Luật bưu chính 2010
Số hiệu | 49/2010/QH12 |
Ngày ban hành | 17/06/2010 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2011 |
Loại văn bản | Luật |
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Người ký | Nguyễn Phú Trọng |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 49/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật bưu
chính.
Luật này quy định về hoạt động
bưu chính; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động bưu chính và
quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính.
Luật này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện hoạt động bưu chính tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động bưu chính gồm
các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ
bưu chính công ích, tem bưu chính.
2. Bưu gửi bao gồm thư,
gói, kiện hàng hoá được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu
chính.
3. Dịch vụ bưu chính là dịch
vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của
người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện
tử.
4. Dịch vụ bưu chính công ích
là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu của Nhà nước, gồm dịch vụ bưu
chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ đặc
thù khác.
5. Dịch vụ bưu chính phổ cập
là dịch vụ bưu chính được cung ứng thường xuyên đến người dân theo các điều kiện
về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
6. Thư là thông tin trao
đổi dưới dạng văn bản viết tay hoặc bản in, có địa chỉ nhận hoặc không có địa
chỉ nhận, trừ ấn phẩm định kỳ, sách, báo, tạp chí.
7. Thư không có địa chỉ nhận
là thư không có thông tin liên quan đến người nhận trên thư, trên bao bì của
thư, bao gồm cả thư để quảng cáo, tuyên truyền.
8. Dịch vụ thư cơ bản là
dịch vụ thư không có các yếu tố làm tăng thêm giá trị của dịch vụ.
9. Mạng bưu chính là hệ
thống cơ sở khai thác bưu gửi, điểm phục vụ bưu chính được kết nối bằng các tuyến
vận chuyển và tuyến phát để cung ứng dịch vụ bưu chính.
10. Mạng bưu chính công cộng
là mạng bưu chính do Nhà nước đầu tư và giao cho doanh nghiệp được chỉ định quản
lý, khai thác.
11. Điểm phục vụ bưu chính
là nơi chấp nhận, phát bưu gửi, gồm bưu cục, kiốt, đại lý, thùng thư công cộng
và hình thức khác để chấp nhận, phát bưu gửi.
14. Thời gian toàn trình của
bưu gửi là khoảng thời gian tính từ khi bưu gửi được chấp nhận cho đến khi
được phát cho người nhận.
15. Thông tin về sử dụng dịch
vụ bưu chính gồm nội dung bưu gửi, thông tin về họ tên, địa chỉ, số điện
thoại (nếu có) của người gửi, người nhận và các thông tin có liên quan.
16. Người sử dụng dịch vụ bưu
chính là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính, bao gồm người gửi và
người nhận.
17. Người gửi là tổ chức,
cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người gửi trên bưu gửi, trên hợp đồng
cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 49/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật bưu
chính.
Luật này quy định về hoạt động
bưu chính; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động bưu chính và
quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính.
Luật này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện hoạt động bưu chính tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động bưu chính gồm
các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ
bưu chính công ích, tem bưu chính.
2. Bưu gửi bao gồm thư,
gói, kiện hàng hoá được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu
chính.
3. Dịch vụ bưu chính là dịch
vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của
người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện
tử.
4. Dịch vụ bưu chính công ích
là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu của Nhà nước, gồm dịch vụ bưu
chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ đặc
thù khác.
5. Dịch vụ bưu chính phổ cập
là dịch vụ bưu chính được cung ứng thường xuyên đến người dân theo các điều kiện
về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
6. Thư là thông tin trao
đổi dưới dạng văn bản viết tay hoặc bản in, có địa chỉ nhận hoặc không có địa
chỉ nhận, trừ ấn phẩm định kỳ, sách, báo, tạp chí.
7. Thư không có địa chỉ nhận
là thư không có thông tin liên quan đến người nhận trên thư, trên bao bì của
thư, bao gồm cả thư để quảng cáo, tuyên truyền.
8. Dịch vụ thư cơ bản là
dịch vụ thư không có các yếu tố làm tăng thêm giá trị của dịch vụ.
9. Mạng bưu chính là hệ
thống cơ sở khai thác bưu gửi, điểm phục vụ bưu chính được kết nối bằng các tuyến
vận chuyển và tuyến phát để cung ứng dịch vụ bưu chính.
10. Mạng bưu chính công cộng
là mạng bưu chính do Nhà nước đầu tư và giao cho doanh nghiệp được chỉ định quản
lý, khai thác.
11. Điểm phục vụ bưu chính
là nơi chấp nhận, phát bưu gửi, gồm bưu cục, kiốt, đại lý, thùng thư công cộng
và hình thức khác để chấp nhận, phát bưu gửi.
14. Thời gian toàn trình của
bưu gửi là khoảng thời gian tính từ khi bưu gửi được chấp nhận cho đến khi
được phát cho người nhận.
15. Thông tin về sử dụng dịch
vụ bưu chính gồm nội dung bưu gửi, thông tin về họ tên, địa chỉ, số điện
thoại (nếu có) của người gửi, người nhận và các thông tin có liên quan.
