Luật Đất đai 2024

Luật Phòng không nhân dân 2024

Số hiệu 49/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 49/2024/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2024

 

LUẬT

PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Phòng không nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, lực lượng, hoạt động phòng không nhân dân; quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và bảo đảm an toàn phòng không; nguồn lực, chế độ, chính sách, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đối với phòng không nhân dân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Phòng không nhân dân hoạt động của toàn dân do bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ và quân nhân dự bị làm nòng cốt, cùng với phòng không quốc gia, phòng không lục quân và các lực lượng khác chuẩn bị, ngăn ngừa, phòng tránh, đánh địch, khắc phục hậu quả địch đột nhập, tiến công đường không trong khu vực phòng thủ, quản lý, bảo vệ vững chắc vùng trời Tổ quốc.

2. Thế trận phòng không nhân dân là hình thái tổ chức, triển khai, bố trí lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân và nguồn lực cần thiết cho từng địa bàn trong khu vực phòng thủ và phạm vi cả nước để thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

3. Chướng ngại vật phòng không là vật cản tự nhiên, công trình nhân tạo có thể ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, bảo vệ vùng trời của các trận địa phòng không.

4. Trận địa phòng không là khu vực triển khai vũ khí, trang bị kỹ thuật phòng không để thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, quản lý, bảo vệ vùng trời.

5. Công trình phòng không nhân dân là công trình xây dựng, địa hình, địa vật tự nhiên được xác định, cải tạo để phục vụ cho mục đích chuẩn bị, ngăn ngừa, phòng tránh, đánh địch, khắc phục hậu quả địch đột nhập, tiến công đường không trong khu vực phòng thủ.

6. Tàu bay không người lái là phương tiện bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có sự điều khiển trực tiếp của người lái trên phương tiện bay đó.

7. Phương tiện bay khác bao gồm các loại khí cầu, mô hình bay, dù bay, diều bay (trừ diều bay dân gian) và thiết bị bay khác có người điều khiển hoặc không có người điều khiển mà không phải là tàu bay, tàu bay không người lái.

8. Chế áp là việc sử dụng xung lực, hỏa lực hoặc biện pháp khác để làm cho quá trình hoạt động của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác bị gián đoạn, vô hiệu hoá từng chức năng hoặc mất hoàn toàn khả năng hoạt động.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động phòng không nhân dân

1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương.

2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; bảo đảm chủ động, kịp thời, hiệu quả, an toàn, có sự phân công, phân cấp, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng phòng không và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động phòng không nhân dân.

4. Được chuẩn bị thường xuyên, liên tục từ thời bình và kịp thời triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết theo quyết định của cấp có thẩm quyền để quản lý, bảo vệ vững chắc vùng trời Tổ quốc.

5. Xây dựng lực lượng phòng không nhân dân và thế trận phòng không nhân dân liên hoàn, rộng khắp, vững chắc; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và xây dựng khu vực phòng thủ.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phòng không nhân dân

1. Bảo đảm nguồn lực của Nhà nước và huy động nguồn lực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân; ưu tiên bổ sung ngân sách cho trọng điểm phòng không nhân dân, địa phương đặc biệt khó khăn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ vùng trời Tổ quốc.

2. Có chế độ, chính sách nâng cao năng lực cho lực lượng phòng không nhân dân; bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động phòng không nhân dân; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho lực lượng phòng không nhân dân.

3. Ưu tiên đầu tư về khoa học và công nghệ trong hoạt động phòng không nhân dân và quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

4. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho hoạt động phòng không nhân dân trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với pháp luật quốc tế.

Điều 5. Nhiệm vụ phòng không nhân dân

1. Huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phòng, chống địch đột nhập, tiến công đường không và tham gia quản lý, bảo vệ vùng trời ở độ cao dưới 5.000 mét.

2. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.

3. Phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả địch đột nhập, tiến công đường không.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trọng điểm phòng không nhân dân

1. Trọng điểm phòng không nhân dân là khu vực có khả năng địch tập trung tiến công đường không, bao gồm các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc những nơi có mục tiêu trọng điểm quốc gia, quân khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và những nơi được xác định trong phương án tác chiến phòng thủ các cấp.

2. Trọng điểm phòng không nhân dân bao gồm:

a) Trọng điểm phòng không nhân dân quốc gia;

b) Trọng điểm phòng không nhân dân cấp tỉnh;

c) Trọng điểm phòng không nhân dân cấp huyện.

3. Thẩm quyền quyết định trọng điểm phòng không nhân dân được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trọng điểm phòng không nhân dân quốc gia và cấp tỉnh;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trọng điểm phòng không nhân dân cấp huyện.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn tránh, chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động, hoạt động và thực hiện trách nhiệm tham gia lực lượng phòng không nhân dân theo quy định tại Luật này.

2. Huy động, sử dụng lực lượng, vũ khí, phương tiện, công trình phòng không nhân dân trái quy định của pháp luật.

3. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.

4. Cung cấp thông tin, chỉ điểm, quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ làm lộ mục tiêu trận địa, kế hoạch, trang bị kỹ thuật, các công trình chiến đấu.

5. Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện công tác phòng không nhân dân.

6. Chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, sở hữu, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trái pháp luật.

7. Xâm phạm, làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang bị, thiết bị, phương tiện, công trình phòng không nhân dân.

8. Tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động quản lý, bảo vệ vùng trời; thông báo, báo động sai hoặc chế áp các trang thiết bị phòng không nhân dân trái pháp luật.

9. Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác để mang thiết bị, vũ khí, vật liệu nổ, chất cấm, hàng hóa trái pháp luật hoặc tuyên truyền, kích động, lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước.

10. Các hành vi khác làm ảnh hưởng đến hoạt động phòng không nhân dân, an toàn bay, an toàn phòng không.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng không nhân dân và quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng không nhân dân và tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng không nhân dân, tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Luật này.

3. Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về phòng không nhân dân, quản lý hoạt động bay có liên quan đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Luật này.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng không nhân dân và quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về phòng không nhân dân và quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác tại địa phương.

Chương II

LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Mục 1. CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 9. Cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân

1. Cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân bao gồm:

a) Chính phủ chỉ đạo phòng không nhân dân trên phạm vi cả nước;

b) Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ chỉ đạo về phòng không nhân dân;

c) Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo về phòng không nhân dân trên địa bàn quân khu;

d) Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện phòng không nhân dân tại địa phương.

2. Ban chỉ đạo phòng không nhân dân được tổ chức ở trung ương, quân khu và địa phương. Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp có nhiệm vụ tham mưu, giúp Cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân cấp tương ứng.

3. Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân trung ương; Bộ Tham mưu quân khu là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân quân khu; cơ quan quân sự địa phương các cấp là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cùng cấp.

4. Chính phủ quy định chi tiết vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp.

Điều 10. Hoạt động chỉ đạo phòng không nhân dân

1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phòng không nhân dân.

2. Thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân và các hoạt động phòng không nhân dân.

3. Huy động lực lượng và các nguồn lực bảo đảm cho nhiệm vụ phòng không nhân dân.

4. Sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

Điều 11. Hệ thống chỉ huy phòng không nhân dân

1. Hệ thống chỉ huy phòng không nhân dân bao gồm:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

b) Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;

c) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;

d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

e) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;

g) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân các cấp.

Mục 2. LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 12. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân

1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân bao gồm:

a) Lực lượng nòng cốt;

b) Lực lượng rộng rãi.

2. Lực lượng nòng cốt là lực lượng được tổ chức tại các đơn vị bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ và dự bị động viên.

3. Lực lượng rộng rãi bao gồm:

a) Lực lượng được huy động gồm Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa được sắp xếp vào các đơn vị và lực lượng từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, quần chúng nhân dân để tham gia bồi dưỡng, tập huấn, diễn tập, phục vụ chiến đấu, chiến đấu, khắc phục hậu quả địch đột nhập, tiến công đường không và bảo đảm an toàn phòng không;

b) Lực lượng tự nguyện do quần chúng nhân dân tham gia để phục vụ chiến đấu, chiến đấu, khắc phục hậu quả địch đột nhập, tiến công đường không và bảo đảm an toàn phòng không.

Điều 13. Tổ chức lực lượng phòng không nhân dân

1. Lực lượng phòng không nhân dân được tổ chức phù hợp với phương án tác chiến phòng thủ các cấp và trọng điểm phòng không nhân dân.

2. Trong thời bình, lực lượng nòng cốt được tổ chức như sau:

a) Lực lượng phòng không cấp tỉnh, cấp huyện gồm bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ phòng không, quân nhân dự bị chuyên ngành phòng không, lực lượng phòng không kiêm nhiệm của cơ quan quân sự địa phương và Bộ đội Biên phòng được tổ chức thành các đại đội, trung đội, khẩu đội; các đài, vọng quan sát phòng không, các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

b) Lực lượng phòng không cấp xã do dân quân đảm nhiệm được tổ chức thành các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

c) Lực lượng phòng không ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức lực lượng tự vệ do lực lượng tự vệ đảm nhiệm được tổ chức phù hợp với quy mô, tổ chức, đặc điểm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

3. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh, lực lượng phòng không nhân dân được tổ chức như sau:

a) Lực lượng nòng cốt được tổ chức theo quy định về tổ chức, biên chế của bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc trong tình trạng chiến tranh;

b) Lực lượng rộng rãi được huy động phù hợp với nhiệm vụ phòng không của từng địa phương.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.

Mục 3. HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN RỘNG RÃI

Điều 14. Thời hạn huy động lực lượng rộng rãi

1. Trong thời bình, thời hạn huy động để tham gia bồi dưỡng, tập huấn, diễn tập phòng không nhân dân hoặc diễn tập khu vực phòng thủ của địa phương không quá 07 ngày trong 01 năm.

2. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh, thời hạn huy động thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 15. Độ tuổi huy động lực lượng rộng rãi

1. Độ tuổi tham gia lực lượng rộng rãi trong trường hợp được huy động thực hiện theo quy định về độ tuổi của Luật Dân quân tự vệ. Trường hợp tự nguyện tham gia và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì không giới hạn về độ tuổi.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định kéo dài độ tuổi huy động tham gia lực lượng rộng rãi theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Quản lý lực lượng rộng rãi

1. Căn cứ kết quả đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị hằng năm, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đăng ký, sắp xếp lực lượng rộng rãi phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng địa phương.

2. Thẩm quyền quản lý lực lượng rộng rãi được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã quản lý lực lượng rộng rãi cư trú tại địa phương;

b) Ban Chỉ huy quân sự hoặc chỉ huy tự vệ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không có Ban Chỉ huy quân sự quản lý lực lượng rộng rãi thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

3. Đối với lực lượng tự nguyện, nếu đáp ứng được yêu cầu thì cơ quan quân sự địa phương các cấp xem xét, sử dụng phù hợp với năng lực, nhu cầu, nhiệm vụ phòng không nhân dân tại địa phương.

