khoản 4 Điều 24 và khoản 2 Điều 27.
Xem nội dung VBĐiều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
2. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” để tặng cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” quy định tại khoản 3 Điều này.
Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được hướng dẫn bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 1. Quy định chung về thi đua, khen thưởng
...
5. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”;
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...);
c) Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ;
d) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
Xem nội dung VBĐiều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” để tặng cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” quy định tại khoản 3 Điều này.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được hướng dẫn bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
2. Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có 100% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
b) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này, có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Có 100% cá nhân trong cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
Xem nội dung VBĐiều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
b) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này, có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Đối với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cá nhân trong cơ quan, đơn vị bao gồm cán bộ, công chức tại Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Vụ chuyên môn trực thuộc.”.
Xem nội dung VBĐiều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua ở Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Điều 5. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động, chỉ đạo phong trào thi đua ở Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan mình.
Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thi đua đối với Viện Nghiên cứu lập pháp
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Viện Nghiên cứu lập pháp thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Xem nội dung VBĐiều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 4, 5 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị mình.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội; Trợ lý, Thư ký của Phó Chủ tịch Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị nơi sinh hoạt Đảng và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.”.
Xem nội dung VBĐiều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua ở Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 4, 5 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua ở Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Điều 5. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động, chỉ đạo phong trào thi đua ở Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan mình.
Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thi đua đối với Viện Nghiên cứu lập pháp
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, Trưởng ban và Phó Trưởng ban các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Viện Nghiên cứu lập pháp thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Xem nội dung VBĐiều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 4, 5 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
...
Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2024/UBTVQH15 ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội triển khai phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị mình.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thi đua đối với đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Công chức chuyên trách trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Quốc hội, công chức các Vụ chuyên môn trực thuộc Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
2. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương.
3. Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị công tác và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại Văn phòng Quốc hội và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.
5. Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội; Trợ lý, Thư ký của Phó Chủ tịch Quốc hội thực hiện thi đua thường xuyên, bình xét thi đua tại cơ quan, đơn vị nơi sinh hoạt Đảng và thực hiện thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động.”.
Xem nội dung VBĐiều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Thẩm quyền phát động, chỉ đạo, triển khai phong trào thi đua ở Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 05/02/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 nay được sửa đổi bởi Khoản 4, 5 Điều 1 Nghị quyết 79/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 06/06/2025
Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 6. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị;
b) Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
a) Trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Tại các cụm, khối thi đua;
c) Tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
a) Toàn quốc;
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
c) Cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 2. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Bộ, ban, ngành, tỉnh có thời gian từ 03 năm trở lên, cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh gửi Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để theo dõi, tổng hợp, đối chiếu khi thẩm định hồ sơ khen thưởng cấp Nhà nước.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
a) Toàn quốc;
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
c) Cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Nội dung tổ chức phong trào thi đua của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc mục tiêu, định hướng, chiến lược phát triển của cơ quan, đơn vị. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cá nhân, tập thể.
2. Triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động cá nhân, tập thể tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện; chú trọng công tác chỉ đạo điểm, hướng dẫn, kiểm tra đối với phong trào thi đua có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên; phát hiện nhân tố mới, điển hình tiên tiến để tuyên truyền, biếu dương, nhân rộng. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả để cá nhân, tập thể khác học tập và làm theo.
3. Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, tác dụng; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua. Việc bình xét, công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, công khai, minh bạch, công bằng; kịp thời khen thưởng cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc; khuyến khích khen thưởng cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong công tác chuyên môn; cá nhân năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Nội dung tổ chức phong trào thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 17 Luật Thi đua, khen thưởng; gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân. Tập thể, cá nhân tự nguyện đăng ký, tham gia phong trào thi đua.
2. Phong trào thi đua thường xuyên có các hoạt động sau:
a) Thi đua trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu công tác chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá; công việc đột xuất, ngoài chương trình, kế hoạch được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao;
b) Thi đua trong công tác xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân, xây dựng Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh;
c) Các hoạt động động viên, thu hút, khuyến khích tập thể, cá nhân sáng tạo, đổi mới, phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp làm việc, phổ biến, nhân rộng sáng kiến, kinh nghiệm;
d) Các hoạt động đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước tại đơn vị và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng: Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức hoạt động thi đua tại đơn vị, hưởng ứng các phong trào thi đua do cấp trên phát động, phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền; việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; công tác tuyên truyền về hoạt động thi đua, khen thưởng, phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, cách làm hay, hiệu quả.
3. Phong trào thi đua theo chuyên đề có các hoạt động sau:
a) Hưởng ứng phong trào thi đua do Đảng, Nhà nước phát động;
b) Phát động, tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn ngành Kiểm sát nhân dân gắn với nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, các sự kiện lớn của Ngành;
c) Phát động, tổ chức phong trào thi đua tại cơ quan, đơn vị.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Nội dung tổ chức phong trào thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra nội dung, chỉ tiêu thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung, chỉ tiêu thi đua phải phù hợp với thực tế của địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
2. Căn cứ đặc điểm, tính chất tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hội thi, hội thao và hoạt động của Dân quân tự vệ để xác định hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp, tránh biểu hiện hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua, theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết thi đua:
a) Kết thúc mỗi phong trào thi đua hoặc đợt thi đua, các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua, lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc tiêu biểu để biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
b) Đối với đợt thi đua dài ngày, có thể tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản lý theo một số nội dung sau:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc mục tiêu, định hướng, chiến lược phát triển của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
2. Triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động cá nhân, tập thể, hộ gia đình tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện; chú trọng công tác chỉ đạo điểm, hướng dẫn, kiểm tra đối với phong trào thi đua có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên; phát hiện nhân tố mới, điển hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong phong trào thi đua. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả để cá nhân, tổ chức, hộ gia đình khác học tập và làm theo.
3. Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, tác dụng; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua. Việc bình xét, công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, công khai, minh bạch, công bằng; kịp thời khen thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình tiêu biểu xuất sắc; khuyến khích khen thưởng cá nhân là ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu thế, khuyết tật; tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, học tập, công tác; cán bộ, công chức, viên chức năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung.
Điều 4. Triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng cấp Nhà nước được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, sáng tạo, cách làm hiệu quả.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm và nhiệm vụ chính trị được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; vị trí vai trò, tầm quan trọng của thi đua yêu nước trong sự nghiệp cách mạng; đẩy mạnh tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước; phản ánh đúng kết quả, bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, những đổi mới trong công tác thi đua, khen thưởng của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị; phát hiện các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 4. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản lý theo một số nội dung sau:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc mục tiêu, định hướng, chiến lược phát triển của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
2. Triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động cá nhân, tập thể, hộ gia đình tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện; chú trọng công tác chỉ đạo điểm, hướng dẫn, kiểm tra đối với phong trào thi đua có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên; phát hiện nhân tố mới, điển hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong phong trào thi đua. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả để cá nhân, tổ chức, hộ gia đình khác học tập và làm theo.
3. Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, tác dụng; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua. Việc bình xét, công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, công khai, minh bạch, công bằng; kịp thời khen thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình tiêu biểu xuất sắc; khuyến khích khen thưởng cá nhân là ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu thế, khuyết tật; tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, học tập, công tác; cán bộ, công chức, viên chức năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Nội dung tổ chức phong trào thi đua của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Nội dung tổ chức phong trào thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Nội dung tổ chức phong trào thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Việc tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 5. Việc tặng cờ thi đua, Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua
1. Bộ, ban, ngành, tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tình hình thực tiễn của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tổ chức cụm thi đua, khối thi đua cho phù hợp, khoa học, hiệu quả.
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức, không tặng cờ thi đua của cấp mình đối với tập thể nằm trong tỷ lệ được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Trường hợp tập thể đã đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định chung.
3. Bộ, ban, ngành Trung ương thực hiện xét, tặng Bằng khen cấp bộ cho cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh khi cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh tham gia cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành Trung ương tổ chức.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện xét, tặng Bằng khen cấp tỉnh cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành Trung ương tham gia cụm thi đua, khối thi đua do tỉnh tổ chức.
Xem nội dung VBĐiều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Việc tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Việc tặng Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 5. Việc tặng cờ thi đua, Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua
1. Bộ, ban, ngành, tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tình hình thực tiễn của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tổ chức cụm thi đua, khối thi đua cho phù hợp, khoa học, hiệu quả.
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức, không tặng cờ thi đua của cấp mình đối với tập thể nằm trong tỷ lệ được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Trường hợp tập thể đã đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định chung.
3. Bộ, ban, ngành Trung ương thực hiện xét, tặng Bằng khen cấp bộ cho cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh khi cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh tham gia cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành Trung ương tổ chức.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện xét, tặng Bằng khen cấp tỉnh cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành Trung ương tham gia cụm thi đua, khối thi đua do tỉnh tổ chức.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Việc tặng Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Việc tặng Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 5. Việc tặng cờ thi đua, Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua
1. Bộ, ban, ngành, tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tình hình thực tiễn của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tổ chức cụm thi đua, khối thi đua cho phù hợp, khoa học, hiệu quả.
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức, không tặng cờ thi đua của cấp mình đối với tập thể nằm trong tỷ lệ được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Trường hợp tập thể đã đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định chung.
3. Bộ, ban, ngành Trung ương thực hiện xét, tặng Bằng khen cấp bộ cho cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh khi cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh tham gia cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành Trung ương tổ chức.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện xét, tặng Bằng khen cấp tỉnh cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành Trung ương tham gia cụm thi đua, khối thi đua do tỉnh tổ chức.
Xem nội dung VBĐiều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
...
3. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Việc tặng Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024 (VB hết hiệu lực: 05/08/2025)
Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 18/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Chương II GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 7. Điều kiện xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Đối với tác giả: Trực tiếp sáng tạo, đóng góp vào giá trị khoa học và công nghệ của công trình; không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ và đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Đối với người Việt Nam: Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Đối với người nước ngoài: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam.
2. Đối với công trình:
a) Hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước), hoặc được ứng dụng tại Việt Nam;
b) Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc công trình được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đối với công trình nghiên cứu khoa học
Công trình nghiên cứu khoa học được đề nghị tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình đặc biệt xuất sắc
Kết quả nghiên cứu của công trình có phát minh mới hoặc là thành tựu khoa học nổi trội, tiêu biểu, dẫn tới những thay đổi đặc biệt quan trọng trong nhận thức, sản xuất, quốc phòng, an ninh và đời sống xã hội.
2. Công trình có giá trị rất cao về khoa học:
a) Tìm ra bản chất, quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng hoặc đạt một trong các tiêu chí sau: Hình thành hướng nghiên cứu mới; tư tưởng, quan niệm mới; nhận thức mới; cách tiếp cận mới; lý thuyết mới; phương pháp mới; tri thức mới; phát hiện mới về khoa học và công nghệ;
b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong nước hoặc quốc tế.
3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ của đất nước hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:
a) Mang lại hiệu quả kinh tế lớn hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
b) Đóng góp đặc biệt quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động đặc biệt quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội;
d) Có tác dụng lớn trong giáo dục, được sử dụng cho công tác nghiên cứu và đào tạo đại học, sau đại học.
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ được đề nghị tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình đặc biệt xuất sắc
Kết quả nghiên cứu của công trình là thành tựu khoa học, công nghệ nổi trội, tiêu biểu, có tính sáng tạo và đổi mới đặc biệt quan trọng về công nghệ hoặc tạo ra được công nghệ mới đạt trình độ tiên tiến quốc tế hoặc khu vực.
2. Công trình có giá trị rất cao về khoa học, công nghệ
a) Giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới hoặc được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc được công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành quốc tế có uy tín;
b) Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.
3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ của đất nước hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:
a) Mang lại hiệu quả kinh tế lớn hoặc tạo ra sản phẩm quốc gia, sản phẩm có thương hiệu xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu;
b) Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân;
c) Phát triển công nghệ đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới đối với ngành, lĩnh vực, địa phương.
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đối với công trình ứng dụng công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ được đề nghị tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình đặc biệt xuất sắc
Kết quả ứng dụng công nghệ là thành tựu ứng dụng công nghệ nổi trội, tiêu biểu, có sáng tạo đặc biệt, góp phần sản xuất hàng hóa ở quy mô công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Công trình có giá trị rất cao về công nghệ, được ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc gia, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sáng tạo ra công nghệ đặc biệt mang tính đột phá;
b) Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ đặc biệt quan trọng mang lại hiệu quả cao;
c) Xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.
3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ của đất nước hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:
a) Tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn, đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập khẩu;
b) Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.
Điều 11. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước đối với công trình nghiên cứu khoa học
Công trình nghiên cứu khoa học được đề nghị tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình có giá trị cao về khoa học
a) Công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc: Bổ sung tri thức, tư tưởng mới; có những phát hiện khoa học mới đưa đến nhận thức, cách tiếp cận mới trong khoa học hoặc có tác động thay đổi quan trọng trong sản xuất và đời sống;
b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong nước hoặc quốc tế.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
b) Đóng góp quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội;
d) Có tác dụng tốt trong giáo dục, được sử dụng cho công tác nghiên cứu và đào tạo đại học, sau đại học.
Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ được đề nghị tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình có giá trị cao về khoa học, công nghệ
a) Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ xuất sắc, giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới;
b) Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội
a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội;
b) Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước đối với công trình ứng dụng công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ được đề nghị tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình có giá trị cao về công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ xuất sắc, được ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc gia, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sáng tạo ra công nghệ mang tính đột phá;
b) Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ quan trọng mang lại hiệu quả cao;
c) Góp phần xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội:
a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập khẩu;
b) Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.
Mục 2. THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 14. Thời gian xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
1. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 02 tháng 9).
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo kế hoạch và thời hạn xét tặng Giải thưởng trong quý II của năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng để tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và thông báo đến các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý triển khai thực hiện.
Điều 15. Quy trình, thời hạn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
Việc xét tặng Giải thưởng được thực hiện ở 03 cấp, quy trình và thời hạn hoàn thành việc xét tặng Giải thưởng tại các cấp (không tính các ngày nghỉ lễ, Tết) cụ thể như sau:
1. Cấp cơ sở:
a) Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình. Trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì nộp ở Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú.
Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, hồ sơ công trình được nộp ở một tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn tác giả công trình và tổ chức xét tặng Giải thưởng theo quy định.
b) Công trình được xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả hoặc đại diện hợp pháp của tác giả cư trú, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại cấp cơ sở theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ, người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức.
2. Cấp bộ, ngành, địa phương:
Công trình được xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại cấp bộ, ngành, địa phương theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp cơ sở. Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
3. Cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
a) Bước 1: Xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp bộ, ngành, địa phương. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn.
b) Bước 2: Xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hội đồng có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Kết quả xét Giải thưởng được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
1. Thành phần Hội đồng xét tặng Giải thưởng
a) Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Hội đồng phân công 02 thanh viên am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình làm ủy viên phản biện cho mỗi công trình và 01 thành viên làm thư ký khoa học (trừ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước).
Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp là người không có công trình tham gia xét tặng Giải thưởng; không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét Giải thưởng.
b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương có từ 09 đến 11 thành viên. Thành viên Hội đồng gồm nhà quản lý, các nhà khoa học uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.
Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và cấp bộ, ngành, địa phương có thể mời đại diện các cơ sở đã ứng dụng kết quả của công trình tham dự cuộc họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng để lấy thêm ý kiến đối với công trình.
c) Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước có từ 11 đến 13 thành viên. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học uy tín, có công trình cùng chuyên ngành với một trong các công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước.
d) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước có từ 21 đến 25 thành viên, gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín và quyết định theo tỷ lệ quy định đối với từng cấp xét thưởng.
Hội đồng chỉ xem xét những hồ sơ công trình đáp ứng đầy đủ thành phần theo quy định, cụ thể:
a) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước đề nghị. Phiên họp Hội đồng phải có ít nhất 90% thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản). Số lượng phiên họp, trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định căn cứ vào số lượng, quy mô công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.
b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở đề nghị.
Số lượng các phiên họp Hội đồng phụ thuộc vào số lượng lĩnh vực khoa học và công nghệ, quy mô của công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng, do cơ quan Thường trực tổ chức xét tặng giải thưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng.
Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì, trong đó có 02 ủy viên phản biện và thư ký khoa học.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng đề nghị thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng mời chuyên gia độc lập để lấy thêm ý kiến đối với công trình.
Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước: Số lượng Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học và công nghệ của các công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng. Phiên họp thứ nhất của Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng đề nghị thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng tổ chức khảo sát thực tế để có thêm căn cứ xem xét, đánh giá công trình. Thành phần Hội đồng tham gia khảo sát bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Ủy viên phản biện, Thư ký khoa học và Thư ký hành chính (là thành viên Tổ công tác giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập).
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
a) Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, cấp bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước:
Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của Hội đồng, bảo đảm về tiến độ, thời gian, kết quả xét tặng Giải thưởng theo lĩnh vực của Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ công trình đề nghị xét tặng giải thưởng bằng văn bản; thành viên Hội đồng vắng mặt phải gửi văn bản nhận xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng cho Chủ tịch Hội đồng trước khi Hội đồng tiến hành họp 01 ngày.
Ủy viên phản biện có trách nhiệm viết nhận xét, đánh giá chi tiết về công trình.
Thư ký khoa học ghi biên bản đầy đủ, chính xác nội dung các phiên họp của Hội đồng. Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì và thư ký khoa học.
b) Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước:
Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của Hội đồng, bảo đảm về tiến độ, thời gian, kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Thành viên Hội đồng có trách nhiệm báo cáo về kết quả xét tặng Giải thưởng theo lĩnh vực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành do thành viên đó làm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch tại Phiên họp của Hội đồng.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị tặng Giải thưởng.
4. Các mẫu áp dụng cho phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước bao gồm:
a) Phiếu nhận xét công trình theo Mẫu số 06a, Mẫu số 06b và Mẫu số 06c tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo Mẫu số 07 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản họp Hội đồng xét Giải thưởng theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 17. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại cấp cơ sở
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ hồ sơ kèm theo bản điện tử (dạng PDF) được lưu trong USB, bao gồm:
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính) theo Mẫu số 02a, Mẫu số 02b và Mẫu số 02c tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính Văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).
Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
d) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở để xem xét, đánh giá công trình;
đ) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
e) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;
b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng, thông báo bằng văn bản tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình về kết quả xét tặng Giải thưởng; trường hợp công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng (nếu có);
c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở để tiến hành thủ tục tiếp theo.
Điều 18. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại cấp bộ, ngành, địa phương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Đăng trên cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương danh sách tác giả công trình, tên công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng trong thời gian thực hiện xét Giải thưởng;
d) Thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương;
đ) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để xem xét, đánh giá công trình;
e) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương kết quả xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương trong thời gian ít nhất là 10 ngày;
g) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương;
h) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng căn cứ tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;
b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo ý kiến của Hội đồng (nếu có) đối với công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;
c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương.
Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng các cấp;
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ danh sách công trình kèm theo tác giả công trình, báo cáo tóm tắt công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng;
d) Lấy ý kiến của cơ quan cấp bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với tác giả công trình; đối với tác giả là người nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
đ) Thành lập các Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định;
e) Tổ chức họp các Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước để xem xét, đánh giá công trình;
g) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước trong thời gian ít nhất là 10 ngày;
h) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước;
i) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng căn cứ tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;
b) Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, xây dựng Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;
c) Gửi danh sách và hồ sơ các công trình đạt ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước.
Điều 20. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước
a) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kèm Danh sách các công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính);
b) Biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
d) Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình (bản chính).
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước;
b) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước theo quy định;
c) Công bố kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước trong thời hạn 10 ngày trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và đưa tin 03 số liên tiếp trên báo trung ương;
d) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước
a) Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị tặng Giải thưởng;
b) Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng theo ý kiến của Hội đồng (nếu có);
c) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng đối với các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý, bao gồm: Tờ trình; danh sách, báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình; biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước; ý kiến của cơ quan cấp bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đối với tác giả công trình;
d) Gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng quy định tại điểm c khoản này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Bộ Nội vụ để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước.
Điều 21. Quyền lợi và trách nhiệm của tác giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Được nhận Bằng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các quyền lợi khác có liên quan đến Giải thưởng.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
Mẫu số 01. Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Mẫu số 02a. Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu khoa học
...
Mẫu số 02b. Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
...
Mẫu số 02c. Báo cáo tóm tắt công trình ứng dụng công nghệ
...
Mẫu số 03. Văn bản xác nhận ứng dụng công trình
...
Mẫu số 04. Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình
...
Mẫu số 05. Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Mẫu số 06a. Phiếu nhận xét công trình nghiên cứu khoa học
...
Mẫu số 06b. Phiếu nhận xét công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
...
Mẫu số 06c. Phiếu nhận xét công trình ứng dụng công nghệ
...
Mẫu số 07. Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Mẫu số 08. Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng
Xem nội dung VBĐiều 68. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 69 và Điều 70 của Luật này và đã được công bố, sử dụng kể từ ngày 02 tháng 9 năm 1945, bao gồm:
a) Công trình khoa học và công nghệ, giáo dục;
b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam, là tác giả hoặc đồng tác giả của tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
Đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng (sau đây gọi là xét tặng) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tác giả hoặc đồng tác giả (sau đây gọi là tác giả) là công dân Việt Nam, người nước ngoài có tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình về văn học, nghệ thuật đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này, thuộc các chuyên ngành sau đây được đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật:
a) Âm nhạc: Tác phẩm thuộc các thể loại âm nhạc; công trình nghiên cứu lý luận phê bình về âm nhạc;
b) Điện ảnh: Bộ phim thuộc các loại hình phim theo quy định tại Luật Điện ảnh; công trình nghiên cứu lý luận phê bình về điện ảnh; kịch bản được dựng thành phim và được công chiếu;
c) Kiến trúc: Công trình kiến trúc được xây dựng; công trình nghiên cứu lý luận phê bình về kiến trúc; quy hoạch đô thị được phê duyệt, triển khai;
d) Múa: Vở múa thuộc các loại hình múa; công trình nghiên cứu lý luận phê bình về múa; kịch bản múa được dàn dựng và được công diễn;
đ) Mỹ thuật: Tác phẩm thuộc các loại hình mỹ thuật; công trình nghiên cứu lý luận phê bình về mỹ thuật;
e) Nhiếp ảnh: Tác phẩm thuộc các loại hình nhiếp ảnh; công trình nghiên cứu lý luận phê bình về nhiếp ảnh;
g) Sân khấu: Vở diễn thuộc các loại hình sân khấu; công trình nghiên cứu lý luận phê bình về sân khấu; kịch bản được dàn dựng thành vở diễn và được công diễn;
h) Văn học: Tác phẩm thuộc các thể loại văn học; công trình nghiên cứu lý luận phê bình về văn học;
i) Văn nghệ dân gian: Tác phẩm thuộc các thể loại văn nghệ dân gian; công trình nghiên cứu lý luận phê bình về văn nghệ dân gian.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tác phẩm về văn học, nghệ thuật là sản phẩm của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật được thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào của tác giả.
2. Công trình về văn học, nghệ thuật là sản phẩm của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực nghiên cứu, lý luận, phê bình về văn học, nghệ thuật của tác giả.
3. Cụm tác phẩm về văn học, nghệ thuật là tập hợp từ hai tác phẩm thuộc một chuyên ngành về văn học, nghệ thuật của tác giả.
4. Cụm công trình về văn học, nghệ thuật là tập hợp từ hai công trình thuộc một chuyên ngành về văn học, nghệ thuật của tác giả.
5. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình về văn học, nghệ thuật.
6. Đồng tác giả là từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình về văn học, nghệ thuật.
7. Giải thưởng bao gồm:
a) Giải Vàng hoặc Giải Nhất hoặc Giải A hoặc Giải Xuất sắc (sau đây gọi là Giải Vàng) tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật do Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương tổ chức;
b) Giải Bạc hoặc Giải Nhì hoặc Giải B (sau đây gọi là Giải Bạc) tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật do Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương tổ chức;
c) Giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế.
Giải thưởng quốc tế do cơ quan chuyên môn về hoạt động nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi, xác nhận về giá trị tương đương giải thưởng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình (sau đây gọi là tác phẩm, công trình) về văn học, nghệ thuật của tác giả chỉ được đề nghị xét tặng một chuyên ngành về văn học, nghệ thuật.
3. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của tác giả đã được tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thì không được kết hợp với tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật khác để đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.
4. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 70 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Tác giả được nhận Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Tác giả có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn học, nghệ thuật để có nhiều tác phẩm, công trình có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 7. Điều kiện xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật phải trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Tác giả là người nước ngoài có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật, nghiên cứu về Việt Nam đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục tập quán tốt đẹp của Việt Nam.
3. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát kể từ ngày 02 tháng 9 năm 1945. Thời gian tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng tối thiểu là 05 năm đối với “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và 03 năm đối với “Giải thưởng Nhà nước” tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao hoặc Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương;
b) Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời điểm được công bố, sử dụng hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm nộp hồ sơ xét tặng.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
1. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng từ năm 1993 trở về trước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đặc biệt xuất sắc; có giá trị rất cao về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
b) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng sau năm 1993, phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đặc biệt xuất sắc; có giá trị rất cao về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
b) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam;
c) Được tặng ít nhất một Giải Vàng tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật do Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương tổ chức hoặc giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế;
d) Mỗi tác phẩm trong cụm tác phẩm hoặc mỗi công trình trong cụm công trình về văn học, nghệ thuật phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản này;
Kịch bản được dựng thành phim và công chiếu hoặc kịch bản được dàn dựng thành vở diễn và công diễn hoặc kịch bản múa được dàn dựng và công diễn phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản này.