16. Người sử dụng dịch vụ bưu
chính là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính, bao gồm người gửi và
người nhận.
17. Người gửi là tổ chức,
cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người gửi trên bưu gửi, trên hợp đồng
cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
18. Người nhận là tổ chức,
cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người nhận trên bưu gửi, trên hợp đồng
cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
19. Doanh nghiệp được chỉ định
là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được Nhà nước chỉ định để thực hiện
nghĩa vụ bưu chính công ích và tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính quốc
tế, các dịch vụ khác trong khuôn khổ điều ước quốc tế của Liên minh Bưu chính
Thế giới, điều ước quốc tế khác trong lĩnh vực bưu chính mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
20. Tem Bưu chính Việt Nam
là ấn phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính của Việt Nam quyết định
phát hành để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính
công cộng và được công nhận trong mạng lưới của Liên minh Bưu chính Thế giới.
21. Tem bưu chính nước ngoài
là ấn phẩm do các nước thành viên của Liên minh Bưu chính Thế giới phát hành để
thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính và được công nhận trong mạng lưới của
Liên minh Bưu chính Thế giới.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động bưu chính
1. Bảo đảm an ninh, an toàn, kịp
thời, chính xác, tiện lợi trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
2. Bảo đảm bí mật thư theo quy định
của pháp luật.
3. Kinh doanh dịch vụ bưu chính
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
4. Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích thường xuyên, ổn định cho xã hội.
5. Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về bưu chính
1. Xây dựng và phát triển ngành
bưu chính hiện đại nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và đời sống của nhân dân.
2. Xây dựng và hoàn thiện môi
trường cạnh tranh theo quy định của pháp luật để các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động bưu chính.
3. Khuyến khích ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển bưu chính.
4. Tăng cường hội nhập, hợp tác
quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực bưu chính.
5. Áp dụng cơ chế ưu đãi đối với
việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 6. Các
trường hợp bưu gửi được ưu tiên chấp nhận, vận chuyển và phát trong trường hợp
khẩn cấp
1. Phòng, chống hoả hoạn, thiên
tai và thảm hoạ khác.
2. Phòng, chống dịch bệnh.
3. Cứu nạn, cứu hộ.
4. Phục vụ quốc phòng, an ninh.
1. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và
phát bưu gửi có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc,
chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và
phát bưu gửi chứa vũ khí, vật, chất gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi
trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật
tự, an toàn xã hội.
3. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và
phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của
Việt Nam.
4. Mạo danh người khác khi sử dụng
dịch vụ bưu chính.
5. Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi;
tráo đổi nội dung bưu gửi.
6. Tiết lộ thông tin về sử dụng
dịch vụ bưu chính, bóc mở, huỷ bưu gửi trái pháp luật.
7. Xâm hại công trình bưu chính
công cộng; cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp.
8. Thực hiện hành vi cạnh tranh
trái pháp luật trong hoạt động bưu chính.
9. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng
tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật.
10. Hoạt động bưu chính trái
pháp luật.
CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH
Điều 8. Hợp đồng
cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Hợp đồng cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính là thoả thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và
người gửi, theo đó doanh nghiệp chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi đến địa
điểm theo yêu cầu của người gửi và người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ
bưu chính.
Điều 9. Hợp
đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản
1. Hợp đồng cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính bằng văn bản phải có những nội dung chính sau đây:
a) Loại hình dịch vụ bưu chính;
b) Khối lượng, số lượng bưu gửi;
c) Thời gian, địa điểm và phương
thức cung ứng dịch vụ bưu chính;
d) Chất lượng dịch vụ bưu chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Giá cước và phương thức thanh
toán;
g) Trách nhiệm và mức bồi thường
tối đa khi có vi phạm hợp đồng.
2. Hợp đồng giao kết bằng văn bản
phải được lập bằng tiếng Việt; nếu các bên có thỏa thuận sử dụng thêm ngôn ngữ
khác thì văn bản bằng tiếng Việt và văn bản bằng ngôn ngữ khác có giá trị pháp
lý như nhau.
Điều 10. Hợp
đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính xác lập bằng hành vi cụ thể
Việc gửi vào thùng thư công cộng
thư đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này,
có dán tem Bưu chính Việt Nam hoặc có dấu thanh toán trước giá cước của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính là hành vi xác lập hợp đồng giữa doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi.
Điều 11. Chấp
nhận và phát bưu gửi
1. Bưu gửi được chấp nhận khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Không chứa các vật phẩm, hàng
hoá quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Có thông tin liên quan đến người
gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
c) Đã thanh toán đủ giá cước dịch
vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Được gói, bọc theo yêu cầu của
dịch vụ bưu chính.