Điều 17. Thẩm quyền, trình tự huy động lực lượng rộng rãi

1. Việc huy động lực lượng rộng rãi được thực hiện theo kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

2. Thẩm quyền, trình tự huy động lực lượng rộng rãi được quy định như sau:

a) Cơ quan quân sự địa phương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chỉ huy tự vệ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi không có Ban Chỉ huy quân sự xây dựng kế hoạch huy động, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phê duyệt;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành quyết định huy động lực lượng phòng không nhân dân theo đề nghị của cơ quan quân sự địa phương cùng cấp. Người đứng đầu doanh nghiệp ban hành quyết định huy động lực lượng phòng không nhân dân theo đề nghị của Ban Chỉ huy quân sự hoặc chỉ huy tự vệ đối với doanh nghiệp không có Ban Chỉ huy quân sự;

c) Cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban Chỉ huy quân sự hoặc chỉ huy tự vệ đối với doanh nghiệp không có Ban Chỉ huy quân sự thông báo quyết định huy động lực lượng phòng không nhân dân đến từng cá nhân có liên quan của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

d) Cơ quan quân sự địa phương các cấp tiếp nhận, tổ chức, sử dụng lực lượng phòng không nhân dân được huy động theo kế hoạch.

Chương III

HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 18. Nội dung hoạt động phòng không nhân dân

1. Nội dung hoạt động phòng không nhân dân trong thời bình bao gồm:

a) Chỉ đạo, chỉ huy phòng không nhân dân;

b) Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân;

c) Xây dựng lực lượng, thế trận phòng không nhân dân;

d) Tuyên truyền, giáo dục, xây dựng mô hình điểm về phòng không nhân dân;

đ) Bồi dưỡng, tập huấn về phòng không nhân dân;

e) Huấn luyện, hội thi, hội thao phòng không nhân dân;

g) Diễn tập phòng không nhân dân;

h) Xây dựng công trình phòng không nhân dân;

i) Tổ chức đài, vọng quan sát, thông báo, báo động phòng không, sẵn sàng đánh địch đột nhập, tiến công đường không;

k) Quản lý hoạt động của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

l) Bảo đảm an toàn phòng không; khắc phục hậu quả sự cố trong phòng không nhân dân;

m) Hợp tác quốc tế về phòng không nhân dân.

2. Hoạt động phòng không nhân dân trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Trinh sát, quan sát phát hiện, thông báo, báo động phòng không nhân dân;

b) Quan sát diễn biến tiến công đường không của địch;

c) Ngụy trang, nghi binh, sơ tán, phân tán, phòng, tránh, đánh địch đột nhập, tiến công đường không, vây bắt giặc lái, thu giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của địch;

d) Phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả do địch đột nhập, tiến công đường không.

Điều 19. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân

1. Kế hoạch phòng không nhân dân được xây dựng 05 năm một lần và được điều chỉnh, bổ sung khi có thay đổi quyết tâm tác chiến phòng thủ hoặc thay đổi người chỉ huy lực lượng phòng không nhân dân. Kế hoạch phòng không nhân dân các cấp được quy định như sau:

a) Kế hoạch phòng không nhân dân quân khu do Bộ Tham mưu xây dựng, trình Tư lệnh quân khu phê duyệt;

b) Kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương do cơ quan quân sự địa phương chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

c) Kế hoạch phòng không nhân dân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức tự vệ do Ban Chỉ huy quân sự hoặc chỉ huy tự vệ đối với những nơi không có Ban Chỉ huy quân sự xây dựng theo hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phê duyệt.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân bao gồm:

a) Đường lối, chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận khu vực phòng thủ;

b) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

c) Quyết tâm tác chiến phòng thủ của địa phương, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên;

d) Địa hình, khí hậu, vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật phòng không được biên chế, công trình, trận địa phòng không và lực lượng phòng không nhân dân của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

đ) Dự báo, đánh giá tình hình khả năng tác chiến đường không của địch.

3. Nội dung kế hoạch phòng không nhân dân bao gồm:

a) Đánh giá tình hình;

b) Nhiệm vụ phòng không nhân dân;

c) Ý định thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

d) Nhiệm vụ của các thành phần liên quan;

đ) Tổ chức chỉ đạo, điều hành; hiệp đồng bảo đảm; các mốc thời gian chính.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Xây dựng thế trận phòng không nhân dân

1. Cơ quan quân sự địa phương chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xác định và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định xây dựng thế trận phòng không nhân dân của địa phương.

2. Yêu cầu xây dựng thế trận phòng không nhân dân bao gồm:

a) Thế trận phòng không nhân dân phải được xây dựng từ thời bình;

b) Bảo đảm tính liên hoàn, rộng khắp, vững chắc có chiều sâu để đánh địch trên mọi hướng, mọi tầng, từ xa đến gần;

c) Phù hợp với thế trận phòng thủ của địa phương.

3. Nội dung xây dựng thế trận phòng không nhân dân bao gồm:

a) Xây dựng công trình phòng không nhân dân;

b) Xây dựng, thực hiện đề án, dự án về phòng không nhân dân;

c) Xác định, xây dựng khu vực sơ tán, phân tán lực lượng, phương tiện ở từng cấp trong khu vực trọng điểm phòng không nhân dân;

d) Xây dựng phương án tác chiến phòng không nhân dân, phương án bảo đảm phục vụ phòng không nhân dân trong khu vực phòng thủ các cấp;

đ) Xác định công trình lưỡng dụng để phục vụ nhiệm vụ phòng không nhân dân khi cần thiết.

Điều 21. Tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân

1. Công dân được tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng không nhân dân; được trang bị kiến thức về phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về phòng không nhân dân được đưa vào môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Cơ quan, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tạo thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin của người dân nhằm giáo dục kiến thức cơ bản và nâng cao nhận thức về phòng không nhân dân.

Điều 22. Bồi dưỡng, tập huấn về phòng không nhân dân

1. Lực lượng nòng cốt được bồi dưỡng, tập huấn theo chương trình cho từng đối tượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

2. Lực lượng rộng rãi được bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ phòng không nhân dân theo kế hoạch hoạt động phòng không nhân dân của địa phương.

3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo chức năng nhiệm vụ phối hợp, hiệp đồng với cơ quan quân sự địa phương để bồi dưỡng, tập huấn kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ bảo đảm cho nhiệm vụ phòng không nhân dân.

4. Nội dung bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ phòng không nhân dân do người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo, chỉ huy phòng không nhân dân quyết định.

Điều 23. Huấn luyện phòng không nhân dân

1. Việc huấn luyện, tham gia hội thi, hội thao của lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt được thực hiện theo mệnh lệnh, chỉ thị hằng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội đối với bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nội dung, chương trình huấn luyện phòng không nhân dân.

Điều 24. Diễn tập phòng không nhân dân

1. Diễn tập phòng không nhân dân được quy định như sau:

a) Cơ quan quân sự địa phương các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức diễn tập phòng không nhân dân hoặc diễn tập khu vực phòng thủ có nội dung phòng không nhân dân;

b) Các Bộ, ngành trung ương chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự trên địa bàn thực hiện nội dung diễn tập phòng không nhân dân theo kế hoạch của địa phương.

2. Nội dung diễn tập phòng không nhân dân bao gồm:

a) Chỉ huy tham mưu phòng không nhân dân;

b) Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động phòng không;

c) Tổ chức ngụy trang, nghi binh, sơ tán, phân tán, phòng tránh;

d) Tổ chức đánh địch đột nhập, tiến công đường không;

đ) Xử lý, chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác vi phạm quy định của Luật này;

e) Tổ chức phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả do địch đột nhập, tiến công đường không và vây bắt giặc lái.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy trình, nội dung diễn tập phòng không nhân dân.

Điều 25. Công trình phòng không nhân dân

1. Công trình phòng không nhân dân bao gồm:

a) Công trình phòng không nhân dân chuyên dụng và công trình phòng không nhân dân lưỡng dụng theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

b) Công trình khác có công năng sử dụng cho phòng không nhân dân.

2. Công trình phòng không nhân dân chuyên dụng bao gồm:

a) Hệ thống công sự, trận địa phòng không, vị trí chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

b) Đài, vọng quan sát, trinh sát, thông báo, báo động phòng không;

c) Công trình trú ẩn bảo đảm cho nhiệm vụ sơ tán, phòng tránh khi địch đột nhập, tiến công đường không.

3. Việc xây dựng công trình phòng không nhân dân chuyên dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với thế trận phòng thủ của cấp tỉnh, cấp huyện; bảo đảm kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với thế trận phòng không nhân dân.

4. Công trình phòng không nhân dân phải bảo đảm an toàn phòng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và quy định của pháp luật về xây dựng công trình quốc phòng; công trình phòng không nhân dân xây dựng ở khu vực biên giới phải bảo đảm phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định xây dựng công trình phòng không nhân dân chuyên dụng; nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân thì do Ủy ban nhân dân quyết định.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định vị trí sơ tán, phân tán các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác định các khu vực, phương án sơ tán, phòng tránh cho người lao động và nơi cất giữ tài sản theo kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương.

6. Trong trường hợp cần thiết hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, công trình khác có công năng sử dụng cho phòng không nhân dân được trưng dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

7. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan thẩm định việc xây dựng các công trình phòng không nhân dân; công trình lưỡng dụng để sẵn sàng trưng dụng cho nhiệm vụ phòng không nhân dân.

Điều 26. Hợp tác quốc tế về phòng không nhân dân

1. Hợp tác quốc tế về phòng không nhân dân được thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về phòng không nhân dân bao gồm:

a) Ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan đến phòng không nhân dân;

b) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về phòng không nhân dân;

c) Đào tạo, nghiên cứu, quản lý, ứng dụng khoa học và công nghệ về phòng không nhân dân, tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

d) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về phòng không nhân dân.

Chương IV

QUẢN LÝ TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI, PHƯƠNG TIỆN BAY KHÁC VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN PHÒNG KHÔNG

Mục 1. QUẢN LÝ TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI, PHƯƠNG TIỆN BAY KHÁC

Điều 27. Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết khoản này.

3. Bộ Công Thương cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4. Việc ủy thác nhập khẩu tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác chỉ được thực hiện khi bên nhận ủy thác có giấy phép, đáp ứng điều kiện nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 3 và 4 Điều này.

Điều 28. Nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, kinh doanh tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, kinh doanh tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác tại Việt Nam phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc công nhận. Đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác do Bộ Công an quản lý phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cơ sở nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng do Bộ Quốc phòng cấp, trừ các cơ sở do Bộ Công an quản lý.