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng từ năm 1993 trở về trước, phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật;
b) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của Nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng sau năm 1993, phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật;
b) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của Nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam;
c) Được tặng ít nhất một Giải Vàng hoặc một Giải Bạc tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật do Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương tổ chức hoặc giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế;
d) Mỗi tác phẩm trong cụm tác phẩm hoặc mỗi công trình trong cụm công trình về văn học, nghệ thuật phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản này;
Kịch bản được dựng thành phim và công chiếu hoặc kịch bản được dàn dựng thành vở diễn và công diễn hoặc kịch bản múa được dàn dựng và công diễn phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản này.
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 10. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 07 đến 09 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn học, nghệ thuật; tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn học, nghệ thuật xét tặng của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương do Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 07 đến 09 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương. Trường hợp Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đang đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thì 01 Phó Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương là Chủ tịch Hội đồng;
Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Phó Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương. Trường hợp Phó Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương có tác phẩm, công trình đang đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thì Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương có văn bản báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để cử người thay thế;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về chuyên ngành văn học, nghệ thuật; tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc chuyên ngành văn học, nghệ thuật xét tặng.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương;
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về thời gian công bố tác phẩm, công trình; tính hợp pháp của tác phẩm, công trình; đánh giá về nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ được gửi theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng chuyên ngành văn học, nghệ thuật.
1. Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
2. Thành phần Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương;
c) Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn học, nghệ thuật xét tặng; tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc chuyên ngành văn học, nghệ thuật xét tặng.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này;
đ) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định này.
4. Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
6. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 19 thành viên.
2. Thành phần Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
c) Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; chuyên gia về các chuyên ngành văn học, nghệ thuật; tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 14 và Điều 16 Nghị định này.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
5. Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 14. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật bao gồm:
a) Tờ khai tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao, ảnh chụp tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật, kèm theo các thông tin cơ bản về năm, tháng được công bố, sử dụng; tóm tắt nội dung tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật;
c) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trực tuyến) các quyết định tặng giải thưởng hoặc giấy chứng nhận giải thưởng đối với tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 hoặc điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
d) Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài phải có bản dịch sang tiếng Việt (bản chính);
đ) Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của đồng tác giả phải có văn bản ủy quyền đại diện đứng tên nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật và văn bản thỏa thuận về chủ sở hữu, quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
e) Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật của tác giả đã chết, phải có văn bản cam kết thỏa thuận và ủy quyền đại diện đứng tên nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của những người có quyền lợi hợp pháp có liên quan;
g) Các tài liệu khác có liên quan đến tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật (nếu có).
2. Tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật hoặc người đại diện hợp pháp đứng tên nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi tác giả cư trú.
3. Tác giả hoặc người đại diện hợp pháp (trường hợp tác giả là hội viên) gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương.
4. Tác giả là người nước ngoài có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương.
5. Trường hợp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để tác giả, người đại diện hợp pháp hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, tác giả nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử hoặc báo ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của tác giả theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử hoặc báo ngành, địa phương.
3. Xem xét, thảo luận, đánh giá từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
e) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
g) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 80 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước
1. Công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Xem xét, thảo luận, đánh giá từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này trong thời gian 20 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các tác giả có hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
6. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 6 Điều 15 Nghị định này;
b) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
Điều 17. Trình tự, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp Nhà nước
1. Công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Xem xét, thảo luận, đánh giá từng tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các tác giả có hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 15 Nghị định này;
b) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 110 ngày.
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2024.
2. Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật và Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH", “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Mẫu số 1a TỜ KHAI TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 1b TỜ KHAI TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 2a TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 2b TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 3a TÓM TẮT Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật năm
...
Mẫu số 3b TÓM TẮT Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm ....
...
Mẫu số 4a BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 4b BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 5a BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 5b BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 6a BÁO CÁO Quá trình xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật năm ....
...
Mẫu số 6b BÁO CÁO Quá trình xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm ....
...
Mẫu số 7a PHIẾU BẦU Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
...
Mẫu số 7b PHIẾU BẦU Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
Xem nội dung VBĐiều 68. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 69 và Điều 70 của Luật này và đã được công bố, sử dụng kể từ ngày 02 tháng 9 năm 1945, bao gồm:
a) Công trình khoa học và công nghệ, giáo dục;
b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam, là tác giả hoặc đồng tác giả của tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 18/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 10 và Mục II Chương II Nghị định 18/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Chương II GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 7. Điều kiện xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Đối với tác giả: Trực tiếp sáng tạo, đóng góp vào giá trị khoa học và công nghệ của công trình; không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ và đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Đối với người Việt Nam: Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Đối với người nước ngoài: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam.
2. Đối với công trình:
a) Hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước), hoặc được ứng dụng tại Việt Nam;
b) Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc công trình được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đối với công trình nghiên cứu khoa học
Công trình nghiên cứu khoa học được đề nghị tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình đặc biệt xuất sắc
Kết quả nghiên cứu của công trình có phát minh mới hoặc là thành tựu khoa học nổi trội, tiêu biểu, dẫn tới những thay đổi đặc biệt quan trọng trong nhận thức, sản xuất, quốc phòng, an ninh và đời sống xã hội.
2. Công trình có giá trị rất cao về khoa học:
a) Tìm ra bản chất, quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng hoặc đạt một trong các tiêu chí sau: Hình thành hướng nghiên cứu mới; tư tưởng, quan niệm mới; nhận thức mới; cách tiếp cận mới; lý thuyết mới; phương pháp mới; tri thức mới; phát hiện mới về khoa học và công nghệ;
b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong nước hoặc quốc tế.
3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ của đất nước hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:
a) Mang lại hiệu quả kinh tế lớn hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
b) Đóng góp đặc biệt quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động đặc biệt quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội;
d) Có tác dụng lớn trong giáo dục, được sử dụng cho công tác nghiên cứu và đào tạo đại học, sau đại học.
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ được đề nghị tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình đặc biệt xuất sắc
Kết quả nghiên cứu của công trình là thành tựu khoa học, công nghệ nổi trội, tiêu biểu, có tính sáng tạo và đổi mới đặc biệt quan trọng về công nghệ hoặc tạo ra được công nghệ mới đạt trình độ tiên tiến quốc tế hoặc khu vực.
2. Công trình có giá trị rất cao về khoa học, công nghệ
a) Giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới hoặc được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc được công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành quốc tế có uy tín;
b) Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.
3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ của đất nước hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:
a) Mang lại hiệu quả kinh tế lớn hoặc tạo ra sản phẩm quốc gia, sản phẩm có thương hiệu xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu;
b) Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân;
c) Phát triển công nghệ đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới đối với ngành, lĩnh vực, địa phương.
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đối với công trình ứng dụng công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ được đề nghị tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình đặc biệt xuất sắc
Kết quả ứng dụng công nghệ là thành tựu ứng dụng công nghệ nổi trội, tiêu biểu, có sáng tạo đặc biệt, góp phần sản xuất hàng hóa ở quy mô công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Công trình có giá trị rất cao về công nghệ, được ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc gia, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sáng tạo ra công nghệ đặc biệt mang tính đột phá;
b) Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ đặc biệt quan trọng mang lại hiệu quả cao;
c) Xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.
3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ của đất nước hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:
a) Tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn, đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập khẩu;
b) Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.
...
Mục 2. THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 14. Thời gian xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
1. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 02 tháng 9).
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo kế hoạch và thời hạn xét tặng Giải thưởng trong quý II của năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng để tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và thông báo đến các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý triển khai thực hiện.
Điều 15. Quy trình, thời hạn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
Việc xét tặng Giải thưởng được thực hiện ở 03 cấp, quy trình và thời hạn hoàn thành việc xét tặng Giải thưởng tại các cấp (không tính các ngày nghỉ lễ, Tết) cụ thể như sau:
1. Cấp cơ sở:
a) Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình. Trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì nộp ở Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú.
Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, hồ sơ công trình được nộp ở một tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn tác giả công trình và tổ chức xét tặng Giải thưởng theo quy định.
b) Công trình được xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả hoặc đại diện hợp pháp của tác giả cư trú, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại cấp cơ sở theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ, người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức.
2. Cấp bộ, ngành, địa phương:
Công trình được xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại cấp bộ, ngành, địa phương theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp cơ sở. Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
3. Cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
a) Bước 1: Xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp bộ, ngành, địa phương. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn.
b) Bước 2: Xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hội đồng có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Kết quả xét Giải thưởng được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
1. Thành phần Hội đồng xét tặng Giải thưởng
a) Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Hội đồng phân công 02 thanh viên am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình làm ủy viên phản biện cho mỗi công trình và 01 thành viên làm thư ký khoa học (trừ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước).
Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp là người không có công trình tham gia xét tặng Giải thưởng; không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét Giải thưởng.
b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương có từ 09 đến 11 thành viên. Thành viên Hội đồng gồm nhà quản lý, các nhà khoa học uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.
Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và cấp bộ, ngành, địa phương có thể mời đại diện các cơ sở đã ứng dụng kết quả của công trình tham dự cuộc họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng để lấy thêm ý kiến đối với công trình.
c) Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước có từ 11 đến 13 thành viên. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học uy tín, có công trình cùng chuyên ngành với một trong các công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước.
d) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước có từ 21 đến 25 thành viên, gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín và quyết định theo tỷ lệ quy định đối với từng cấp xét thưởng.
Hội đồng chỉ xem xét những hồ sơ công trình đáp ứng đầy đủ thành phần theo quy định, cụ thể:
a) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước đề nghị. Phiên họp Hội đồng phải có ít nhất 90% thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản). Số lượng phiên họp, trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định căn cứ vào số lượng, quy mô công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.
b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở đề nghị.
Số lượng các phiên họp Hội đồng phụ thuộc vào số lượng lĩnh vực khoa học và công nghệ, quy mô của công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng, do cơ quan Thường trực tổ chức xét tặng giải thưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng.
Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì, trong đó có 02 ủy viên phản biện và thư ký khoa học.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng đề nghị thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng mời chuyên gia độc lập để lấy thêm ý kiến đối với công trình.
Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước: Số lượng Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học và công nghệ của các công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng. Phiên họp thứ nhất của Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng đề nghị thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng tổ chức khảo sát thực tế để có thêm căn cứ xem xét, đánh giá công trình. Thành phần Hội đồng tham gia khảo sát bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Ủy viên phản biện, Thư ký khoa học và Thư ký hành chính (là thành viên Tổ công tác giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập).
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
a) Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, cấp bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước:
Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của Hội đồng, bảo đảm về tiến độ, thời gian, kết quả xét tặng Giải thưởng theo lĩnh vực của Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ công trình đề nghị xét tặng giải thưởng bằng văn bản; thành viên Hội đồng vắng mặt phải gửi văn bản nhận xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng cho Chủ tịch Hội đồng trước khi Hội đồng tiến hành họp 01 ngày.
Ủy viên phản biện có trách nhiệm viết nhận xét, đánh giá chi tiết về công trình.
Thư ký khoa học ghi biên bản đầy đủ, chính xác nội dung các phiên họp của Hội đồng. Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì và thư ký khoa học.
b) Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước:
Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của Hội đồng, bảo đảm về tiến độ, thời gian, kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Thành viên Hội đồng có trách nhiệm báo cáo về kết quả xét tặng Giải thưởng theo lĩnh vực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành do thành viên đó làm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch tại Phiên họp của Hội đồng.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị tặng Giải thưởng.
4. Các mẫu áp dụng cho phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước bao gồm:
a) Phiếu nhận xét công trình theo Mẫu số 06a, Mẫu số 06b và Mẫu số 06c tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo Mẫu số 07 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản họp Hội đồng xét Giải thưởng theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 17. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại cấp cơ sở
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ hồ sơ kèm theo bản điện tử (dạng PDF) được lưu trong USB, bao gồm:
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính) theo Mẫu số 02a, Mẫu số 02b và Mẫu số 02c tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính Văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).
Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
d) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở để xem xét, đánh giá công trình;
đ) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
e) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;
b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng, thông báo bằng văn bản tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình về kết quả xét tặng Giải thưởng; trường hợp công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng (nếu có);
c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở để tiến hành thủ tục tiếp theo.
Điều 18. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại cấp bộ, ngành, địa phương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Đăng trên cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương danh sách tác giả công trình, tên công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng trong thời gian thực hiện xét Giải thưởng;
d) Thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương;
đ) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để xem xét, đánh giá công trình;
e) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương kết quả xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương trong thời gian ít nhất là 10 ngày;
g) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương;
h) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng căn cứ tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;
b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo ý kiến của Hội đồng (nếu có) đối với công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;
c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương.
Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng các cấp;
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ danh sách công trình kèm theo tác giả công trình, báo cáo tóm tắt công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng;
d) Lấy ý kiến của cơ quan cấp bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với tác giả công trình; đối với tác giả là người nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
đ) Thành lập các Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định;
e) Tổ chức họp các Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước để xem xét, đánh giá công trình;
g) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước trong thời gian ít nhất là 10 ngày;
h) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước;
i) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng căn cứ tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;
b) Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, xây dựng Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;
c) Gửi danh sách và hồ sơ các công trình đạt ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước.
