Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 11/2023/TT-BTTTT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 11/2023/TT-BTTTT
Ngày ban hành 30/09/2023
Ngày có hiệu lực 01/01/2024
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2023/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2023

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều 75; khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 trong ngành Thông tin và Truyền thông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, ngành Thông tin và Truyền thông; các tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Thông tin và Truyền thông.

Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng

1. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thông tin và Truyền thông tham mưu đề xuất trình Bộ trưởng ban hành Thông tư, Chỉ thị, Quyết định tổ chức, triển khai công tác thi đua, khen thưởng; chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong ngành Thông tin và Truyền thông.

b) Thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

c) Chịu trách nhiệm về kết quả tham mưu tổ chức triển khai công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cấp ủy Đảng các cấp, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cụ thể hóa nội dung, chỉ tiêu, các biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến, khen thưởng và đề xuất cấp trên khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; cho ý kiến đối với các trường hợp khen thưởng khi được thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu.

3. Cơ quan báo chí, truyền thông có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến; cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương, nhân rộng, phổ biến học tập; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các sai trái, tiêu cực và hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc khai báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.

2. Chỉ xét tặng cho cá nhân là công chức, viên chức nhà nước; người lao động hợp đồng có thời hạn 01 năm trở lên; các đối tượng trên phải có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.

3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, hoàn thành khóa học, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

4. Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.

[...]