3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cơ sở nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận khi cơ sở đó không còn đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cơ sở kinh doanh do Bộ Quốc phòng cấp, trừ các cơ sở do Bộ Công an quản lý;

b) Đáp ứng quy định của ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

5. Việc đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 29. Đăng ký tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phải được đăng ký trước khi đưa vào khai thác, sử dụng.

2. Điều kiện đăng ký được quy định như sau:

a) Đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Quốc phòng ban hành hoặc công nhận; có Giấy chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất đối với hàng hóa sản xuất tại Việt Nam;

b) Đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác nhập khẩu, ngoài điều kiện quy định tại điểm a khoản này phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật khi nhập khẩu vào Việt Nam.

3. Nội dung đăng ký bao gồm:

a) Cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký;

b) Đăng ký tạm thời;

c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký.

4. Thẩm quyền đăng ký được quy định như sau:

a) Cơ quan Công an đăng ký tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Thẩm quyền đăng ký tàu bay không người lái, phương tiện bay khác do Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

c) Bộ Công an cung cấp thông tin đăng ký tàu bay không người lái, phương tiện bay khác cho Bộ Quốc phòng để phối hợp quản lý.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều này.

Điều 30. Cấp phép bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Việc cấp phép bay phải phù hợp với thông số kỹ thuật, mục đích sử dụng của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, khả năng quản lý, điều hành, giám sát hoạt động bay và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, an toàn hàng không và lợi ích công cộng.

2. Thẩm quyền cấp phép bay được quy định như sau:

a) Bộ Quốc phòng cấp phép bay hoặc phân cấp cho đơn vị thuộc quyền cấp phép bay, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Bộ Công an cấp phép bay hoặc phân cấp cho đơn vị thuộc quyền cấp phép bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an và thông báo đến Bộ Quốc phòng để phối hợp quản lý. Trường hợp cấp phép bay trong khu vực cấm bay, hạn chế bay và các khu vực khác có ảnh hưởng đến hoạt động bay của tàu bay quân sự thì phải được sự đồng ý của Bộ Quốc phòng;

c) Trường hợp Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an cấp phép bay trong khu vực cảng hàng không, sân bay và các khu vực khác có ảnh hưởng đến hoạt động bay của tàu bay dân dụng thì phải được sự đồng ý của Bộ Giao thông vận tải.

3. Tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn cấp phép bay:

a) Hoạt động ngoài khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay, phạm vi hoạt động trong tầm nhìn trực quan bằng mắt thường, có trọng lượng cất cánh tối đa nhỏ hơn 0,25 kg để phục vụ vui chơi giải trí;

b) Hoạt động trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ tính mạng, tài sản của tổ chức, cá nhân theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng phải thông báo đến cơ quan quản lý hoạt động bay trước khi bay.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Phân loại, điều kiện khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được phân loại căn cứ vào thông số kỹ thuật và mục đích sử dụng.

2. Điều kiện khai thác, sử dụng được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phải được cấp phép bay, trừ trường hợp được miễn cấp phép bay;

b) Phải dự báo, thông báo, hiệp đồng bay và được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

c) Người trực tiếp điều khiển tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phải đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và có Giấy phép điều khiển bay phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy phép của nước ngoài cấp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép điều khiển bay của Việt Nam công nhận, trừ trường hợp được miễn cấp phép bay quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 của Luật này;

d) Đối với người nước ngoài trực tiếp điều khiển tàu bay không người lái, phương tiện bay khác tại Việt Nam, ngoài các quy định tại các điểm a, b và c khoản này phải có đại diện tổ chức hoặc cá nhân là người Việt Nam bảo lãnh theo quy định của pháp luật;

đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định điều kiện đối với người điều khiển tàu bay không người lái, phương tiện bay khác chuyên dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 của Điều này.

Điều 32. Giấy phép điều khiển bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Giấy phép điều khiển bay bao gồm các loại sau đây:

a) Giấy phép điều khiển bay quan sát bằng thiết bị;

b) Giấy phép điều khiển bay quan sát bằng trực quan.

2. Trường hợp được miễn cấp phép bay quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 của Luật này thì không cần phải có Giấy phép điều khiển bay.

3. Cá nhân được cấp giấy phép điều khiển bay phải được đào tạo kiến thức về hàng không và kỹ năng thực hành điều khiển tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 33. Đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Đình chỉ bay được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Bay không đúng nội dung được cấp phép bay;

b) Vì lý do quốc phòng, an ninh và an toàn bay;

c) Người điều khiển không đủ điều kiện điều khiển bay;

d) Tàu bay không người lái, phương tiện bay khác chưa đăng ký hoặc không đúng theo đăng ký;

đ) Vi phạm điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Thẩm quyền đình chỉ bay được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong vùng trời, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an đã thông báo với Bộ Quốc phòng theo quy định;

b) Bộ trưởng Bộ Công an đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác do Bộ Công an cấp phép hoặc phương tiện bay xâm phạm mục tiêu do Bộ Công an bảo vệ;

c) Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân, Tư lệnh quân khu đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi quản lý, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an hoạt động ngoài khu vực, mục tiêu do quân đội quản lý;

d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an hoạt động ngoài khu vực, mục tiêu do quân đội quản lý;

đ) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy đơn vị Bộ đội Biên phòng ở khu vực biên giới đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an hoạt động ngoài khu vực, mục tiêu do quân đội quản lý;

e) Chỉ huy đơn vị Công an đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác do cơ quan Công an cấp phép hoặc các chuyến bay, phương tiện bay khác xâm phạm mục tiêu do đơn vị Công an bảo vệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Trên cùng một địa bàn, khu vực quản lý, mục tiêu bảo vệ, lực lượng nào phát hiện trước hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì được quyền đình chỉ bay theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 34. Chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Các trường hợp chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được quy định như sau:

a) Bay khi chưa được cấp phép bay; bay vào khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay khi chưa được phép; không tuân thủ yêu cầu đình chỉ bay quy định tại Điều 33 của Luật này;

b) Xâm phạm khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay dân dụng, tàu bay quân sự;

c) Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác tuyên truyền, kích động, lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác;

d) Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác mang theo thiết bị, vũ khí, vật liệu nổ, chất cấm, vận chuyển hàng hóa trái pháp luật;

đ) Trường hợp đặc biệt khác khi có lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thẩm quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn quản lý;

c) Chỉ huy lực lượng an ninh hàng không, Chỉ huy đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn, khu vực quản lý;

d) Chỉ huy các đơn vị Quân đội, Công an được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác xâm phạm khu vực quản lý, mục tiêu bảo vệ;

đ) Tổ trưởng Tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ khi phát hiện các phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trên cùng một địa bàn, khu vực quản lý, mục tiêu bảo vệ, lực lượng nào phát hiện trước hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì được quyền chế áp, tạm giữ sau đó bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

Điều 35. Dự báo, thông báo, hiệp đồng, quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay

1. Dự báo, thông báo, hiệp đồng bay được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khi thực hiện chuyến bay cho tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phải chấp hành quy định về dự báo, thông báo, hiệp đồng bay; chịu trách nhiệm về các thông tin trong dự báo, thông báo, hiệp đồng bay;

b) Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia, Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân và các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý thông tin về cấp phép bay, dự báo, thông báo, hiệp đồng bay;

c) Bộ Công an khi thực hiện chuyến bay cho tàu bay không người lái, phương tiện bay khác do Bộ Công an cấp phép phải thông báo hiệp đồng bay đến Bộ Quốc phòng;

d) Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin về cấp phép bay, dự báo, thông báo, hiệp đồng bay tại khu vực, mục tiêu do Bộ Công an quản lý khi có yêu cầu của Bộ Công an.

2. Quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay được quy định như sau:

a) Trung tâm Quản lý vùng trời, các trung tâm quản lý điều hành bay thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý vùng trời, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam;

b) Các quân khu, cơ quan quân sự các cấp, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý vùng trời, giám sát hoạt động bay và việc chấp hành các quy định về tổ chức bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi quản lý;

c) Các đơn vị Công an khi tổ chức hoạt động bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác có trách nhiệm điều hành và giám sát hoạt động bay của mình theo quy định về công tác quản lý vùng trời, quản lý điều hành bay.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. BẢO ĐẢM AN TOÀN PHÒNG KHÔNG

Điều 36. Công tác bảo đảm an toàn phòng không

1. Bảo đảm an toàn phòng không là các biện pháp nhằm duy trì hoạt động tác chiến của trận địa phòng không mà vẫn bảo đảm an toàn cho các công trình công cộng, dân sinh bên ngoài trận địa phòng không.

2. Nội dung bảo đảm an toàn phòng không bao gồm:

a) Quản lý, bảo vệ trận địa phòng không;

b) Quản lý chướng ngại vật phòng không;

c) Xác định tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không.

Điều 37. Quản lý, bảo vệ trận địa phòng không

1. Phạm vi bảo vệ trận địa phòng không thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

2. Các công trình công cộng, dân sinh khi xây dựng, vận hành không được làm hạn chế hoặc ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không.

Điều 38. Quản lý chướng ngại vật phòng không

1. Quản lý chướng ngại vật phòng không là việc thống kê, đánh dấu, công bố, quản lý, sử dụng khoảng không và xử lý các chướng ngại vật có thể ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng của địa phương phải chấp hành quy định về phạm vi bảo vệ, độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không.

3. Các công trình công cộng, dân sinh khi xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về phạm vi bảo vệ, độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không.

4. Tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư công trình công cộng, dân sinh phải tuân thủ và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền cấp phép việc thực hiện quy định về phạm vi bảo vệ, vành đai an toàn, độ cao chướng ngại vật phòng không.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của đài, vọng quan sát phòng không và chướng ngại vật có thể ảnh hưởng đến hiệu quả vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không.

6. Chính phủ quy định phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không.

Điều 39. Tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không

1. Tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không bao gồm các thông số kỹ thuật để đánh giá độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không.

Chương V

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP, CÁ NHÂN

Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với phòng không nhân dân

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền sau đây:

a) Tiếp cận thông tin về phòng không nhân dân do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Tham gia xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân tại địa phương khi có yêu cầu;

c) Tham gia đầu tư xây dựng công trình phòng không nhân dân;

d) Được hỗ trợ, bồi thường khi bị thiệt hại do thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nghĩa vụ sau đây:

a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân và thành viên cơ quan, tổ chức doanh nghiệp mình chấp hành quy định của pháp luật về phòng không nhân dân;

b) Chấp hành quyết định huy động lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân; chấp hành hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan, cấp có thẩm quyền trong việc thực hiện các biện pháp phòng tránh địch đột nhập, tiến công đường không;

c) Thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương, các phương án phòng, tránh địch đột nhập, tiến công đường không; tham gia bảo vệ công trình phòng không nhân dân.