Điều 20. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước
a) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kèm Danh sách các công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính);
b) Biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
d) Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình (bản chính).
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước;
b) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước theo quy định;
c) Công bố kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước trong thời hạn 10 ngày trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và đưa tin 03 số liên tiếp trên báo trung ương;
d) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước
a) Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị tặng Giải thưởng;
b) Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng theo ý kiến của Hội đồng (nếu có);
c) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng đối với các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý, bao gồm: Tờ trình; danh sách, báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình; biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước; ý kiến của cơ quan cấp bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đối với tác giả công trình;
d) Gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng quy định tại điểm c khoản này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Bộ Nội vụ để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước.
Điều 21. Quyền lợi và trách nhiệm của tác giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Được nhận Bằng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các quyền lợi khác có liên quan đến Giải thưởng.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
Mẫu số 01. Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Mẫu số 02a. Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu khoa học
...
Mẫu số 02b. Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
...
Mẫu số 02c. Báo cáo tóm tắt công trình ứng dụng công nghệ
...
Mẫu số 03. Văn bản xác nhận ứng dụng công trình
...
Mẫu số 04. Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình
...
Mẫu số 05. Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Mẫu số 06a. Phiếu nhận xét công trình nghiên cứu khoa học
...
Mẫu số 06b. Phiếu nhận xét công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
...
Mẫu số 06c. Phiếu nhận xét công trình ứng dụng công nghệ
...
Mẫu số 07. Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Mẫu số 08. Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng
Xem nội dung VBĐiều 69. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này và đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đặc biệt xuất sắc;
b) Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
c) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật của đất nước.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Điều 7, điều 8 Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
...
Điều 7. Điều kiện xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật phải trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Tác giả là người nước ngoài có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật, nghiên cứu về Việt Nam đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục tập quán tốt đẹp của Việt Nam.
3. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát kể từ ngày 02 tháng 9 năm 1945. Thời gian tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng tối thiểu là 05 năm đối với “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và 03 năm đối với “Giải thưởng Nhà nước” tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao hoặc Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương;
b) Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời điểm được công bố, sử dụng hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm nộp hồ sơ xét tặng.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
1. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng từ năm 1993 trở về trước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đặc biệt xuất sắc; có giá trị rất cao về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
b) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng sau năm 1993, phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đặc biệt xuất sắc; có giá trị rất cao về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
b) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam;
c) Được tặng ít nhất một Giải Vàng tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật do Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương tổ chức hoặc giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế;
d) Mỗi tác phẩm trong cụm tác phẩm hoặc mỗi công trình trong cụm công trình về văn học, nghệ thuật phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản này;
Kịch bản được dựng thành phim và công chiếu hoặc kịch bản được dàn dựng thành vở diễn và công diễn hoặc kịch bản múa được dàn dựng và công diễn phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản này.
Xem nội dung VBĐiều 69. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này và đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đặc biệt xuất sắc;
b) Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
c) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật của đất nước.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 10 và Mục II Chương II Nghị định 18/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Điều 7, điều 8 Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 11 đến Điều 13 và Mục II Chương II Nghị định 18/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Chương II GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 7. Điều kiện xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Đối với tác giả: Trực tiếp sáng tạo, đóng góp vào giá trị khoa học và công nghệ của công trình; không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ và đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Đối với người Việt Nam: Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Đối với người nước ngoài: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam.
2. Đối với công trình:
a) Hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước), hoặc được ứng dụng tại Việt Nam;
b) Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc công trình được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.
...
Điều 11. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước đối với công trình nghiên cứu khoa học
Công trình nghiên cứu khoa học được đề nghị tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình có giá trị cao về khoa học
a) Công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc: Bổ sung tri thức, tư tưởng mới; có những phát hiện khoa học mới đưa đến nhận thức, cách tiếp cận mới trong khoa học hoặc có tác động thay đổi quan trọng trong sản xuất và đời sống;
b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong nước hoặc quốc tế.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
b) Đóng góp quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội;
d) Có tác dụng tốt trong giáo dục, được sử dụng cho công tác nghiên cứu và đào tạo đại học, sau đại học.
Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ được đề nghị tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình có giá trị cao về khoa học, công nghệ
a) Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ xuất sắc, giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới;
b) Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội
a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội;
b) Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước đối với công trình ứng dụng công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ được đề nghị tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công trình có giá trị cao về công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ xuất sắc, được ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc gia, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sáng tạo ra công nghệ mang tính đột phá;
b) Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ quan trọng mang lại hiệu quả cao;
c) Góp phần xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.
2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội:
a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập khẩu;
b) Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.
Mục 2. THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 14. Thời gian xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
1. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 02 tháng 9).
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo kế hoạch và thời hạn xét tặng Giải thưởng trong quý II của năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng để tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và thông báo đến các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý triển khai thực hiện.
Điều 15. Quy trình, thời hạn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước
Việc xét tặng Giải thưởng được thực hiện ở 03 cấp, quy trình và thời hạn hoàn thành việc xét tặng Giải thưởng tại các cấp (không tính các ngày nghỉ lễ, Tết) cụ thể như sau:
1. Cấp cơ sở:
a) Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình. Trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì nộp ở Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú.
Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, hồ sơ công trình được nộp ở một tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn tác giả công trình và tổ chức xét tặng Giải thưởng theo quy định.
b) Công trình được xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả hoặc đại diện hợp pháp của tác giả cư trú, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại cấp cơ sở theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ, người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức.
2. Cấp bộ, ngành, địa phương:
Công trình được xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại cấp bộ, ngành, địa phương theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp cơ sở. Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
3. Cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
a) Bước 1: Xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp bộ, ngành, địa phương. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn.
b) Bước 2: Xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hội đồng có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
Thủ tục xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Kết quả xét Giải thưởng được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
1. Thành phần Hội đồng xét tặng Giải thưởng
a) Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Hội đồng phân công 02 thanh viên am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình làm ủy viên phản biện cho mỗi công trình và 01 thành viên làm thư ký khoa học (trừ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước).
Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp là người không có công trình tham gia xét tặng Giải thưởng; không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét Giải thưởng.
b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương có từ 09 đến 11 thành viên. Thành viên Hội đồng gồm nhà quản lý, các nhà khoa học uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.
Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và cấp bộ, ngành, địa phương có thể mời đại diện các cơ sở đã ứng dụng kết quả của công trình tham dự cuộc họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng để lấy thêm ý kiến đối với công trình.
c) Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước có từ 11 đến 13 thành viên. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học uy tín, có công trình cùng chuyên ngành với một trong các công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước.
d) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước có từ 21 đến 25 thành viên, gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín và quyết định theo tỷ lệ quy định đối với từng cấp xét thưởng.
Hội đồng chỉ xem xét những hồ sơ công trình đáp ứng đầy đủ thành phần theo quy định, cụ thể:
a) Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước đề nghị. Phiên họp Hội đồng phải có ít nhất 90% thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản). Số lượng phiên họp, trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định căn cứ vào số lượng, quy mô công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.
b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở đề nghị.
Số lượng các phiên họp Hội đồng phụ thuộc vào số lượng lĩnh vực khoa học và công nghệ, quy mô của công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng, do cơ quan Thường trực tổ chức xét tặng giải thưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng.
Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì, trong đó có 02 ủy viên phản biện và thư ký khoa học.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng đề nghị thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng mời chuyên gia độc lập để lấy thêm ý kiến đối với công trình.
Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước: Số lượng Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học và công nghệ của các công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng. Phiên họp thứ nhất của Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng đề nghị thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng tổ chức khảo sát thực tế để có thêm căn cứ xem xét, đánh giá công trình. Thành phần Hội đồng tham gia khảo sát bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Ủy viên phản biện, Thư ký khoa học và Thư ký hành chính (là thành viên Tổ công tác giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập).
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
a) Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, cấp bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước:
Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của Hội đồng, bảo đảm về tiến độ, thời gian, kết quả xét tặng Giải thưởng theo lĩnh vực của Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ công trình đề nghị xét tặng giải thưởng bằng văn bản; thành viên Hội đồng vắng mặt phải gửi văn bản nhận xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng cho Chủ tịch Hội đồng trước khi Hội đồng tiến hành họp 01 ngày.
Ủy viên phản biện có trách nhiệm viết nhận xét, đánh giá chi tiết về công trình.
Thư ký khoa học ghi biên bản đầy đủ, chính xác nội dung các phiên họp của Hội đồng. Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì và thư ký khoa học.
b) Đối với Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước:
Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của Hội đồng, bảo đảm về tiến độ, thời gian, kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Thành viên Hội đồng có trách nhiệm báo cáo về kết quả xét tặng Giải thưởng theo lĩnh vực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành do thành viên đó làm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch tại Phiên họp của Hội đồng.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị tặng Giải thưởng.
4. Các mẫu áp dụng cho phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước bao gồm:
a) Phiếu nhận xét công trình theo Mẫu số 06a, Mẫu số 06b và Mẫu số 06c tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo Mẫu số 07 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản họp Hội đồng xét Giải thưởng theo Mẫu số 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 17. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại cấp cơ sở
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ hồ sơ kèm theo bản điện tử (dạng PDF) được lưu trong USB, bao gồm:
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính) theo Mẫu số 02a, Mẫu số 02b và Mẫu số 02c tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính Văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).
Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
d) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở để xem xét, đánh giá công trình;
đ) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
e) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng theo tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;
b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng, thông báo bằng văn bản tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình về kết quả xét tặng Giải thưởng; trường hợp công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng (nếu có);
c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở để tiến hành thủ tục tiếp theo.
Điều 18. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại cấp bộ, ngành, địa phương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Đăng trên cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương danh sách tác giả công trình, tên công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng trong thời gian thực hiện xét Giải thưởng;
d) Thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương;
đ) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để xem xét, đánh giá công trình;
e) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương kết quả xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương trong thời gian ít nhất là 10 ngày;
g) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương;
h) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng căn cứ tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;
b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo ý kiến của Hội đồng (nếu có) đối với công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;
c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương.
Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính) của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng các cấp;
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ danh sách công trình kèm theo tác giả công trình, báo cáo tóm tắt công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng;
d) Lấy ý kiến của cơ quan cấp bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với tác giả công trình; đối với tác giả là người nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
đ) Thành lập các Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định;
e) Tổ chức họp các Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước để xem xét, đánh giá công trình;
g) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước trong thời gian ít nhất là 10 ngày;
h) Gửi văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn đến Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước;
i) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước
a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng căn cứ tiêu chuẩn quy định từ Điều 8 đến Điều 13 của Nghị định này;
b) Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, xây dựng Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;
c) Gửi danh sách và hồ sơ các công trình đạt ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước.
Điều 20. Thủ tục xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước
a) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kèm Danh sách các công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính);
b) Biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước (bản chính);
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
d) Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình (bản chính).
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước;
b) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước theo quy định;
c) Công bố kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước trong thời hạn 10 ngày trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và đưa tin 03 số liên tiếp trên báo trung ương;
d) Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (nếu có).
3. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước
a) Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị tặng Giải thưởng;
b) Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo tới cơ quan, tổ chức liên quan để thông báo tới tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng theo ý kiến của Hội đồng (nếu có);
c) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng đối với các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý, bao gồm: Tờ trình; danh sách, báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình; biên bản họp xét Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước; ý kiến của cơ quan cấp bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đối với tác giả công trình;
d) Gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị tặng Giải thưởng quy định tại điểm c khoản này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Bộ Nội vụ để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả xét Giải thưởng ở Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước.
Điều 21. Quyền lợi và trách nhiệm của tác giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Được nhận Bằng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các quyền lợi khác có liên quan đến Giải thưởng.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
Mẫu số 01. Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Mẫu số 02a. Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu khoa học
...
Mẫu số 02b. Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
...
Mẫu số 02c. Báo cáo tóm tắt công trình ứng dụng công nghệ
...
Mẫu số 03. Văn bản xác nhận ứng dụng công trình
...
Mẫu số 04. Báo cáo tóm tắt hiệu quả công trình
...
Mẫu số 05. Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Mẫu số 06a. Phiếu nhận xét công trình nghiên cứu khoa học
...
Mẫu số 06b. Phiếu nhận xét công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
...
Mẫu số 06c. Phiếu nhận xét công trình ứng dụng công nghệ
...
Mẫu số 07. Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Mẫu số 08. Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng
Xem nội dung VBĐiều 70. “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Sách giáo khoa, giáo trình có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của Nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. “Giải thưởng Nhà nước” được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Điều 7, điều 9 Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
...
Điều 7. Điều kiện xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Tác giả có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật phải trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Tác giả là người nước ngoài có tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật, nghiên cứu về Việt Nam đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục tập quán tốt đẹp của Việt Nam.
3. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát kể từ ngày 02 tháng 9 năm 1945. Thời gian tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng tối thiểu là 05 năm đối với “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và 03 năm đối với “Giải thưởng Nhà nước” tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao hoặc Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương;
b) Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời điểm được công bố, sử dụng hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm nộp hồ sơ xét tặng.
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng từ năm 1993 trở về trước, phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật;
b) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của Nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. Tác phẩm, công trình về văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng sau năm 1993, phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật;
b) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của Nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam;
c) Được tặng ít nhất một Giải Vàng hoặc một Giải Bạc tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật do Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương tổ chức hoặc giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế;
d) Mỗi tác phẩm trong cụm tác phẩm hoặc mỗi công trình trong cụm công trình về văn học, nghệ thuật phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản này;
Kịch bản được dựng thành phim và công chiếu hoặc kịch bản được dàn dựng thành vở diễn và công diễn hoặc kịch bản múa được dàn dựng và công diễn phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản này.
Xem nội dung VBĐiều 70. “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Sách giáo khoa, giáo trình có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của Nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. “Giải thưởng Nhà nước” được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 11 đến Điều 13 và Mục II Chương II Nghị định 18/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật được hướng dẫn bởi Điều 7, điều 9 Nghị định 36/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các nguyên tắc, yêu cầu trong xét tặng
...
Điều 4. Cách tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
...
Điều 5. Xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” cho cá nhân chuyển đổi đơn vị công tác, đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội
...
Điều 6. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 12. Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Điều 15. Thời gian gửi hồ sơ
...
Điều 16. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 17. Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh
...
Điều 18. Trình tự xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở y tế
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”, “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN , THẦY THUỐC ƯU TÚ
...
Mẫu số 03 BIÊN BẢN Giới thiệu và kết quả lấy ý kiến quần chúng đối với danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN Họp và kết quả bỏ phiếu xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 05 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC NHÂN DÂN”
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH TRÍCH NGANG THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẦY THUỐC ƯU TÚ”
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO Quy trình xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
...
Mẫu số 10 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
...
Mẫu số 11 PHIẾU BẦU Về việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Xem nội dung VBĐiều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2024
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng và cách tính thành tích
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”
...
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 14. Lấy phiếu tín nhiệm
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng các cấp
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở giáo dục
...
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I BẢNG THÀNH TÍCH TƯƠNG ĐƯƠNG
...
PHỤ LỤC II BẢNG THÀNH TÍCH ĐƯỢC ĐƯỢC QUY ĐỔI CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC GIẢNG DẠY CÁC NGÀNH, NGHỀ, CHUYÊN NGÀNH ĐẶC THÙ
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 03 DANH SÁCH Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” năm ..........
...
Mẫu số 04 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO .........................
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN Kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ... lần thứ ... - năm ...
Xem nội dung VBĐiều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng và cách tính thành tích
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”
...
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 14. Lấy phiếu tín nhiệm
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng các cấp
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở giáo dục
...
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I BẢNG THÀNH TÍCH TƯƠNG ĐƯƠNG
...
PHỤ LỤC II BẢNG THÀNH TÍCH ĐƯỢC ĐƯỢC QUY ĐỔI CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC GIẢNG DẠY CÁC NGÀNH, NGHỀ, CHUYÊN NGÀNH ĐẶC THÙ
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 03 DANH SÁCH Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” năm ..........
...
Mẫu số 04 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO .........................
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN Kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ... lần thứ ... - năm ...
Xem nội dung VBĐiều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng và cách tính thành tích
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”
...
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 14. Lấy phiếu tín nhiệm
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng các cấp
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở giáo dục
...
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I BẢNG THÀNH TÍCH TƯƠNG ĐƯƠNG
...
PHỤ LỤC II BẢNG THÀNH TÍCH ĐƯỢC ĐƯỢC QUY ĐỔI CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC GIẢNG DẠY CÁC NGÀNH, NGHỀ, CHUYÊN NGÀNH ĐẶC THÙ
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 03 DANH SÁCH Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” năm ..........
...
Mẫu số 04 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO .........................
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN Kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ... lần thứ ... - năm ...
Xem nội dung VBĐiều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng và cách tính thành tích
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”
...
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 14. Lấy phiếu tín nhiệm
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng các cấp
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở giáo dục
...
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I BẢNG THÀNH TÍCH TƯƠNG ĐƯƠNG
...
PHỤ LỤC II BẢNG THÀNH TÍCH ĐƯỢC ĐƯỢC QUY ĐỔI CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC GIẢNG DẠY CÁC NGÀNH, NGHỀ, CHUYÊN NGÀNH ĐẶC THÙ
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 03 DANH SÁCH Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” năm ..........
...
Mẫu số 04 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO .........................
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN Kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ... lần thứ ... - năm ...
Xem nội dung VBĐiều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng và cách tính thành tích
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”
...
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 14. Lấy phiếu tín nhiệm
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng các cấp
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở giáo dục
...
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I BẢNG THÀNH TÍCH TƯƠNG ĐƯƠNG
...
PHỤ LỤC II BẢNG THÀNH TÍCH ĐƯỢC ĐƯỢC QUY ĐỔI CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC GIẢNG DẠY CÁC NGÀNH, NGHỀ, CHUYÊN NGÀNH ĐẶC THÙ
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 03 DANH SÁCH Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” năm ..........
...
Mẫu số 04 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO .........................
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN Kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ... lần thứ ... - năm ...
Xem nội dung VBĐiều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng và cách tính thành tích
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”
...
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 14. Lấy phiếu tín nhiệm
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng các cấp
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở giáo dục
...
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I BẢNG THÀNH TÍCH TƯƠNG ĐƯƠNG
...
PHỤ LỤC II BẢNG THÀNH TÍCH ĐƯỢC ĐƯỢC QUY ĐỔI CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC GIẢNG DẠY CÁC NGÀNH, NGHỀ, CHUYÊN NGÀNH ĐẶC THÙ
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 03 DANH SÁCH Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” năm ..........
...
Mẫu số 04 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO .........................
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN Kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ... lần thứ ... - năm ...
Xem nội dung VBĐiều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng và cách tính thành tích
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”
...
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 14. Lấy phiếu tín nhiệm
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng các cấp
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở giáo dục
...
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I BẢNG THÀNH TÍCH TƯƠNG ĐƯƠNG
...
PHỤ LỤC II BẢNG THÀNH TÍCH ĐƯỢC ĐƯỢC QUY ĐỔI CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC GIẢNG DẠY CÁC NGÀNH, NGHỀ, CHUYÊN NGÀNH ĐẶC THÙ
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 03 DANH SÁCH Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” năm ..........
...
Mẫu số 04 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO .........................
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN Kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ... lần thứ ... - năm ...
Xem nội dung VBĐiều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng và cách tính thành tích
...
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
...
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”
...
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
...
Chương III HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
...
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia
...
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
...
Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Điều 14. Lấy phiếu tín nhiệm
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng các cấp
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở giáo dục
...
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I BẢNG THÀNH TÍCH TƯƠNG ĐƯƠNG
...
PHỤ LỤC II BẢNG THÀNH TÍCH ĐƯỢC ĐƯỢC QUY ĐỔI CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC GIẢNG DẠY CÁC NGÀNH, NGHỀ, CHUYÊN NGÀNH ĐẶC THÙ
...
PHỤ LỤC III MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Mẫu số 01 BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 03 DANH SÁCH Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” năm ..........
...
Mẫu số 04 TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO .........................
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN Kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ... lần thứ ... - năm ...
Xem nội dung VBĐiều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" được hướng dẫn bởi Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024
Công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thi đua
...
Điêu 3. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 4. Nguyên tắc thi đua
...
Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng
...
Điều 6. Cụm thi đua
...
Chương II TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
...
Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 9. Giao ước thi đua
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
...
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”
...
Điều 15. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 16. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
...
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
...
Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”
...
Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Chương III LOẠI HÌNH, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20. Các loại hình khen thưởng
...
Điều 21. Các hình thức khen thưởng
...
Điều 22. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”
...
Điều 23. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”
...
Điều 24. “Giấy khen”
...
Điều 25. Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân
...
Chương IV THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 26. Thẩm quyền quyết định, đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
...
Điều 27. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 28. Thời gian bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng và báo cáo số liệu phục vụ công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 29. Thủ tục xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 30. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 31. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
...
Điều 32. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng
...
Điều 33. Quản lý, lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng
...
Điều 34. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 35. Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Chương V TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC - SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 36. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân
...
Điều 37. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
...
Điều 38. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân
...
Điều 39. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở
...
Chương VI QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 40. Lập, sử dụng và quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 41. Mức tiền thưởng
...
Chương VII QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HỦY BỎ KHEN THƯỞNG, TƯỚC HOẶC PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể
...
Điều 43. Hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước hoặc phục hồi danh hiệu
...
Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Trách nhiệm tổ chức thi hành
Xem nội dung VBĐiều 91. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thực hiện quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi ngành.
Công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 5. Hình thức thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định sau:
1. Thi đua thường xuyên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu cụ thể. Kết thúc năm công tác, chỉ huy cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
2. Thi đua chuyên đề
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung, như nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố, dịch bệnh, cháy, nổ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị Dân quân tự vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 3. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
Hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Hình thức thi đua về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 21. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Dũng cảm”; “Huân chương Hữu nghị”;
b) “Huy chương Hữu nghị”;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 15. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
8. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
9. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
10. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
12. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
...
2. Sửa đổi khoản 11 Điều 15 và tên Điều 21 như sau: “Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, cục, vụ, viện và tương đương”
3. Bỏ cụm từ “Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 12 Điều 15 và tên của Điều 22.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 21. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Dũng cảm”; “Huân chương Hữu nghị”;
b) “Huy chương Hữu nghị”;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 15. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
8. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
9. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
10. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
12. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
...
2. Sửa đổi khoản 11 Điều 15 và tên Điều 21 như sau: “Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, cục, vụ, viện và tương đương”
3. Bỏ cụm từ “Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 12 Điều 15 và tên của Điều 22.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 21. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Dũng cảm”; “Huân chương Hữu nghị”;
b) “Huy chương Hữu nghị”;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 15. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
8. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
9. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
10. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
12. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
...
2. Sửa đổi khoản 11 Điều 15 và tên Điều 21 như sau: “Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, cục, vụ, viện và tương đương”
3. Bỏ cụm từ “Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 12 Điều 15 và tên của Điều 22.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 21. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Dũng cảm”; “Huân chương Hữu nghị”;
b) “Huy chương Hữu nghị”;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 15. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
8. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
9. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
10. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
12. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
...
2. Sửa đổi khoản 11 Điều 15 và tên Điều 21 như sau: “Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, cục, vụ, viện và tương đương”
3. Bỏ cụm từ “Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 12 Điều 15 và tên của Điều 22.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 21. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Dũng cảm”; “Huân chương Hữu nghị”;
b) “Huy chương Hữu nghị”;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 15. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
8. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
9. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
10. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
12. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
...
2. Sửa đổi khoản 11 Điều 15 và tên Điều 21 như sau: “Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, cục, vụ, viện và tương đương”
3. Bỏ cụm từ “Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 12 Điều 15 và tên của Điều 22.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 21. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Dũng cảm”; “Huân chương Hữu nghị”;
b) “Huy chương Hữu nghị”;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 15. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
8. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
9. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
10. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
12. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
...
2. Sửa đổi khoản 11 Điều 15 và tên Điều 21 như sau: “Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, cục, vụ, viện và tương đương”
3. Bỏ cụm từ “Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 12 Điều 15 và tên của Điều 22.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 21. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; “Huân chương Dũng cảm”; “Huân chương Hữu nghị”;
b) “Huy chương Hữu nghị”;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 15. Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
8. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
9. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
10. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
12. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
...
2. Sửa đổi khoản 11 Điều 15 và tên Điều 21 như sau: “Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, cục, vụ, viện và tương đương”
3. Bỏ cụm từ “Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 12 Điều 15 và tên của Điều 22.
Xem nội dung VBĐiều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Các hình thức khen thưởng của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Các hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tóa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 34. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị theo định kỳ và đột xuất.
Nội dung kiểm tra gồm:
a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tình hình tổ chức công tác thi đua, khen thưởng;
c) Việc thực hiện các phong trào thi đua, chỉ tiêu thi đua, chấm điểm thi đua;
d) Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xây dựng kế hoạch, thành lập các tổ kiểm tra và tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị trong Tòa án nhân dân để làm căn cứ bình xét, đề nghị khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
...
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
...
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tóa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 32. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
Đối với hồ sơ không đầy đủ, không đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị trình và xác định rõ thời hạn hoàn thiện hồ sơ gửi lại.
2. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước là 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân họp xem xét đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân phải hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy định để trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Xem nội dung VBĐiều 89. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng gồm:
...
đ) Thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 32. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
Đối với hồ sơ không đầy đủ, không đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị trình và xác định rõ thời hạn hoàn thiện hồ sơ gửi lại.
2. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước là 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân họp xem xét đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân phải hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy định để trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Xem nội dung VBĐiều 89. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng gồm:
...