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân đối với phòng không nhân dân

1. Cá nhân có quyền sau đây:

a) Được thông tin các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quy định;

b) Tham gia hoạt động phòng không nhân dân trong diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện và diễn tập chiến đấu cấp xã trong khu vực phòng thủ;

c) Được hưởng tiền công lao động khi được huy động tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quyết định huy động của người có thẩm quyền;

d) Trong thời gian huy động thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân được hưởng đầy đủ chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 44 của Luật này; sau khi hoàn thành nhiệm vụ huy động, công dân được tiếp tục bố trí công việc phù hợp, không thấp hơn vị trí công tác trước khi được huy động;

đ) Tự nguyện tham gia lực lượng phòng không nhân dân khi được người có thẩm quyền cho phép; được hưởng chế độ, chính sách như lực lượng phòng không nhân dân được huy động.

2. Cá nhân có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phòng không nhân dân theo kế hoạch của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

b) Chấp hành đúng quyết định điều động, huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho nhiệm vụ phòng không nhân dân;

c) Thực hiện hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc thực hiện các biện pháp phòng tránh địch đột nhập, tiến công đường không;

d) Tuyên truyền, vận động gia đình, quần chúng nhân dân chấp hành quy định của pháp luật về phòng không nhân dân.

Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có quyền sau đây:

a) Đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng nhận hoặc Giấy phép nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác theo quy định của Luật này;

b) Được tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tàu bay không người lái, phương tiện bay khác; được cấp Giấy phép đủ điều kiện khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nghĩa vụ sau đây:

a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành quy định của pháp luật về quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

b) Đăng ký tàu bay không người lái, phương tiện bay khác với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Chấp hành quy định của pháp luật về việc nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

d) Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và quy định của pháp luật về thu thập, quản lý dữ liệu; không gây nhiễu có hại đến an toàn bay và hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp trong quá trình khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

đ) Bảo đảm an ninh, an toàn trong tổ chức các hoạt động bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

Chương VI

NGUỒN LỰC, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 43. Nguồn lực cho hoạt động phòng không nhân dân

1. Nguồn tài chính cho hoạt động phòng không nhân dân bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Nguồn đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân;

c) Nguồn tài chính hợp pháp khác.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Ngân sách trung ương bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân cấp trung ương, các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;

b) Ngân sách địa phương bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân của địa phương. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức chi cho các hoạt động phòng không nhân dân cao hơn định mức chi chung theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền đề án, dự án về phòng không nhân dân, quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và dự toán ngân sách cho hoạt động phòng không nhân dân; đối với địa phương không tổ chức Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.

3. Tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm kinh phí cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo kế hoạch của mình. Doanh nghiệp bảo đảm kinh phí cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân tại doanh nghiệp hoặc ủng hộ, tài trợ cho phòng không nhân dân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi đó.

4. Đối với địa phương khó khăn về ngân sách được ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương.

Điều 44. Chế độ, chính sách đối với người được huy động, tham gia hoạt động phòng không nhân dân

1. Người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được huy động làm nhiệm vụ phòng không nhân dân tại địa phương, cơ quan, tổ chức được hưởng nguyên lương, các loại phụ cấp hiện hưởng và được hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu xe theo quy định của pháp luật.

2. Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được huy động tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền được Nhà nước chi trả tiền công lao động theo ngày huy động đảm bảo không thấp hơn mức tiền công hiện hưởng, trường hợp không có thu nhập ổn định thì đảm bảo không thấp hơn mức thu nhập trung bình tại địa phương và được hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu xe theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời gian huy động tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện diễn tập, làm nhiệm vụ phòng không nhân dân, nếu bị thương được xem xét giải quyết chính sách thương binh hoặc người được hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh được xem xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp bị ốm, đau, tai nạn hoặc chết trong thời gian thực hiện nhiệm vụ nếu không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ.

4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động phòng không nhân dân có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại sức khỏe, thiệt hại tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

5. Chủ sở hữu tài sản sử dụng vào hoạt động phòng không nhân dân trong thời bình được bồi thường khi tài sản bị thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 45. Bảo đảm trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân

1. Lực lượng phòng không nhân dân được trang bị vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, quản lý, bảo vệ vùng trời, quan sát, phát hiện, thông báo, báo động phòng không và phương tiện chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2013/QH13, Luật số 61/2014/QH13, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 18/2023/QH15 như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

1. Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

Điều 21. Quy định chi tiết về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; thủ tục cấp, công nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay, Giấy chứng nhận loại; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho các cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 và Điều 32 của Luật Phòng không nhân dân.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

Điều 27. Quy định chi tiết về khai thác tàu bay

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về khai thác tàu bay, điều kiện, thủ tục và trình tự cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật Phòng không nhân dân.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 81 như sau:

b) Bộ Quốc phòng cấp phép bay cho chuyến bay của tàu bay quân sự của Việt Nam, nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam; chuyến bay thực hiện ngoài đường hàng không;”.

Điều 47. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2024.

 

 

 

 

Epas:112136

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

208
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Phòng không nhân dân 2024
Tải văn bản gốc Luật Phòng không nhân dân 2024
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Phòng không nhân dân 2024
Số hiệu: 49/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Trọng điểm phòng không nhân dân là khu vực có khả năng địch tập trung tiến công đường không, bao gồm các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc những nơi có mục tiêu trọng điểm quốc gia, cấp quân khu, cấp tỉnh, cấp xã và những nơi được xác định trong phương án tác chiến phòng thủ các cấp.”;

Xem nội dung VB
Điều 6. Trọng điểm phòng không nhân dân

1. Trọng điểm phòng không nhân dân là khu vực có khả năng địch tập trung tiến công đường không, bao gồm các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc những nơi có mục tiêu trọng điểm quốc gia, quân khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và những nơi được xác định trong phương án tác chiến phòng thủ các cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về trọng điểm phòng không nhân dân; thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân các cấp; tổ chức lực lượng phòng không nhân dân; bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không và danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân.
...
Chương II TRỌNG ĐIỂM PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 4. Căn cứ xác định trọng điểm phòng không nhân dân

Trọng điểm phòng không nhân dân quốc gia; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); xã, phường, đặc khu (gọi chung là cấp xã) được xác định dựa trên căn cứ sau:

1. Trọng điểm phòng không nhân dân quốc gia là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc được xác định là mục tiêu trọng yếu quốc gia.

2. Trọng điểm phòng không nhân dân cấp tỉnh là những nơi có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, hướng, địa bàn chiến lược của quốc gia hoặc những nơi có mục tiêu trọng yếu, công trình trọng điểm của quốc gia, quân khu, tỉnh.

3. Trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh, nơi xây dựng các công trình trọng điểm của quân khu, tỉnh.

Điều 5. Phân loại trọng điểm phòng không nhân dân

1. Trọng điểm phòng không nhân dân quốc gia, cấp tỉnh được xác định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã do Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan công an cùng cấp và các cơ quan liên quan xác định, tham mưu đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

3. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tiễn, hằng năm rà soát, báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương.

Điều 6. Nhiệm vụ của địa phương trọng điểm phòng không nhân dân

Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp tỉnh, cấp xã trọng điểm phòng không nhân dân chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương cùng cấp chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và có các nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh và phòng không nhân dân;

2. Xây dựng hệ thống văn bản, kế hoạch phòng không nhân dân, kế hoạch sơ tán, phân tán phòng tránh, đánh địch đột nhập, tiến công đường không; thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình địa phương;

3. Tổ chức xây dựng, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt và tham gia các cuộc diễn tập phòng không nhân dân, diễn tập khu vực phòng thủ có triển khai phòng không nhân dân;

4. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân ở cấp mình và phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị đóng quân trên địa bàn trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân;

5. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân theo quy định của Luật Phòng không nhân dân.

Điều 7. Nhiệm vụ của địa phương ngoài trọng điểm phòng không nhân dân

1. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng, tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân trong khu vực phòng thủ;

b) Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân và công tác bảo đảm cho triển khai thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân;

c) Nghiên cứu tình hình hoạt động của địch trên không, đề xuất các biện pháp đối phó kịp thời, có hiệu quả;

d) Tham mưu xây dựng, quản lý, điều hành, chỉ huy các lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân.

2. Sẵn sàng triển khai nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân như cấp tỉnh, cấp xã trọng điểm phòng không nhân dân.

3. Phối hợp hiệp đồng với các tỉnh trọng điểm phòng không nhân dân để triển khai nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp trên.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trọng điểm phòng không nhân dân

1. Trọng điểm phòng không nhân dân là khu vực có khả năng địch tập trung tiến công đường không, bao gồm các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc những nơi có mục tiêu trọng điểm quốc gia, quân khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và những nơi được xác định trong phương án tác chiến phòng thủ các cấp.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã.”;

Xem nội dung VB
Điều 6. Trọng điểm phòng không nhân dân
...
2. Trọng điểm phòng không nhân dân bao gồm:
...
c) Trọng điểm phòng không nhân dân cấp huyện.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã.”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trọng điểm phòng không nhân dân
...
3. Thẩm quyền quyết định trọng điểm phòng không nhân dân được quy định như sau:
...
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trọng điểm phòng không nhân dân cấp huyện.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 11 như sau:

“đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực;”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hệ thống chỉ huy phòng không nhân dân

1. Hệ thống chỉ huy phòng không nhân dân bao gồm:
...
đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 2 Điều 13 như sau:

“a) Lực lượng phòng không cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực gồm bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ phòng không, quân nhân dự bị chuyên ngành phòng không, lực lượng phòng không kiêm nhiệm của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và đơn vị Bộ đội Biên phòng được tổ chức thành các đại đội, trung đội, khẩu đội; các đài, vọng quan sát phòng không, các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

Xem nội dung VB
Điều 13. Tổ chức lực lượng phòng không nhân dân
...
2. Trong thời bình, lực lượng nòng cốt được tổ chức như sau:

a) Lực lượng phòng không cấp tỉnh, cấp huyện gồm bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ phòng không, quân nhân dự bị chuyên ngành phòng không, lực lượng phòng không kiêm nhiệm của cơ quan quân sự địa phương và Bộ đội Biên phòng được tổ chức thành các đại đội, trung đội, khẩu đội; các đài, vọng quan sát phòng không, các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... điểm b khoản 2 Điều 13 như sau:
...
b) Lực lượng phòng không cấp xã do dân quân đảm nhiệm được tổ chức thành trung đội súng máy phòng không, các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Tổ chức lực lượng phòng không nhân dân
...
2. Trong thời bình, lực lượng nòng cốt được tổ chức như sau:
...
b) Lực lượng phòng không cấp xã do dân quân đảm nhiệm được tổ chức thành các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định kéo dài độ tuổi huy động tham gia lực lượng rộng rãi theo quy định tại khoản 1 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Độ tuổi huy động lực lượng rộng rãi
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định kéo dài độ tuổi huy động tham gia lực lượng rộng rãi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 16 như sau:

“a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy phòng thủ khu vực quản lý lực lượng rộng rãi cư trú tại địa phương;”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Quản lý lực lượng rộng rãi
...
2. Thẩm quyền quản lý lực lượng rộng rãi được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã quản lý lực lượng rộng rãi cư trú tại địa phương;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 ... Điều 25 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Việc xây dựng công trình phòng không nhân dân chuyên dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với thế trận phòng thủ của cấp tỉnh, phòng thủ khu vực; bảo đảm kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với thế trận phòng không nhân dân.”;

Xem nội dung VB
Điều 25. Công trình phòng không nhân dân
...
3. Việc xây dựng công trình phòng không nhân dân chuyên dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với thế trận phòng thủ của cấp tỉnh, cấp huyện; bảo đảm kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với thế trận phòng không nhân dân.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 Điều 25 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định xây dựng công trình phòng không nhân dân chuyên dụng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định vị trí sơ tán, phân tán các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác định các khu vực, phương án sơ tán, phòng tránh cho người lao động và nơi cất giữ tài sản theo kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương.”.

Xem nội dung VB
Điều 25. Công trình phòng không nhân dân
...
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định xây dựng công trình phòng không nhân dân chuyên dụng; nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân thì do Ủy ban nhân dân quyết định.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định vị trí sơ tán, phân tán các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác định các khu vực, phương án sơ tán, phòng tránh cho người lao động và nơi cất giữ tài sản theo kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 30 như sau:

“c) Trường hợp Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an cấp phép bay trong khu vực cảng hàng không, sân bay và các khu vực khác có ảnh hưởng đến hoạt động bay của tàu bay dân dụng thì phải được sự đồng ý của Bộ Xây dựng.”.

Xem nội dung VB
Điều 30. Cấp phép bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
...
2. Thẩm quyền cấp phép bay được quy định như sau:
...
c) Trường hợp Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an cấp phép bay trong khu vực cảng hàng không, sân bay và các khu vực khác có ảnh hưởng đến hoạt động bay của tàu bay dân dụng thì phải được sự đồng ý của Bộ Giao thông vận tải.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
8. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 33 như sau:

“đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy đơn vị Bộ đội Biên phòng ở khu vực biên giới đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an hoạt động ngoài khu vực, mục tiêu do quân đội quản lý;”.

Xem nội dung VB
Điều 33. Đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
...
2. Thẩm quyền đình chỉ bay được quy định như sau:
...
đ) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy đơn vị Bộ đội Biên phòng ở khu vực biên giới đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an hoạt động ngoài khu vực, mục tiêu do quân đội quản lý;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 34 như sau:

“b) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn quản lý;”.

Xem nội dung VB
Điều 34. Chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
...
2. Thẩm quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được quy định như sau:
...
b) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn quản lý;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 41 như sau:

“b) Tham gia hoạt động phòng không nhân dân trong diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và diễn tập chiến đấu cấp xã trong khu vực phòng thủ;”.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân đối với phòng không nhân dân

1. Cá nhân có quyền sau đây:
...
b) Tham gia hoạt động phòng không nhân dân trong diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện và diễn tập chiến đấu cấp xã trong khu vực phòng thủ;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 43 như sau:

“b) Ngân sách địa phương bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức chi cho các hoạt động phòng không nhân dân cao hơn định mức chi chung theo quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền đề án, dự án về phòng không nhân dân, quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và dự toán ngân sách cho hoạt động phòng không nhân dân.”.

Xem nội dung VB
Điều 43. Nguồn lực cho hoạt động phòng không nhân dân
...
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bao gồm:
...
b) Ngân sách địa phương bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân của địa phương. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức chi cho các hoạt động phòng không nhân dân cao hơn định mức chi chung theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền đề án, dự án về phòng không nhân dân, quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và dự toán ngân sách cho hoạt động phòng không nhân dân; đối với địa phương không tổ chức Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:

“Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại khoản 1 Điều 29, điểm c khoản 2 Điều 31 và Điều 32 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:

“Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại khoản 1 Điều 29, điểm c khoản 2 Điều 31 và Điều 32 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 6 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về trọng điểm phòng không nhân dân; thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân các cấp; tổ chức lực lượng phòng không nhân dân; bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không và danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân.
...

Điều 5. Phân loại trọng điểm phòng không nhân dân

1. Trọng điểm phòng không nhân dân quốc gia, cấp tỉnh được xác định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã do Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan công an cùng cấp và các cơ quan liên quan xác định, tham mưu đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

3. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tiễn, hằng năm rà soát, báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trọng điểm phòng không nhân dân
...
2. Trọng điểm phòng không nhân dân bao gồm:

a) Trọng điểm phòng không nhân dân quốc gia;

b) Trọng điểm phòng không nhân dân cấp tỉnh;

c) Trọng điểm phòng không nhân dân cấp huyện.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về trọng điểm phòng không nhân dân; thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân các cấp; tổ chức lực lượng phòng không nhân dân; bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không và danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân.
...
Chương III THÀNH PHẦN, NHIỆM VỤ CƠ QUAN THAM MƯU, GIÚP VIỆC CHO CHỈ HUY PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 8. Cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân

1. Cục Phòng không lục quân thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu và Tư lệnh Phòng không - Không quân, Chủ nhiệm phòng không toàn quân về công tác phòng không nhân dân.

2. Phòng Phòng không quân khu là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Bộ Tư lệnh, Bộ Tham mưu quân khu về phòng không nhân dân.

3. Phòng Phòng không Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Ban Phòng không Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Phòng không thuộc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân cùng cấp.

4. Ban tham mưu thuộc Ban chỉ huy phòng thủ khu vực là cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân cùng cấp.

5. Ban chỉ huy quân sự cấp xã là cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân cùng cấp.

Điều 9. Thành phần cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân

1. Cấp Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu

a) Trưởng cơ quan tham mưu, giúp việc là Tư lệnh Phòng không - Không quân, Chủ nhiệm phòng không toàn quân;

b) Phó Trưởng cơ quan tham mưu, giúp việc là Cục trưởng Cục Phòng không lục quân;

c) Thành viên cơ quan tham mưu, giúp việc là cán bộ cơ quan Cục Phòng không lục quân.

2. Cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà nội

a) Trưởng cơ quan tham mưu, giúp việc là Phó Tham mưu trưởng phụ trách phòng không nhân dân;

b) Phó Trưởng cơ quan tham mưu, giúp việc là Trưởng phòng Phòng không;

c) Thành viên cơ quan tham mưu, giúp việc là cán bộ Phòng phòng không.

3. Cấp tỉnh

a) Trưởng cơ quan tham mưu, giúp việc là Phó Tham mưu trưởng phụ trách phòng không nhân dân thuộc Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

b) Phó Trưởng cơ quan tham mưu giúp việc là Trưởng ban phòng không;

c) Thành viên cơ quan tham mưu, giúp việc là cán bộ Ban phòng không.

4. Ban chỉ huy phòng thủ khu vực

a) Trưởng cơ quan tham mưu giúp việc là Phó chỉ huy trưởng - Tham mưu trưởng;

b) Phó Trưởng cơ quan tham mưu giúp việc là Phó Trưởng ban tham mưu;

c) Thành viên cơ quan tham mưu giúp việc là cán bộ Ban tham mưu.

5. Cấp xã đo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cùng cấp đảm nhiệm.

Điều 10. Nhiệm vụ của cơ quan tham mưu, giúp việc chỉ huy phòng không nhân dân

1. Nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu

a) Tham mưu hiệp đồng với các Bộ, ngành, địa phương về tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân;

b) Tham mưu, đề xuất với Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu nghiên cứu, xem xét, quyết định về phương hướng, nhiệm vụ và những vấn đề quan trọng liên quan đến phòng không nhân dân;

c) Tham mưu chỉ đạo xây dựng lực lượng, hoàn thiện cơ chế chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án và triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân ở đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Phòng không nhân dân;

đ) Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân ở Trung ương;

e) Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương về kết quả thực hiện nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cấp có thẩm quyền giao.

2. Nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc chỉ huy phòng không nhân dân quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội

a) Quán triệt, triển khai thực hiện chỉ đạo của trên về phòng không nhân dân; xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân cấp mình và triển khai thực hiện;

b) Tham mưu chỉ đạo xây dựng lực lượng, nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách, chương trình, kế hoạch, chủ trương, biện pháp, nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức, triển khai phòng không nhân dân trên địa bàn;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân của quân khu và Ban chỉ đạo phòng không nhân dân trên địa bàn quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác theo quy định của pháp luật;

d) Tham mưu chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia thực hiện nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân;

đ) Tham mưu chỉ đạo, tổ chức sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, kiểm tra, thanh tra và giải quyết các vấn đề có liên quan đến xây dựng lực lượng, hoạt động phòng không nhân dân trên địa bàn;

e) Tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp mình kết quả thực hiện nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân theo quy định;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cấp có thẩm quyền giao.

3. Nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc chỉ huy phòng không nhân dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và cấp xã

a) Tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng các đề án, dự án và xây dựng điểm về phòng không nhân dân; xem xét, quyết định về phương hướng, nhiệm vụ phòng không nhân dân của địa phương;

b) Giúp chỉ huy phòng không nhân dân xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của cấp mình, triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân của địa phương;

c) Tham mưu chỉ đạo việc xây dựng, huy động lực lượng phòng không nhân dân; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân cho lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

d) Tham mưu hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân và địa phương về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hoạt động phòng không nhân dân, quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

đ) Tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia các hoạt động phòng không nhân dân, các quy định về quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác theo quy định của pháp luật;

e) Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng; kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng không nhân dân;

g) Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động phòng không nhân dân lên Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp trên theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hệ thống chỉ huy phòng không nhân dân
...
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân các cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về trọng điểm phòng không nhân dân; thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân các cấp; tổ chức lực lượng phòng không nhân dân; bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không và danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân.
...
Chương IV TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Mục 1. QUY MÔ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 11. Quy mô tổ chức lực lượng phòng không nhân dân tại địa phương

1. Trong thời bình lực lượng phòng không nhân dân tại địa phương được tổ chức như sau:

a) Cấp tỉnh:

- Tổ chức ít nhất 01 đài hoặc vọng quan sát phòng không, 01 khẩu đội súng máy phòng không kiêm nhiệm, 01 tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;

- Đại đội phòng không bộ đội địa phương hoặc tiểu đoàn dự bị động viên phòng không thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh kiêm nhiệm thực hiện;

- Đại đội dân quân tự vệ pháo phòng không, vọng quan sát phòng không thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;

- Đối với cấp tỉnh trọng điểm phòng không nhân dân được tăng cường ít nhất 02 vọng quan sát phòng không trên hướng chủ yếu và ít nhất 01 tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

b) Cấp xã

- Tổ chức ít nhất 01 trung đội dân quân phòng không do lực lượng dân quân thường trực hoặc dân quân cơ động kiêm nhiệm thực hiện và tổ chức ở mỗi thôn hoặc tương đương thôn 01 tổ phòng không nhân dân do lực lượng dân quân tại chỗ thực hiện;

- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cấp xã trọng điểm phòng không nhân dân được tăng cường 01 tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

c) Lực lượng phòng không nhân dân rộng rãi được đăng ký, quản lý ít nhất 02 tổ đối với cấp xã và ít nhất 02 đội đối với cấp tỉnh để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

2. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh; ngoài lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt quy định tại khoản 1 Điều này thì lực lượng phòng không nhân dân được tổ chức như sau:

a) Cấp tỉnh tổ chức ít nhất 02 đại đội dân quân tự vệ phòng không, 01 đại đội dự bị động viên phòng không và tổ chức 03 đài quan sát phòng không trên các hướng quan trọng;

b) Cấp xã tổ chức ít nhất 03 vọng quan sát thông báo, báo động phòng không do lực lượng dân quân Thường trực hoặc dân quân cơ động kiêm nhiệm thực hiện và huy động ít nhất 02 đội phòng không nhân dân rộng rãi phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả địch đột nhập, tiến công đường không.