đ) Thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 32. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
Đối với hồ sơ không đầy đủ, không đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị trình và xác định rõ thời hạn hoàn thiện hồ sơ gửi lại.
2. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước là 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân họp xem xét đề nghị xét khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân phải hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy định để trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Xem nội dung VBĐiều 89. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
...
2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng gồm:
...
đ) Thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình khen thưởng của Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Khuyến khích cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia phong trào thi đua, xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện, lựa chọn mô hình mới, cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị để tổ chức học tập và làm theo.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Khuyến khích cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia phong trào thi đua, xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện, lựa chọn mô hình mới, cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị để tổ chức học tập và làm theo.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Khuyến khích cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia phong trào thi đua, xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện, lựa chọn mô hình mới, cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị để tổ chức học tập và làm theo.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Khuyến khích cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia phong trào thi đua, xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện, lựa chọn mô hình mới, cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị để tổ chức học tập và làm theo.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Khuyến khích cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia phong trào thi đua, xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện, lựa chọn mô hình mới, cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị để tổ chức học tập và làm theo.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Khuyến khích cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia phong trào thi đua, xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện, lựa chọn mô hình mới, cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị để tổ chức học tập và làm theo.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Khuyến khích cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia phong trào thi đua, xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện, lựa chọn mô hình mới, cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị để tổ chức học tập và làm theo.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Khuyến khích cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia phong trào thi đua, xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện, lựa chọn mô hình mới, cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị để tổ chức học tập và làm theo.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
...
Điều 10. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Khuyến khích cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia phong trào thi đua, xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến.
2. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi đua để phát hiện, lựa chọn mô hình mới, cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến của cơ quan, đơn vị để tổ chức học tập và làm theo.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
4. Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến của Toà án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
b) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
c) Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
đ) Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;
b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;
c) Người làm âm thanh (đạo diễn âm thanh) trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình; người làm âm thanh trong tác phẩm sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim (đạo diễn hình ảnh) điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;
e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ tạo hình, diễn xuất phim phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ thiết kế mỹ thuật phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình; họa sĩ hóa trang, thiết kế trang phục sân khấu, phim truyện điện ảnh và phim truyện truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
h) Nhạc sĩ sáng tác tác phẩm âm nhạc, nhà nhiếp ảnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Vàng hoặc giải Nhất hoặc giải A hoặc giải Xuất sắc hoặc Cúp Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc Huy chương Bạc hoặc giải Nhì hoặc giải B hoặc Cúp Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn, triển lãm văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
3. Thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ thời điểm:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, sau đó hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại một đơn vị văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
c) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
c) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi giải Bạc quốc gia của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng quốc gia.
c) Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
d) Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Giải Vàng trong nước của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Giải thưởng quốc tế của tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để làm căn cứ tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
đ) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;
Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;
Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp; đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên), hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều này, có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thành lập theo từng lần xét tặng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, ngành (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ); Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc Đài Truyền hình Việt Nam;
Các thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp bộ.
d) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách văn hóa, nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và Điều 15 Nghị định này.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ) Cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
e) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên.
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; đại diện Bộ Nội vụ (Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
Các thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; chuyên gia về các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
Hội đồng xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước trình theo trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định tại Điều 13 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng.
đ) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác.
3. Cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
4. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã nghỉ hưu, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị nơi cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu hoặc đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi cá nhân đó cư trú.
5. Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ, tỉnh. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
e) Bản nhận xét của Hội đồng đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
g) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;
h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở không quá 70 ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
1. Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở để lấy ý kiến của Nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc báo bộ, ngành, địa phương.
3. Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
4. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh đến Hội đồng cấp cơ sở.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp cơ sở nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
5. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
6. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản nhận xét của Hội đồng cấp bộ hoặc tỉnh đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
7. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, tỉnh không quá 85 ngày.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a) Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú”.
đ) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
e) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định này;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 hoặc điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này: Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
g) Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
Mẫu số 01a Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 01b Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 02a Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 02b Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 03a Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 03b Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 04a Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 04b Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 05a Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 05b Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 06a Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng
....
Mẫu số 06b Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng
...
Mẫu số 07a Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
...
Mẫu số 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
...
Mẫu số 08a Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” xét theo điểm d khoản 4 Điều 7
...
Mẫu số 08b Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” xét theo điểm đ khoản 4 Điều 8
Xem nội dung VBĐiều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2024
Mục tiêu của thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 3. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng
1. Mục tiêu của thi đua là nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi tập thể, cá nhân đang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong công cuộc bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
2. Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên tập thể, cá nhân đang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của tập thể, cá nhân trong công cuộc bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Khuyến khích, động viên tập thể, cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có thành tích đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 4. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng
1. Mục tiêu của thi đua là nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể, hộ gia đình phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể, hộ gia đình hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu của thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tập trung, thống nhất lãnh đạo trong Ngành đối với công tác thi đua, khen thưởng của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Bảo đảm dân chủ, khách quan, thực chất, hiệu quả, kịp thời; quan tâm khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực thi nhiệm vụ; thường xuyên bồi dưỡng, xây dựng những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đủ điều kiện để đề nghị khen thưởng hình thức cao và nhân rộng điển hình tiên tiến; chú trọng khen thưởng đột xuất, phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể có sáng kiến, thành tích xuất sắc để khen thưởng.
4. Khi xét khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó phụ trách (hình thức khen thưởng người đứng đầu không cao hơn của tập thể do cá nhân đó phụ trách trong năm công tác).
Xem nội dung VBĐiều 5. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Việc khen thưởng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được;
c) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
d) Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tập trung, thống nhất lãnh đạo trong Ngành đối với công tác thi đua, khen thưởng của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Bảo đảm dân chủ, khách quan, thực chất, hiệu quả, kịp thời; quan tâm khen thưởng tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực thi nhiệm vụ; thường xuyên bồi dưỡng, xây dựng những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đủ điều kiện để đề nghị khen thưởng hình thức cao và nhân rộng điển hình tiên tiến; chú trọng khen thưởng đột xuất, phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể có sáng kiến, thành tích xuất sắc để khen thưởng.
4. Khi xét khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó phụ trách (hình thức khen thưởng người đứng đầu không cao hơn của tập thể do cá nhân đó phụ trách trong năm công tác).
Xem nội dung VBĐiều 5. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Việc khen thưởng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được;
c) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
d) Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 7. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động, chỉ đạo tổ chức phong trào thi đua trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
...
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 7. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động, chỉ đạo tổ chức phong trào thi đua trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
...
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thi đua theo cụm, khối trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 9. Tổ chức thi đua theo cụm, khối
1. Khối thi đua do ngành Kiểm sát nhân dân tổ chức gồm một số đơn vị cùng cấp trong Ngành tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, trong đó:
a) Khối thi đua cấp Vụ, cấp cao: Được chia từ các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Được xem xét đề nghị tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” hoặc “Cờ thi đua của Chính phủ” hằng năm;
b) Khối thi đua cấp phòng: Mỗi đơn vị cấp Vụ và tương đương tổ chức đơn vị trực thuộc thành một khối thi đua, nếu có quá nhiều đơn vị trực thuộc thì đề xuất tổ chức thêm khối; các Viện nghiệp vụ và Văn phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được tổ chức thành một khối thi đua; các phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chia thành khối theo hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Được xem xét đề nghị tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” hằng năm;
2. Cụm Thi đua do ngành Kiểm sát nhân dân tổ chức gồm một số Viện kiểm sát nhân dân địa phương cùng cấp có đặc điểm tương đồng về kinh tế, xã hội, khối lượng công việc và gần nhau về địa lý, trong đó:
a) Cụm thi đua cấp tỉnh: Được chia từ các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Được xem xét đề nghị tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” hoặc “Cờ thi đua của Chính phủ” hằng năm;
b) Cụm thi đua cấp huyện: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đề xuất việc chia cụm thi đua đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc. Được xem xét đề nghị tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” hoặc “Cờ thi đua của Chính phủ” hằng năm.
3. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân tham mưu cho Hội đồng đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc phân chia khối thi đua cấp Vụ, cấp cao, cấp phòng; cụm thi đua cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Các cụm, khối thi đua phân công luân phiên mỗi năm một đơn vị làm cụm trưởng, khối trưởng để điều hành các hoạt động của cụm, khối, trừ đơn vị không được xét thi đua của năm trước liền kề.
5. Kết quả bình xét tại cụm, khối thi đua là một trong những căn cứ để Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, đề nghị khen thưởng hằng năm.
6. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao quyết định việc tổ chức khối thi đua cấp phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Điều 10. Hoạt động của cụm, khối thi đua
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức hoạt động của cụm, khối thi đua; tổ chức ký kết giao ước thi đua; đề ra biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua; tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hằng năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong năm tiếp theo.
2. Tổ chức giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm; phát hiện, bồi dưỡng, xây dựng và tuyên truyền, nhân rộng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong cụm, khối thi đua. Bàn các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác thi đua, khen thưởng.
3. Tổ chức bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua hằng năm của cụm, khối thi đua để đề nghị tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”. Bình chọn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong cụm, khối thi đua khi tham gia phong trào thi đua theo chuyên đề do ngành Kiểm sát nhân dân phát động để đề nghị tặng “Cờ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Ngành phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hướng dẫn việc thực hiện hoạt động của khối thi đua cấp phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
...
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
...
c) Cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức;
Việc tặng cờ thi đua, Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Việc tặng cờ thi đua, Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua
1. Bộ, ban, ngành, tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tình hình thực tiễn của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tổ chức cụm thi đua, khối thi đua cho phù hợp, khoa học, hiệu quả; xem xét, tặng Cờ thi đua và Bằng khen đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua.
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức, không tặng cờ thi đua của cấp mình đối với tập thể nằm trong tỷ lệ được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Trường hợp tập thể đã đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định chung.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
...
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
...
c) Cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức;
Thi đua theo cụm, khối trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Việc tặng cờ thi đua, Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể tham gia cụm thi đua, khối thi đua được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Danh hiệu thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 11. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
c) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) “Lao động tiên tiến”.
2. Đối với tập thể:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 6. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
Danh hiệu thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được đề nghị xét tặng vào năm liền kề với năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” lần thứ hai liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 21. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Xem nội dung VBĐiều 21. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” tặng cho cá nhân Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ cơ động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được thực hiện theo phân cấp đề nghị khen thưởng từ đơn vị cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.
Xem nội dung VBĐiều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 25. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:
a) “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”;
b) “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
c) “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”;
đ) “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân;
e) “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
g) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua sau đây cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý:
a) “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân không phải là Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có tư cách pháp nhân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây cho tập thể, cá nhân:
a) “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể thuộc quyền quản lý;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc quyền quản lý không phải là Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
c) Giấy khen đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 79. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng kỷ niệm chương.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, kỷ niệm chương; người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ quyết định tặng kỷ niệm chương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng cờ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu, bằng khen, kỷ niệm chương.
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 23 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 23. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
a) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;
b) Quyết định tặng, truy tặng "Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng";
c) Quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
Xem nội dung VBĐiều 79. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng kỷ niệm chương.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, kỷ niệm chương; người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ quyết định tặng kỷ niệm chương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng cờ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu, bằng khen, kỷ niệm chương.
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 23 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
...
Điều 24. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Phạm vi tổ chức thi đua của Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 7. Phạm vi tổ chức thi đua
1. Phạm vi tổ chức thi đua của Dân quân tự vệ nằm trong phong trào thi đua Quyết thắng của Quân đội nhân dân Việt Nam, gắn với phong trào thi đua yêu nước của các Bộ, ngành trung ương, địa phương và toàn quốc.
2. Phong trào thi đua trong Dân quân tự vệ được tổ chức phát động trong phạm vi toàn quốc hoặc trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Việc phát động thi đua thường xuyên hằng năm, do cơ quan quân sự địa phương các cấp, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có lực lượng Dân quân tự vệ, Ban Chỉ huy quân sự các Bộ, ngành trung ương đến cơ sở thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
...
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
a) Toàn quốc;
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
c) Cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Phạm vi tổ chức thi đua của Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 19. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh.
3. “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 19. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Tặng cho cá nhân Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất;
c) Đạt thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập; sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức.
2. Tặng cho tập thể Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất;
c) Đạt thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập; sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức.
3. Tặng cho cá nhân, tập thể không thuộc các thành phần của Dân quân tự vệ và hộ gia đình có thành tích trong công tác Dân quân tự vệ hoặc có đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng, phát triển của Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 76. Hình thức bằng khen, giấy khen khác
...
2. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 19. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Tặng cho cá nhân Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất;
c) Đạt thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập; sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức.
2. Tặng cho tập thể Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong thi đua theo chuyên đề, cuộc vận động do cấp trên hoặc đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất;
c) Đạt thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập; sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức.
3. Tặng cho cá nhân, tập thể không thuộc các thành phần của Dân quân tự vệ và hộ gia đình có thành tích trong công tác Dân quân tự vệ hoặc có đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng, phát triển của Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 76. Hình thức bằng khen, giấy khen khác
...
2. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Thẩm quyền quyết định khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi khoản 2 đến Khoản 5 Điều 23 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 23. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
...
2. Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng
a) Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Quyết định tặng Bằng khen, Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương
a) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến tiểu đoàn trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
b) Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn Dân quân tự vệ hoặc tương đương.
4. Thủ trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và tương đương
a) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến đại đội trưởng Dân quân tự vệ, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc tương đương;
b) Quyết định tặng danh, hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội Dân quân tự vệ, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc tương đương.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định khen thưởng đối với Dân quân tự vệ theo quy định tại các Điều 79, 80 và Điều 81 Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
Xem nội dung VBĐiều 80. Thẩm quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
...
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, tên điều; thay thế, bỏ một số cụm từ của Thông tư số 93/2024/TT-BQP ngày 08/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 23 như sau:
“3. Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh và tương đương
a) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến tiểu đoàn trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
b) Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn Dân quân tự vệ hoặc tương đương”.
“4. Thủ trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
a) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến đại đội trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
b) Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội Dân quân tự vệ hoặc tương đương”.
“5. Thủ trưởng Ban Chỉ huy Phòng thủ khu vực, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương.
a) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân có chức vụ cao nhất đến đại đội trưởng Dân quân tự vệ, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc tương đương;
b) Quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội Dân quân tự vệ, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc tương đương”.
“6. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định khen thưởng đối với Dân quân tự vệ theo quy định tại các Điều 79, 80 và Điều 81 Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp”.
Xem nội dung VBĐiều 80. Thẩm quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
...
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi khoản 2 đến Khoản 5 Điều 23 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 93/2024/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 62/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
...
Điều 24. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP; Thông tư số 199/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
h) Hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 96 theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
1. Nhà nước tiếp tục xem xét, thực hiện, hoàn thành khen thưởng thành tích kháng chiến trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đối với cá nhân, tập thể, gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
h) Hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 96 theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
2. Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại ngũ từ 02 năm trở lên. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận liệt sĩ thì được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
h) Hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 96 theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
2. Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại ngũ từ 02 năm trở lên. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận liệt sĩ thì được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
h) Hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 96 theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
2. Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại ngũ từ 02 năm trở lên. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận liệt sĩ thì được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
h) Hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 96 theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
2. Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại ngũ từ 02 năm trở lên. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận liệt sĩ thì được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
h) Hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 96 theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
2. Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại ngũ từ 02 năm trở lên. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận liệt sĩ thì được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 6. Phân cấp, phân quyền cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng phân quyền Thủ tướng Chính phủ thực hiện gồm:
...
h) Hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 96 theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
...
2. Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại ngũ từ 02 năm trở lên. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận liệt sĩ thì được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
Phân cấp, phân quyền hướng dẫn việc thực hiện Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu
Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu được xét tặng hằng năm cho xã, phường, đặc khu tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu
Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu được xét tặng hằng năm cho xã, phường, đặc khu tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu
Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu được xét tặng hằng năm cho xã, phường, đặc khu tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu
Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu được xét tặng hằng năm cho xã, phường, đặc khu tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu
Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu được xét tặng hằng năm cho xã, phường, đặc khu tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu
Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu được xét tặng hằng năm cho xã, phường, đặc khu tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu
Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu được xét tặng hằng năm cho xã, phường, đặc khu tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu
Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu được xét tặng hằng năm cho xã, phường, đặc khu tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu
Danh hiệu xã, phường, đặc khu tiêu biểu được xét tặng hằng năm cho xã, phường, đặc khu tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 19. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 10 năm trở lên;
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tố quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ trưởng và tương đương;
Thứ trưởng và tương đương từ 05 năm trở lên;
Tổng cục trưởng và tương đương từ 08 năm trở lên;
Phó Tổng cục trưởng và tương đương từ 10 năm trở lên;
Vụ trưởng và tương đương từ 15 năm trở lên.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích giải Nhất thế giới hoặc Huy chương Vàng của thế giới.
Xem nội dung VBĐiều 42. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
e) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm e khoản 1 Điều này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 20. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 43 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thứ trưởng và tương đương từ 03 đến dưới 05 năm;
Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm trở lên;
Phó Tổng cục trưởng và tương đương từ 08 năm đến dưới 10 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm;
Phó Vụ trưởng và tương đương từ 15 năm trở lên.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Bạc thế giới hoặc tương đương, Huy chương Vàng cấp châu lục hoặc tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 43. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
1.“Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
e) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm e khoản 1 Điều này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 21. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm đến dưới 08 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
Phó Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương Bạc cấp châu lục hoặc tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Được giải thưởng quốc tế cao của khu vực;
...
g) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 21. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm đến dưới 08 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
Phó Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương Bạc cấp châu lục hoặc tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Được giải thưởng quốc tế cao của khu vực;
...
g) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 21. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm đến dưới 08 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
Phó Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương Bạc cấp châu lục hoặc tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Được giải thưởng quốc tế cao của khu vực;
...
g) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 21. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm đến dưới 08 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
Phó Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương Bạc cấp châu lục hoặc tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Được giải thưởng quốc tế cao của khu vực;
...
g) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 21. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm đến dưới 08 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
Phó Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương Bạc cấp châu lục hoặc tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Được giải thưởng quốc tế cao của khu vực;
...
g) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 21. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm đến dưới 08 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
Phó Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương Bạc cấp châu lục hoặc tương đương.
Xem nội dung VBĐiều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Được giải thưởng quốc tế cao của khu vực;
...
g) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 27. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. Tiêu chuẩn “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 73 của Luật Thi đua, khen thưởng thực hiện như sau: Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Xem nội dung VBĐiều 73. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
c) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 27. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
2. Tiêu chuẩn “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 73 của Luật Thi đua, khen thưởng thực hiện như sau: Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn định từ 02 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã và giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
Xem nội dung VBĐiều 73. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
d) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn định từ 02 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 27. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
2. Tiêu chuẩn “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 73 của Luật Thi đua, khen thưởng thực hiện như sau: Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn định từ 02 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã và giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
Xem nội dung VBĐiều 73. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
d) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn định từ 02 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 27. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
2. Tiêu chuẩn “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 73 của Luật Thi đua, khen thưởng thực hiện như sau: Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn định từ 02 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã và giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
Xem nội dung VBĐiều 73. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...
d) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn định từ 02 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 34 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 34. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
1. Việc lấy ý kiến để khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của cấp có thẩm quyền do bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng thực hiện theo quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này.
2. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trung ương có tư cách pháp nhân thuộc cấp quản lý trực tiếp của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương đóng trên địa bàn địa phương, phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung:
a) Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương);
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh);
c) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
3. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp, phải lấy ý kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về nội dung:
a) Kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với tập thể); kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Khen thưởng đối ngoại phải xin ý kiến của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 34 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 45. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất; Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các Ủy viên Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương quyết định thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng, Thường trực Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng; ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng.
4. Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
a) Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định;
b) Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của cả nước, triển khai nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì phiên họp.
Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên tham dự. Đối với phiên họp có nội dung về xem xét đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng phải có ít nhất 80% tổng số Ủy viên Hội đồng tham dự. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng (nếu Ủy viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, cho ý kiến về việc tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo đề nghị của cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các thành viên Thường trực Hội đồng (nếu thành viên Thường trực Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản);
c) Thành lập, hướng dẫn tổ chức và hoạt động các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;
d) Hội đồng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tỉnh;
đ) Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành, tỉnh là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
5. Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Xem nội dung VBĐiều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
...
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương V THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU “ĐƠN VỊ QUYẾT THẮNG”, “TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC”
Điều 32. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
...
Mục 2. HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG ĐỐI VỚI CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 33. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng
...
Điều 34. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
...
Điều 35. Quy định thời gian nhận hồ sơ, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng
...
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 38. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại (trừ Huân chương Hữu nghị)
...
Điều 39. Thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
...
Điều 40. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huy chương các loại (trừ Huy chương Hữu nghị)
...
Điều 41. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
...
Điều 42. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
Điều 43. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; hồ sơ, thủ tục nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng
...
Điều 44. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng (truy tặng).... (Khen thưởng ...
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU “CỜ THI ĐUA CỦA CHÍNH PHỦ”
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU “CHIẾN SĨ THI ĐUA TOÀN QUỐC”
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG………….. (Khen thưởng thành tích công trạng)
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……………. (Khen thưởng thành tích công trạng)
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)………… (Khen thưởng thành tích đột xuất)
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG………… (Khen thưởng quá trình cống hiến)
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……………..
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG…………..
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG………..
...
Mẫu số 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG ……………… (Áp dụng đối với tổ chức)
...
Mẫu số 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)…………….. (Áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 13 V/v xác nhận …..
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Chương V THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU “ĐƠN VỊ QUYẾT THẮNG”, “TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC”
Điều 32. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
...
Mục 2. HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG ĐỐI VỚI CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 33. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng
...
Điều 34. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
...
Điều 35. Quy định thời gian nhận hồ sơ, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng
...
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 38. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại (trừ Huân chương Hữu nghị)
...
Điều 39. Thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
...
Điều 40. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Huy chương các loại (trừ Huy chương Hữu nghị)
...
Điều 41. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
...
Điều 42. Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
Điều 43. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; hồ sơ, thủ tục nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng
...
Điều 44. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 01 TỜ TRÌNH Về việc đề nghị tặng (truy tặng).... (Khen thưởng ...
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU “CỜ THI ĐUA CỦA CHÍNH PHỦ”
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU “CHIẾN SĨ THI ĐUA TOÀN QUỐC”
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG………….. (Khen thưởng thành tích công trạng)
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……………. (Khen thưởng thành tích công trạng)
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)………… (Khen thưởng thành tích đột xuất)
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG………… (Khen thưởng quá trình cống hiến)
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG……………..
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG…………..
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG………..
...
Mẫu số 11 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG ……………… (Áp dụng đối với tổ chức)
...
Mẫu số 12 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)…………….. (Áp dụng đối với cá nhân)
...
Mẫu số 13 V/v xác nhận …..
Xem nội dung VBChương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 9. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Đối với cá nhân khi hết tuổi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được kéo dài thời gian công tác để làm chuyên môn thì được xét khen thưởng quá trình cống hiến khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ thấp hơn liền kề thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức, khi xem xét khen thưởng được tính đến thời điểm hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời gian bổ nhiệm của chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật hoặc có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng được cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến.
Điều 10. Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chú tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc Ủy viên chuyên trách các Ban Chỉ đạo ở Trung ương; Ban Chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chức danh Phó Tổng cục trưởng và tương đương: Phó Tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, Trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó Giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó Tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; Trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Phó Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Vụ trưởng, Phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các loại hình khen thưởng
...
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 152/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Một số quy định chung về thi đua, khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 2. Quy định chung về thi đua, khen thưởng
1. Đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc đột xuất thì người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc lĩnh vực thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc phạm vi toàn quốc thì đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo tiêu chuẩn quy định.
2. Đối với tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể khi đề nghị khen thưởng trong Báo cáo thành tích phải thể hiện là tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể.
3. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong phạm vi Bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Bộ, ban, ngành không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho đối tượng không do Bộ, ban, ngành quản lý chuyên môn theo ngành dọc.
Khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, ngoài việc khen thưởng theo thẩm quyền, Bộ, ban, ngành, tỉnh lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (đối với phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm trở lên); lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (đối với phong trào thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên).
4. Khi Bộ, ban, ngành, tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế, khu vực... thì thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền, không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, trừ thành tích phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước do lãnh đạo Đảng, Nhà nước chỉ đạo.
5. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của bệnh viện hoặc Trung tâm y tế khu vực trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...);
c) Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ;
d) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
Xem nội dung VBChương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Một số quy định chung về thi đua, khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Một số quy định chung về thi đua, khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 2. Quy định chung về thi đua, khen thưởng
1. Đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc đột xuất thì người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc lĩnh vực thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc phạm vi toàn quốc thì đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo tiêu chuẩn quy định.
2. Đối với tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể khi đề nghị khen thưởng trong Báo cáo thành tích phải thể hiện là tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể.
3. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong phạm vi Bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Bộ, ban, ngành không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho đối tượng không do Bộ, ban, ngành quản lý chuyên môn theo ngành dọc.
Khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, ngoài việc khen thưởng theo thẩm quyền, Bộ, ban, ngành, tỉnh lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (đối với phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm trở lên); lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (đối với phong trào thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên).
4. Khi Bộ, ban, ngành, tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế, khu vực... thì thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền, không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, trừ thành tích phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước do lãnh đạo Đảng, Nhà nước chỉ đạo.
5. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của bệnh viện hoặc Trung tâm y tế khu vực trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...);
c) Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ;
d) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
Xem nội dung VBChương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Một số quy định chung về thi đua, khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Một số quy định chung về thi đua, khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 2. Quy định chung về thi đua, khen thưởng
1. Đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc đột xuất thì người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc lĩnh vực thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc phạm vi toàn quốc thì đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo tiêu chuẩn quy định.