3. Lực lượng phòng không nhân dân thuộc Ban chỉ huy phòng thủ khu vực được tổ chức theo quy định của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.

4. Quân số một tổ tối thiểu là 05 người, một đội tối thiểu là 03 tổ.

Điều 12. Quy mô tổ chức lực lượng phòng không nhân dân trong cơ quan, tổ chức

1. Trong thời bình

a) Lực lượng phòng không nhân dân được tổ chức tại các cơ quan tổ chức nơi có Ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức hoặc theo đơn vị tự vệ liên kết của các cơ quan, tổ chức đối với những nơi không tổ chức Ban chỉ huy quân sự;

b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, đề xuất với người đứng đầu cấp mình quyết định tổ chức lực lượng phòng không nhân dân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô tổ chức lực lượng tự vệ của cơ quan, tổ chức mình, số lượng tối thiểu là 03 tổ;

d) Lực lượng phòng không nhân dân rộng rãi của cơ quan, tổ chức được đăng ký, quản lý sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân; số lượng tối thiểu là 02 tổ.

2. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh ngoài lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt theo quy định tại khoản 1 Điều này và huy động ít nhất 02 tổ phòng không nhân dân rộng rãi từ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên 01 cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

Điều 13. Quy mô tổ chức lực lượng phòng không nhân dân trong doanh nghiệp

1. Thời bình do lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt kiêm nhiệm thực hiện, được tổ chức như sau:

a) Doanh nghiệp đã tổ chức lực lượng tự vệ phòng không theo quy định tại Luật Dân quân tự vệ thì do lực lượng tự vệ phòng không đảm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

b) Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực ảnh hưởng tới quốc phòng, an ninh, giữ vai trò trọng yếu quốc gia không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì tổ chức ít nhất 02 tổ kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

c) Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh trên địa bàn hoặc trong khu vực doanh nghiệp hoạt động thì phải tổ chức được ít nhất 01 tổ kiêm nhiệm phòng không nhân dân; đối với các doanh nghiệp còn lại, căn cứ vào điều kiện thực tế và yêu cầu bảo vệ an toàn phòng không nhân dân trên địa bàn để quyết định quy mô, số lượng cho phù hợp;

d) Đăng ký, quản lý ít nhất 02 tổ phòng không nhân dân rộng rãi để sẵn sàng kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

2. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh ngoài lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp huy động ít nhất 02 tổ phòng không nhân dân rộng rãi từ cán bộ, nhân viên, người lao động của doanh nghiệp kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

Mục 2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 14. Cơ quan quản lý phòng không nhân dân các cấp

1. Cơ quan quản lý phòng không nhân dân được tổ chức thống nhất trong Bộ Quốc phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Cục Phòng không lục quân là cơ quan tham mưu giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác quản lý phòng không nhân dân ở đơn vị, địa phương.

3. Cơ quan quản lý phòng không nhân dân ở địa phương do quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

4. Cơ quan quản lý phòng không nhân dân ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp do Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chỉ huy tự vệ đối với những nơi không có Ban chỉ huy quân sự thực hiện.

5. Đối với lực lượng phòng không nhân dân rộng rãi cấp nào huy động thì cấp đó có trách nhiệm quản lý.

Điều 15. Phân cấp quản lý lực lượng phòng không nhân dân

1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý

a) Lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt thuộc các đại đội pháo phòng không, súng máy phòng không dân quân tự vệ trong thời gian huấn luyện, hoạt động;

b) Lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt do bộ đội địa phương và lực lượng dự bị động viên chuyên ngành phòng không kiêm nhiệm thực hiện;

c) Lực lượng phòng không nhân dân huy động thuộc các doanh nghiệp có tổ chức lực lượng tự vệ và lực lượng phòng không nhân dân huy động từ cơ quan, tổ chức thuộc sở, ban, ngành và tương đương.

2. Ban chỉ huy phòng thủ khu vực quản lý lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt thuộc quyền.

3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã quản lý

a) Lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này;

b) Lực lượng phòng không nhân dân rộng rãi khi được huy động thực hiện nhiệm vụ do cấp mình tổ chức;

c) Lực lượng dân quân tự vệ do cấp trên tổ chức trừ thời gian huấn luyện, hoạt động.

4. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, chỉ huy tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự quản lý lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt thuộc quyền theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Tổ chức lực lượng phòng không nhân dân

1. Lực lượng phòng không nhân dân được tổ chức phù hợp với phương án tác chiến phòng thủ các cấp và trọng điểm phòng không nhân dân.

2. Trong thời bình, lực lượng nòng cốt được tổ chức như sau:

a) Lực lượng phòng không cấp tỉnh, cấp huyện gồm bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ phòng không, quân nhân dự bị chuyên ngành phòng không, lực lượng phòng không kiêm nhiệm của cơ quan quân sự địa phương và Bộ đội Biên phòng được tổ chức thành các đại đội, trung đội, khẩu đội; các đài, vọng quan sát phòng không, các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

b) Lực lượng phòng không cấp xã do dân quân đảm nhiệm được tổ chức thành các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

c) Lực lượng phòng không ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức lực lượng tự vệ do lực lượng tự vệ đảm nhiệm được tổ chức phù hợp với quy mô, tổ chức, đặc điểm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

3. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh, lực lượng phòng không nhân dân được tổ chức như sau:

a) Lực lượng nòng cốt được tổ chức theo quy định về tổ chức, biên chế của bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc trong tình trạng chiến tranh;

b) Lực lượng rộng rãi được huy động phù hợp với nhiệm vụ phòng không của từng địa phương.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về trọng điểm phòng không nhân dân; thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân các cấp; tổ chức lực lượng phòng không nhân dân; bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không và danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân.
...
Điều 16. Quy định bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không

1. Bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không là kích thước tối đa bề mặt của các vật thể theo độ cao nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động bình thường của các trận địa phòng không quy định.

2. Khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của đài, vọng quan sát phòng không là giới hạn độ cao tối đa của các vật thể không làm ảnh hưởng đến khả năng quan sát của đài, vọng quan sát phòng không.

3. Chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không được xác định là khoảng cách tối thiểu từ trung tâm trận địa phòng không đến chướng ngại vật và độ cao lớn nhất của chướng ngại vật so với mặt phẳng ngang.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị khi quy hoạch không gian đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp bảo đảm thực hiện đúng quy định của Chính phủ về quản lý phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không.

5. Công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa phòng không trước khi phê duyệt, cấp phép xây dựng phải có văn bản đồng ý của Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam; những công trình nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng, tiếp giáp khu vực trận địa phòng không phải có ý kiến của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và chỉ huy các đơn vị phòng không trên địa bàn để thống nhất về bề mặt giới hạn chướng ngại vật phòng không.

Xem nội dung VB
Điều 38. Quản lý chướng ngại vật phòng không
...
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của đài, vọng quan sát phòng không và chướng ngại vật có thể ảnh hưởng đến hiệu quả vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về trọng điểm phòng không nhân dân; thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân các cấp; tổ chức lực lượng phòng không nhân dân; bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không và danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân.
...
Điều 17. Tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật phòng không của trận địa phòng không

1. Đáp ứng quy định của Chính phủ về phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không.

2. Phát huy hiệu quả tính năng kỹ thuật, chiến thuật của vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật phòng không của trận địa phòng không.

3. Thông số kỹ thuật để đánh giá độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật phòng không của trận địa phòng không quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 39. Tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không
...
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về trọng điểm phòng không nhân dân; thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy phòng không nhân dân các cấp; tổ chức lực lượng phòng không nhân dân; bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không và danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân.
...
Chương VI DANH MỤC TRANG BỊ CHO LỰC LƯỢNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 18. Danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân

1. Danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt, gồm:

a) Các loại pháo phòng không, súng máy phòng không, tên lửa phòng không tầm thấp;

b) Khí tài trinh sát phòng không bao gồm: Ra đa bắt thấp, khí tài quang điện tử, kính chỉ huy, ống nhòm, phương hướng bàn, địa bàn;

c) Các loại tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và thiết bị chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

d) Hệ thống còi báo động phòng không và phương tiện thông tin liên lạc phục vụ thông báo, báo động phòng không;

đ) Các phương tiện kỹ thuật khác phục vụ công tác chỉ huy, điều hành hoạt động phòng không nhân dân;

e) Các loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật khác.

2. Lực lượng phòng không nhân dân rộng rãi khi được huy động do cấp có thẩm quyền quyết định danh mục trang bị các phương tiện kỹ thuật, phương tiện cơ động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Điều 19. Trang, thiết bị phương tiện kỹ thuật của phòng không nhân dân

1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, các đơn vị phòng không nhân dân nòng cốt được bảo đảm trang, thiết bị và phương tiện kỹ thuật, phương tiện cơ động cho thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

2. Lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt được trang bị các loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật phù hợp với tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Lực lượng phòng không nhân dân rộng rãi khi được huy động thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân được trang bị vũ khí, phương tiện kỹ thuật, phương tiện cơ động để huấn luyện hoặc thực hiện nhiệm vụ theo chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch của cấp có thẩm quyền.

Điều 20. Thẩm quyền quyết định bảo đảm trang bị cho phòng không nhân dân

1. Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định trang bị vũ khí quân dụng cho lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt theo tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Khi thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, trực sẵn sàng chiến đấu, Tư lệnh: Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định trang bị vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật cho các đơn vị phòng không nhân dân nòng cốt để thực hiện nhiệm vụ. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải thu hồi lại bảo quản tại kho vũ khí nơi cấp.

2. Căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu nhiệm vụ phòng không nhân dân, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự hoặc chỉ huy đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định tăng cường các phương tiện kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân tại địa phương, cơ quan, tổ chức.

Xem nội dung VB
Điều 45. Bảo đảm trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân
...
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục trang bị cho lực lượng phòng không nhân dân.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 30/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư ban hành Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, bao gồm:

1. Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác nhập khẩu, tạm nhập tái xuất tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng tại Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Tàu bay không người lái, phương tiện bay khác; động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị riêng lẻ cấu thành hệ thống (phần mặt đất, phần mặt nước, phần trên không, phụ tải) tàu bay không người lái, phương tiện bay khác nhập khẩu, tạm nhập tái xuất sử dụng tại Việt Nam.

b) Tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng.

2. Thông tư này không áp dụng cho các loại tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khắc phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

3. Tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về vấn đề bản quyền các tiêu chuẩn áp dụng.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tổng Tham mưu chỉ đạo Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ rà soát, cập nhật Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được quy định tại Điều 1 Thông tư này phù hợp với tình hình phát triển công nghệ và chính sách quản lý của Nhà nước.

b) Tham gia ý kiến về sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, trang bị, thiết bị riêng lẻ cấu thành tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.

c) Hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc Danh mục quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc Danh mục quy định tại Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2025

2. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tổng Tham mưu để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI, PHƯƠNG TIỆN BAY KHÁC VÀ TRANG BỊ, THIẾT BỊ CỦA TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI, PHƯƠNG TIỆN BAY KHÁC
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC QUY CHUẨN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI, PHƯƠNG TIỆN BAY KHÁC VÀ TRANG BỊ, THIẾT BỊ CỦA TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI, PHƯƠNG TIỆN BAY KHÁC

Xem nội dung VB
Điều 29. Đăng ký tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
...
2. Điều kiện đăng ký được quy định như sau:

a) Đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Quốc phòng ban hành hoặc công nhận; có Giấy chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất đối với hàng hóa sản xuất tại Việt Nam;
Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 198/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/08/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng không nhân dân.
...
Chương II VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN CÁC CẤP

Điều 4. Hệ thống Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp và thẩm quyền thành lập

1. Hệ thống tổ chức Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp

a) Ban chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương;

b) Ban chỉ đạo phòng không nhân dân quân khu;

c) Ban chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);

d) Ban chỉ đạo phòng không nhân dân xã, phường, đặc khu (gọi chung là cấp xã).

2. Thẩm quyền quyết định thành lập Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương;

b) Tư lệnh quân khu quyết định thành lập Ban chỉ đạo phòng không nhân dân quân khu;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cùng cấp.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân

a) Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp là cơ quan tham mưu, giúp việc cho cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân cùng cấp, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện;

b) Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; thành viên Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị mình triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Ban chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương

1. Vị trí, chức năng

Ban chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương có chức năng tham mưu giúp Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng không nhân dân trên phạm vi cả nước.

2. Nhiệm vụ

a) Đôn đốc, phối hợp hiệp đồng giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và các địa phương giải quyết những vấn đề có liên quan đến tổ chức hoạt động phòng không nhân dân;

b) Chỉ đạo nghiên cứu, xem xét, quyết định về phương hướng, nhiệm vụ và những vấn đề quan trọng liên quan đến phòng không nhân dân;

c) Chỉ đạo xây dựng lực lượng, hoàn thiện cơ chế chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án và triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân và các hoạt động phòng không nhân dân ở cơ quan, tổ chức và địa phương theo quy định của Luật Phòng không nhân dân;

đ) Tổ chức chỉ đạo sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cấp có thẩm quyền giao.

3. Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương

a) Trưởng ban chỉ đạo là một Phó Thủ tướng Chính phủ;

b) Phó Trưởng ban chỉ đạo

Phó Trưởng ban Thường trực là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Phó Trưởng ban là một Thứ trưởng Bộ Công an;

Phó Trưởng ban là Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ đạo công tác phòng không không quân toàn quân;

Phó Trưởng ban là Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân, Chủ nhiệm Phòng không - Không quân toàn quân.

c) Ủy viên Ban chỉ đạo

Ủy viên Ban chỉ đạo là một lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương; một Thứ trưởng hoặc tương đương thuộc các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công Thương, Văn phòng Chính phủ; một lãnh đạo Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; một lãnh đạo Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng và Cục trưởng Cục Phòng không lục quân.

4. Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương là Bộ Quốc phòng. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động của cơ quan Thường trực do Trưởng ban chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương quyết định. Cục Phòng không lục quân là cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo, cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo.

Điều 6. Ban chỉ đạo phòng không nhân dân quân khu

1. Vị trí, chức năng

Ban chỉ đạo phòng không nhân dân quân khu được thành lập để giúp Bộ Tư lệnh quân khu tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ và hoạt động phòng không nhân dân trên địa bàn quản lý.

2. Nhiệm vụ

a) Tổ chức quán triệt, triển khai các nội dung chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương; xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của quân khu và triển khai thực hiện;

b) Chỉ đạo xây dựng lực lượng, hoàn thiện cơ chế chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án và triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân, các hoạt động phòng không nhân dân của cấp mình và Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn;

d) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia thực hiện các nội dung phòng không nhân dân;

đ) Tổ chức chỉ đạo sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, kiểm tra, thanh tra và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tổ chức xây dựng lực lượng, hoạt động phòng không nhân dân trên địa bàn quân khu;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cấp có thẩm quyền giao.

3. Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo phòng không nhân dân quân khu

a) Trưởng ban chỉ đạo là Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng quân khu.

b) Phó Trưởng ban chỉ đạo là Phó Tham mưu trưởng quân khu chỉ đạo hoạt động của lực lượng phòng không quân khu;

c) Ủy viên Ban chỉ đạo:

Ủy viên thường trực Ban chỉ đạo là Trưởng phòng Phòng không quân khu;

Ủy viên Ban chỉ đạo là Trưởng ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp tỉnh; một Thủ trưởng thuộc các cơ quan chức năng của quân khu, gồm: Cục Chính trị, Cục Hậu cần - Kỹ thuật; Văn phòng Bộ Tư lệnh, Phòng Tác chiến, Phòng Quân huấn - Nhà trường, Phòng Quân lực, Phòng Dân quân tự vệ, Phòng Tài chính/Bộ Tham mưu, Phòng Tổ chức, Phòng Tuyên huấn, Phòng Dân vận/Cục Chính trị, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Quân y/Cục Hậu cần - Kỹ thuật.

4. Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng không nhân dân quân khu là Bộ Tham mưu quân khu. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động của cơ quan thường trực do Trưởng ban chỉ đạo phòng không nhân dân quân khu quyết định. Tham mưu, giúp việc cho cơ quan thường trực là Phòng Phòng không quân khu.

Điều 7. Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp tỉnh, cấp xã

1. Vị trí, chức năng

Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp tỉnh, cấp xã được thành lập để giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ và hoạt động phòng không nhân dân trên địa bàn quản lý.

2. Nhiệm vụ

a) Tham mưu soạn thảo, ban hành các văn bản chỉ đạo và xem xét, quyết định về phương hướng, nhiệm vụ phòng không nhân dân của địa phương;

b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân ở cấp mình;

c) Tham mưu xây dựng, huy động lực lượng phòng không nhân dân; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn, diễn tập phòng không nhân dân cho các đối tượng;

d) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nội dung phòng không nhân dân của cấp mình và các địa phương thuộc quyền;

đ) Tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia các hoạt động phòng không nhân dân;

e) Tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng; kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng không nhân dân;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.

3. Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp tỉnh

a) Trưởng ban chỉ đạo là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

b) Phó Trưởng ban chỉ đạo

Phó Trưởng ban Thường trực là Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự;

Phó Trưởng ban chỉ đạo là một Phó Giám đốc Công an.

c) Ủy viên Ban chỉ đạo

Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng thuộc Bộ Chỉ huy quân sự;

Một lãnh đạo thuộc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân;

Một lãnh đạo Hội Cựu chiến binh Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo và Dân vận tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh;

Một số cán bộ thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự.

4. Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp xã

a) Trưởng ban chỉ đạo là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

b) Phó Trưởng ban chỉ đạo

Phó Trưởng ban Thường trực là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;

Phó Trưởng ban chỉ đạo là một phó Trưởng Công an.

c) Ủy viên Ban chỉ đạo là một số cán bộ do Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp tỉnh chỉ định; một Phó Trưởng Công an; các Trưởng thôn (khóm, ấp), Tổ trưởng tổ dân phố và một số cán bộ chủ chốt theo cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Căn cứ đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương, cơ quan quân sự địa phương tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành phần tham gia Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp mình phù hợp với tổ chức biên chế và yêu cầu nhiệm vụ phòng không nhân dân của địa phương.

6. Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp tỉnh là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự; tham mưu giúp việc cho cơ quan thường trực là phòng (ban) phòng không cùng cấp. Cơ quan thường trực tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo phòng không nhân dân cấp xã là Ban chỉ huy quân sự cấp xã; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động của cơ quan thường trực do Trưởng ban chỉ đạo phòng không nhân dân cùng cấp quyết định.

Điều 8. Hoạt động của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp trong thời bình

Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp, ngoài ra tập trung vào một số nội dung sau:

1. Xây dựng lực lượng, tổ chức huấn luyện, diễn tập nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, xử lý tình huống tác chiến phòng không của các lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

2. Tổ chức xây dựng công trình phòng tránh, trận địa phòng không trong khu vực phòng thủ và triển khai hệ thống trinh sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân.

3. Chỉ đạo lực lượng thuộc quyền rà soát, đề nghị bổ sung hoặc loại khỏi cơ sở dữ liệu quốc gia về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay; tham gia quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia xây dựng quy hoạch các đề án, dự án đảm bảo tiêu chuẩn an toàn về phòng không nhân dân.

5. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Hoạt động của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh

Thực hiện đầy đủ các nội dung phòng không nhân dân quy định tại Điều 8 Nghị định này và tập trung vào các nội dung sau:

1. Tổ chức lực lượng trinh sát, quan sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân; quan sát diễn biến các trận tiến công đường không của địch.

2. Tổ chức lực lượng ngụy trang, nghi binh, sơ tán, phân tán, phòng, chống tiến công đường không của địch.

3. Tổ chức lực lượng đánh địch đột nhập, tiến công đường không và bảo đảm chiến đấu phòng không nhân dân.

4. Tổ chức lực lượng phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả do địch tiến công đường không gây ra.

Xem nội dung VB
Điều 9. Cơ quan chỉ đạo phòng không nhân dân
...
4. Chính phủ quy định chi tiết vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp.

Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 198/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 198/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/08/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng không nhân dân.
...
Chương III PHẠM VI VÀ ĐỘ CAO CHƯỚNG NGẠI VẬT PHÒNG KHÔNG CỦA TRẬN ĐỊA PHÒNG KHÔNG

Điều 10. Nguyên tắc, trách nhiệm quản lý phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không

1. Trận địa phòng không phải được bảo đảm an toàn cho các hoạt động bình thường để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ vùng trời và xử lý tình huống tác chiến phòng không.