2. Đối với tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể khi đề nghị khen thưởng trong Báo cáo thành tích phải thể hiện là tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể.
3. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong phạm vi Bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Bộ, ban, ngành không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho đối tượng không do Bộ, ban, ngành quản lý chuyên môn theo ngành dọc.
Khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, ngoài việc khen thưởng theo thẩm quyền, Bộ, ban, ngành, tỉnh lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (đối với phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm trở lên); lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (đối với phong trào thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên).
4. Khi Bộ, ban, ngành, tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế, khu vực... thì thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền, không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, trừ thành tích phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước do lãnh đạo Đảng, Nhà nước chỉ đạo.
5. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của bệnh viện hoặc Trung tâm y tế khu vực trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...);
c) Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ;
d) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
Xem nội dung VBChương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Một số quy định chung về thi đua, khen thưởng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 5. Triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng cấp Nhà nước được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, sáng tạo, cách làm hiệu quả.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm và nhiệm vụ chính trị được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
3. Cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; vị trí vai trò, tầm quan trọng của thi đua yêu nước trong sự nghiệp cách mạng; đẩy mạnh tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước; phản ánh đúng kết quả, bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, những đổi mới trong công tác thi đua, khen thưởng của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị; phát hiện các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 5. Triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng cấp Nhà nước được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, sáng tạo, cách làm hiệu quả.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm và nhiệm vụ chính trị được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
3. Cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; vị trí vai trò, tầm quan trọng của thi đua yêu nước trong sự nghiệp cách mạng; đẩy mạnh tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước; phản ánh đúng kết quả, bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, những đổi mới trong công tác thi đua, khen thưởng của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị; phát hiện các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBĐiều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
2. Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo
1. Cá nhân, tập thể làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì nơi trực tiếp quản lý cán bộ, công chức và quỹ lương xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
d) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với: Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng liên đoàn; Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ tài chính công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
2. Việc khen thưởng trong Hội đồng nhân dân các cấp:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét, quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng;
b) Hội đồng nhân dân cấp xã: Việc khen thưởng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương cấp đó có trách nhiệm xét, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc các tổ chức tôn giáo:
a) Việc khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc trung ương các giáo hội do cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo (Bộ Dân tộc và Tôn giáo) trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Cá nhân, tập thể thuộc giáo hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
...
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
...
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo
1. Cá nhân, tập thể làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì nơi trực tiếp quản lý cán bộ, công chức và quỹ lương xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
d) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với: Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng liên đoàn; Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ tài chính công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
2. Việc khen thưởng trong Hội đồng nhân dân các cấp:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét, quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng;
b) Hội đồng nhân dân cấp xã: Việc khen thưởng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương cấp đó có trách nhiệm xét, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc các tổ chức tôn giáo:
a) Việc khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc trung ương các giáo hội do cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo (Bộ Dân tộc và Tôn giáo) trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Cá nhân, tập thể thuộc giáo hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
...
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
...
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo
1. Cá nhân, tập thể làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì nơi trực tiếp quản lý cán bộ, công chức và quỹ lương xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
d) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với: Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng liên đoàn; Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ tài chính công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
2. Việc khen thưởng trong Hội đồng nhân dân các cấp:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét, quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng;
b) Hội đồng nhân dân cấp xã: Việc khen thưởng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương cấp đó có trách nhiệm xét, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc các tổ chức tôn giáo:
a) Việc khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc trung ương các giáo hội do cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo (Bộ Dân tộc và Tôn giáo) trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Cá nhân, tập thể thuộc giáo hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
...
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
...
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 7. Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo
1. Cá nhân, tập thể làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì nơi trực tiếp quản lý cán bộ, công chức và quỹ lương xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Cá nhân, tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
d) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với: Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng liên đoàn; Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ tài chính công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
2. Việc khen thưởng trong Hội đồng nhân dân các cấp:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét, quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng;
b) Hội đồng nhân dân cấp xã: Việc khen thưởng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương cấp đó có trách nhiệm xét, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc các tổ chức tôn giáo:
a) Việc khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc trung ương các giáo hội do cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo (Bộ Dân tộc và Tôn giáo) trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Cá nhân, tập thể thuộc giáo hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
...
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
...
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Chương III TRÁCH NHIỆM ĐỀ NGHỊ, TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG; HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, THU HỒI, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc rà soát, thẩm định hồ sơ từ các cơ quan, đơn vị trình và hồ sơ của các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 4 Điều 6 Thông tư này; cá nhân nguyên là lãnh đạo của các đơn vị thuộc Bộ đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Kỷ niệm chương.
Điều 9. Trình hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác tại cơ quan, đơn vị, trừ lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã nghỉ hưu; cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định; cho ý kiến đối với cá nhân được đề nghị xét tặng thuộc lĩnh vực được giao tham mưu, quản lý, theo dõi.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thi hành án dân sự có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác trong hệ thống Thi hành án dân sự và cá nhân có công lao, đóng góp cho công tác thi hành án dân sự thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
4. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định cho các trường hợp:
a) Cá nhân đã hoặc đang công tác tại Sở Tư pháp; công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Cá nhân trực tiếp làm công tác pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám định viên tư pháp; cá nhân thuộc khoản 2 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có cá nhân được đề nghị xét tặng.
c) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
5. Thủ trưởng các tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành ở Trung ương phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 11. Trao tặng Kỷ niệm chương
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng Kỷ niệm chương theo quy định về nghi thức trao tặng hình thức khen thưởng này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng.
Điều 12. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
1. Cá nhân có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 bị hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương và bị thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng đã nhận.
2. Hồ sơ, thủ tục huỷ bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Chương III TRÁCH NHIỆM ĐỀ NGHỊ, TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG; HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, THU HỒI, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc rà soát, thẩm định hồ sơ từ các cơ quan, đơn vị trình và hồ sơ của các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 4 Điều 6 Thông tư này; cá nhân nguyên là lãnh đạo của các đơn vị thuộc Bộ đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Kỷ niệm chương.
Điều 9. Trình hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác tại cơ quan, đơn vị, trừ lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã nghỉ hưu; cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định; cho ý kiến đối với cá nhân được đề nghị xét tặng thuộc lĩnh vực được giao tham mưu, quản lý, theo dõi.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thi hành án dân sự có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác trong hệ thống Thi hành án dân sự và cá nhân có công lao, đóng góp cho công tác thi hành án dân sự thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
4. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định cho các trường hợp:
a) Cá nhân đã hoặc đang công tác tại Sở Tư pháp; công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Cá nhân trực tiếp làm công tác pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám định viên tư pháp; cá nhân thuộc khoản 2 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có cá nhân được đề nghị xét tặng.
c) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
5. Thủ trưởng các tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành ở Trung ương phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 11. Trao tặng Kỷ niệm chương
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng Kỷ niệm chương theo quy định về nghi thức trao tặng hình thức khen thưởng này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng.
Điều 12. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
1. Cá nhân có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 bị hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương và bị thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng đã nhận.
2. Hồ sơ, thủ tục huỷ bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Chương III TRÁCH NHIỆM ĐỀ NGHỊ, TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG; HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, THU HỒI, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc rà soát, thẩm định hồ sơ từ các cơ quan, đơn vị trình và hồ sơ của các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 4 Điều 6 Thông tư này; cá nhân nguyên là lãnh đạo của các đơn vị thuộc Bộ đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Kỷ niệm chương.
Điều 9. Trình hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác tại cơ quan, đơn vị, trừ lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã nghỉ hưu; cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định; cho ý kiến đối với cá nhân được đề nghị xét tặng thuộc lĩnh vực được giao tham mưu, quản lý, theo dõi.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thi hành án dân sự có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác trong hệ thống Thi hành án dân sự và cá nhân có công lao, đóng góp cho công tác thi hành án dân sự thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
4. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định cho các trường hợp:
a) Cá nhân đã hoặc đang công tác tại Sở Tư pháp; công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Cá nhân trực tiếp làm công tác pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám định viên tư pháp; cá nhân thuộc khoản 2 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có cá nhân được đề nghị xét tặng.
c) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
5. Thủ trưởng các tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành ở Trung ương phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 11. Trao tặng Kỷ niệm chương
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng Kỷ niệm chương theo quy định về nghi thức trao tặng hình thức khen thưởng này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng.
Điều 12. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
1. Cá nhân có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 bị hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương và bị thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng đã nhận.
2. Hồ sơ, thủ tục huỷ bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Chương III TRÁCH NHIỆM ĐỀ NGHỊ, TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG; HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, THU HỒI, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc rà soát, thẩm định hồ sơ từ các cơ quan, đơn vị trình và hồ sơ của các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 4 Điều 6 Thông tư này; cá nhân nguyên là lãnh đạo của các đơn vị thuộc Bộ đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Kỷ niệm chương.
Điều 9. Trình hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác tại cơ quan, đơn vị, trừ lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã nghỉ hưu; cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định; cho ý kiến đối với cá nhân được đề nghị xét tặng thuộc lĩnh vực được giao tham mưu, quản lý, theo dõi.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thi hành án dân sự có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác trong hệ thống Thi hành án dân sự và cá nhân có công lao, đóng góp cho công tác thi hành án dân sự thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
4. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định cho các trường hợp:
a) Cá nhân đã hoặc đang công tác tại Sở Tư pháp; công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Cá nhân trực tiếp làm công tác pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám định viên tư pháp; cá nhân thuộc khoản 2 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có cá nhân được đề nghị xét tặng.
c) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
5. Thủ trưởng các tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành ở Trung ương phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 11. Trao tặng Kỷ niệm chương
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng Kỷ niệm chương theo quy định về nghi thức trao tặng hình thức khen thưởng này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng.
Điều 12. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
1. Cá nhân có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 bị hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương và bị thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng đã nhận.
2. Hồ sơ, thủ tục huỷ bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
...
Chương III TRÁCH NHIỆM ĐỀ NGHỊ, TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG; TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG; HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, THU HỒI, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc rà soát, thẩm định hồ sơ từ các cơ quan, đơn vị trình và hồ sơ của các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 4 Điều 6 Thông tư này; cá nhân nguyên là lãnh đạo của các đơn vị thuộc Bộ đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Kỷ niệm chương.
Điều 9. Trình hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác tại cơ quan, đơn vị, trừ lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã nghỉ hưu; cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định; cho ý kiến đối với cá nhân được đề nghị xét tặng thuộc lĩnh vực được giao tham mưu, quản lý, theo dõi.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thi hành án dân sự có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đã hoặc đang công tác trong hệ thống Thi hành án dân sự và cá nhân có công lao, đóng góp cho công tác thi hành án dân sự thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 của Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này đủ tiêu chuẩn theo quy định.
4. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố có trách nhiệm trình hồ sơ của cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định cho các trường hợp:
a) Cá nhân đã hoặc đang công tác tại Sở Tư pháp; công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Cá nhân trực tiếp làm công tác pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám định viên tư pháp; cá nhân thuộc khoản 2 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có cá nhân được đề nghị xét tặng.
c) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
5. Thủ trưởng các tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành ở Trung ương phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Tờ trình và danh sách các cá nhân đề nghị;
b) Bản trích ngang tóm tắt quá trình công tác; thành tích, công lao đóng góp của các cá nhân đề nghị.
2. Các cơ quan, đơn vị gửi 01 bộ (bản chính) của hồ sơ đề nghị xét tặng về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ thông tin có nội dung bí mật nhà nước đến hộp thư điện tử của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp:
[email protected].
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị xét tặng:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ, tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
b) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng khi các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình xét tặng:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng.
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp hoàn thành các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 11. Trao tặng Kỷ niệm chương
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng Kỷ niệm chương theo quy định về nghi thức trao tặng hình thức khen thưởng này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp trực tiếp trao tặng.
Điều 12. Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài được tặng Kỷ niệm chương được nhận hiện vật khen thưởng, khung và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương mức tiền thưởng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
1. Cá nhân có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 bị hủy bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương và bị thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng đã nhận.
2. Hồ sơ, thủ tục huỷ bỏ quyết định tặng Kỷ niệm chương, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Điều 8. Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chia tách, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận một phần chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp tổ chức bộ máy, việc xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua: Thành tích tính thi đua bao gồm kết quả thực hiện chỉ tiêu thi đua của các tập thể trước và sau khi sắp xếp;
b) Đối với khen thưởng: Mốc thời gian tính thành tích và tiêu chuẩn khen thưởng được tính theo thành tích của tập thể có hình thức khen thưởng cao nhất.
4. Không khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải thể và chấm dứt hoạt động sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị.
...
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 10 và khoản 12 Điều 33 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Xem nội dung VBChương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Trách nhiệm đề nghị, trình hồ sơ đề nghị xét tặng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng; trao tặng kỷ niệm chương; hủy bỏ quyết định tặng kỷ niệm chương, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 14/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Trách nhiệm khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị và tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng khác được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10 Thông tư 15/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)