2. Quản lý phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không phải kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo đảm an toàn phòng không với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.

3. Cơ quan quân sự địa phương, đơn vị phòng không trên địa bàn phối hợp với chính quyền địa phương quản lý, ngăn ngừa vi phạm quy định về phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không.

4. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm xử lý vi phạm đối với những trường hợp vi phạm quy định về quản lý phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quy định phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không

1. Phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không tương ứng với góc che khuất quy định tại mục I của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Khoảng cách tối thiểu nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật của trận địa phòng không với chướng ngại vật phòng không thực hiện theo quy định tại mục II của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 12. Quản lý phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi quy hoạch không gian đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghệ cao phải có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng về bề mặt phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng của địa phương phải tuân thủ đúng quy định về phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của các trận địa phòng không và phải có văn bản thống nhất với cơ quan quân sự địa phương cùng cấp về bề mặt phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không quy định tại Điều 11 Nghị định này.

3. Trường hợp công trình trong quy hoạch tại khoản 1 Điều này vượt khỏi bề mặt giới hạn về phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không phải được sự chấp thuận của Bộ Quốc phòng trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 13. Những công trình, dự án phải được chấp thuận về phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không

1. Công trình có độ cao vượt trên khu vực bề mặt giới hạn về phạm vi và độ cao chướng ngại vật của các trận địa phòng không theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

2. Hệ thống cột, tuyến đường dây tải điện cao thế, cáp treo và các công trình điện gió; công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa phòng không.

Điều 14. Thủ tục đề nghị chấp thuận phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao chướng ngại vật:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận độ cao chướng ngại vật thực hiện theo Mẫu số 01-ĐNCTĐC (đối với tổ chức) và Mẫu số 02-ĐNCTĐC (đối với cá nhân) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao bản đồ hoặc sơ đồ không gian, vị trí khu vực xây dựng công trình có đánh dấu vị trí xây dựng công trình;

c) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan cấp phép xây dựng hoặc chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao công trình của tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư gửi về Bộ Quốc phòng bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phân cấp thẩm quyền giải quyết đề nghị chấp thuận về phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không.

Điều 15. Giải quyết đề nghị chấp thuận về phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không

1. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có trách nhiệm giải quyết đề nghị chấp thuận về phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận gửi trực tuyến đến tổ chức, cá nhân theo địa chỉ ghi tại đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân; đồng thời gửi bằng văn bản điện tử đến cơ quan cấp phép xây dựng địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan biết theo thời hạn sau đây:

a) 10 ngày làm việc đối với các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp và các công trình được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;

b) 15 ngày làm việc đối với các dự án xây dựng khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghiệp cao;

c) 20 ngày làm việc đối với các dự án cáp treo, đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;

d) 30 ngày làm việc đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài trên 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm.

2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Quốc phòng có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

3. Trường hợp không chấp thuận về độ cao công trình, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Bộ Quốc phòng trả lời bằng văn bản điện tử, nêu rõ lý do.

4. Văn bản chấp thuận độ cao công trình có những nội dung cơ bản sau:

a) Tên, tính chất, quy mô công trình;

b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình;

c) Vị trí công trình: Địa chỉ hành chính, tọa độ địa lý theo hệ tọa độ WGS-84 (theo kinh độ, vĩ độ thuộc độ, phút, giây) và VN 2000 nếu công trình nằm ngoài khu vực lân cận sân bay;

d) Độ cao tối đa của công trình được phép xây dựng so với cốt đất tự nhiên hoặc so với mực nước biển trung bình;

đ) Thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp thuận độ cao của công trình;

e) Các điểm lưu ý khác (nếu có).
...
PHỤ LỤC I PHẠM VI VÀ ĐỘ CAO CHƯỚNG NGẠI VẬT PHÒNG KHÔNG CỦA TRẬN ĐỊA PHÒNG KHÔNG
...
PHỤ LỤC II MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN ĐỘ CAO CÔNG TRÌNH

Mẫu số: 01ĐNCTĐC (đối với tổ chức) Đơn đề nghị chấp thuận độ cao công trình
...
Mẫu số: 02ĐNCTĐC (đối với cá nhân) Đơn đề nghị chấp thuận độ cao công trình


Xem nội dung VB
Điều 38. Quản lý chướng ngại vật phòng không
...
6. Chính phủ quy định phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không.

Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 198/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 198/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/08/2025
Căn cứ Luật Phòng không nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng không nhân dân.
...
Chương IV CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC HUY ĐỘNG, THAM GIA HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 16. Chế độ tiền lương, tiền công, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đối với người được huy động tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập và tham gia hoạt động phòng không nhân dân

1. Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập và tham gia hoạt động phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. Khi làm việc trong môi trường độc hại hoặc nơi có phụ cấp khu vực thì được hưởng theo chế độ hiện hành;

Người lao động hợp đồng trong thời gian tham gia tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập và tham gia hoạt động phòng không nhân dân được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ tiền lương, phụ cấp theo quy định;

Chi phí cho các khoản nói trên được tính vào ngân sách chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

2. Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được huy động tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập và tham gia hoạt động phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và phụ cấp đặc thù như đối với dân quân được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ. Cấp nào huy động thì cấp đó bảo đảm chi trả.

3. Đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được huy động tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập và tham gia hoạt động phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan huy động trả tiền trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù và các chế độ khác theo quy định tại khoản 1 Điều này; tiền lương do doanh nghiệp, tổ chức chi trả và được tính vào chi phí quản lý sản xuất, kinh doanh.

4. Đối với dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa được sắp xếp vào các đơn vị dân quân tự vệ, dự bị động viên khi được huy động thực hiện nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập và tham gia hoạt động phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, dự bị động viên.

5. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức chi cho lực lượng làm nhiệm vụ phòng không nhân dân cao hơn định mức chi chung theo quy định của pháp luật. Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì thực hiện theo mức tham chiếu do Chính phủ quy định.

Điều 17. Chế độ, chính sách đối với người được huy động thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân bị ốm đau, tai nạn hoặc chết

1. Người khi được huy động thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập và tham gia hoạt động phòng không nhân dân được hưởng chế độ về ốm đau, tai nạn lao động, tử tuất theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian tính từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi hoàn thành, về đến nơi cư trú hoặc từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi bị ốm đau, tai nạn hoặc chết.

2. Người khi được huy động thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập và tham gia hoạt động phòng không nhân dân thì được hưởng chế độ, chính sách như dân quân không tham gia đóng bảo hiểm khi làm nhiệm vụ bị ốm đau, tai nạn hoặc chết.

3. Đối với người tự nguyện tham gia hoạt động phòng không nhân dân được hưởng các chế độ như các đối tượng được cấp có thẩm quyền huy động nếu đủ các điều kiện sau đây:

a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý xác nhận nhân thân, thời gian tự nguyện tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân có trong kế hoạch tổ chức thực hiện hoặc lịch công tác thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân của cấp trực tiếp quản lý người tự nguyện đó;

b) Được người chỉ huy hoặc phụ trách lực lượng phòng không nhân dân (tổ, đội) và cấp trên của người chỉ huy trực tiếp người tự nguyện tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân xác nhận thời gian thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

c) Người tự nguyện tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân chấp nhận chế độ được hưởng theo quy định của pháp luật.

4. Điều kiện, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, chế độ, chính sách cho người tham gia làm nhiệm vụ phòng phòng không nhân dân nếu bị ốm đau, bị tai nạn hoặc chết thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với dân quân tự vệ, dự bị động viên khi được huy động làm nhiệm vụ.

5. Trường hợp dùng chất kích thích hoặc thực hiện các hành vi khác hủy hoại sức khỏe, tính mạng hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật thì không được hưởng chế độ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 18. Điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục công nhận người hưởng chính sách như thương binh; công nhận liệt sĩ

1. Người lao động trong thời gian được huy động tham gia hoạt động phòng không nhân dân nếu bị thương thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ưu đãi người có công với cách mạng; Điều 34 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết, biện pháp thi hành Pháp lệnh về Ưu đãi người có công với cách mạng thì được xem xét, công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; nếu bị chết thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14; Điều 14 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP thì được xem xét, công nhận liệt sĩ.

2. Hồ sơ, thủ tục công nhận người hưởng chính sách như thương binh, công nhận liệt sĩ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Điều 19. Nguồn kinh phí và nội dung chi cho hoạt động phòng không nhân dân

1. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động phòng không nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Phòng không nhân dân năm 2024.

2. Nội dung chi cho hoạt động phòng không nhân dân

a) Xây dựng và thực hiện chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa học quân sự về phòng không nhân dân;

b) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng không nhân dân và quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động phòng không nhân dân;

d) Xây dựng mô hình điểm về phòng không nhân dân, xây dựng công trình chiến đấu, bảo vệ vùng trời; xây dựng thế trận phòng không nhân dân;

đ) Quản lý hoạt động của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

e) Bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;

g) Nghiên cứu, biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, tài liệu huấn luyện, bồi dưỡng, mẫu biểu đăng ký, thống kê, sản xuất mô hình, học cụ phục vụ cho nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân.

h) Mua sắm trang, thiết bị chuyên dụng phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, tham gia quản lý vùng trời của lực lượng phòng không nhân dân.

i) Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về phòng không nhân dân theo thẩm quyền.

k) Các nhiệm vụ chi khác cho hoạt động phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 44. Chế độ, chính sách đối với người được huy động, tham gia hoạt động phòng không nhân dân

1. Người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được huy động làm nhiệm vụ phòng không nhân dân tại địa phương, cơ quan, tổ chức được hưởng nguyên lương, các loại phụ cấp hiện hưởng và được hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu xe theo quy định của pháp luật.

2. Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được huy động tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng không nhân dân theo quyết định của cấp có thẩm quyền được Nhà nước chi trả tiền công lao động theo ngày huy động đảm bảo không thấp hơn mức tiền công hiện hưởng, trường hợp không có thu nhập ổn định thì đảm bảo không thấp hơn mức thu nhập trung bình tại địa phương và được hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu xe theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời gian huy động tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện diễn tập, làm nhiệm vụ phòng không nhân dân, nếu bị thương được xem xét giải quyết chính sách thương binh hoặc người được hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh được xem xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp bị ốm, đau, tai nạn hoặc chết trong thời gian thực hiện nhiệm vụ nếu không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ.

4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động phòng không nhân dân có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại sức khỏe, thiệt hại tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

5. Chủ sở hữu tài sản sử dụng vào hoạt động phòng không nhân dân trong thời bình được bồi thường khi tài sản bị thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 198/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/08/2025