2. Bưu gửi được coi là đã được
chấp nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Bưu gửi đã được doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính chấp nhận tại điểm phục vụ bưu chính hoặc tại địa chỉ
của người gửi;
b) Thư đủ các điều kiện quy định
tại khoản 1 điều này đã được bỏ vào thùng thư công cộng.
3. Bưu gửi
được coi là đã phát hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phát tại địa chỉ của người
nhận, gồm hộp thư tập trung, hộp thư gia đình, hộp thư thuê bao hoặc hình thức
khác dành cho việc nhận bưu gửi;
b) Đã phát cho người nhận tại điểm
phục vụ bưu chính thực hiện việc phát;
c) Đã phát theo yêu cầu của người
sử dụng dịch vụ bưu chính.
Điều 12. Vật
phẩm, hàng hoá không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính
1. Vật phẩm, hàng hóa mà pháp luật
của Việt Nam quy định cấm lưu thông.
2. Vật phẩm, hàng hoá từ Việt
Nam gửi đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật
của nước nhận quy định cấm nhập khẩu.
3. Vật phẩm, hàng hoá từ các nước
gửi về Việt Nam mà pháp luật Việt Nam quy định cấm nhập khẩu.
4. Vật phẩm, hàng hoá bị cấm vận
chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 13. Bảo
đảm an toàn trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Bưu gửi của tổ chức, cá nhân
được bảo đảm an toàn từ khi được chấp nhận cho đến khi được phát theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Luật này.
2. Trường hợp vỏ bọc của bưu gửi
bị hư hại, rách, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm kiểm
kê, lập biên bản và gói, bọc lại cho phù hợp với yêu cầu của dịch vụ bưu chính
để đảm bảo an toàn cho bưu gửi.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện,
tham gia thực hiện hoạt động bưu chính tại Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm an
toàn cho người, bưu gửi và mạng bưu chính.
Điều 14. Bảo
đảm an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Trường hợp bưu gửi bị phát hiện
vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này thì doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm:
a) Đình chỉ vận chuyển, phát bưu
gửi đó;
b) Thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu
cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ xác định bưu gửi có
liên quan hoặc dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia hoặc hành
vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác;
b) Bưu gửi có liên quan đến vụ
án hình sự mà việc kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử
dụng dịch vụ bưu chính được pháp luật cho phép.
3. Việc tạm đình chỉ vận chuyển,
phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng
dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 2 điều này chỉ được thực hiện sau khi có
yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận
chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về
sử dụng dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải được lập
biên bản, có chữ ký của các bên liên quan.
5. Tổ chức, cá nhân không được lợi
dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu
gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính để gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng
và sử dụng dịch vụ bưu chính.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 điều này.
7. Việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận
chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về
sử dụng dịch vụ bưu chính không được ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và chất
lượng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
Điều 15. Xuất
khẩu, nhập khẩu bưu gửi
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu bưu
gửi phải được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
1. Bưu gửi khi chưa phát cho người
nhận vẫn thuộc quyền định đoạt của người gửi, trừ trường hợp bị thu giữ hoặc
tiêu huỷ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Người gửi có quyền thay đổi họ
tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi khi bưu gửi chưa phát cho người nhận
và khi người gửi có chứng từ chứng minh việc gửi. Người gửi phải thanh toán giá
cước dịch vụ bưu chính phát sinh do việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc
rút lại bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bưu gửi chưa phát đến địa
chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính về việc thay đổi địa chỉ của người nhận thì
bưu gửi được chuyển tiếp đến địa chỉ mới. Người yêu cầu chuyển tiếp bưu gửi phải
thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
1. Bưu gửi được coi là không
phát được trong các trường hợp sau đây:
a) Không có địa chỉ người nhận;
địa chỉ người nhận không đầy đủ hoặc không đúng;
b) Người nhận đã thay đổi địa chỉ
nhưng không để lại địa chỉ mới;
c) Không tìm được người nhận tại
địa chỉ đã ghi;
d) Sau khi không thực hiện được
việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi
lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người nhận không đến nhận;
đ) Người nhận từ chối nhận.
2. Bưu gửi được chuyển hoàn để
trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận và người gửi yêu cầu
chuyển hoàn. Người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính khi chuyển
hoàn bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Thư cơ bản đến 500 gam (g)
khi không phát được mặc nhiên được chuyển hoàn cho người gửi và được miễn cước
dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn.
4. Bưu gửi được coi là không
hoàn trả được cho người gửi trong các trường hợp sau đây:
a) Không có địa chỉ người gửi; địa
chỉ người gửi không đầy đủ hoặc không đúng;
b) Người gửi đã thay đổi địa chỉ
nhưng không để lại địa chỉ mới;
c) Không tìm được người gửi tại
địa chỉ đã ghi trên bưu gửi;
d) Sau khi không thực hiện được
việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi
lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người gửi không đến nhận;
đ) Người gửi từ chối nhận lại.
Điều 18. Mã
bưu chính quốc gia
1. Mã bưu chính quốc gia gồm tập
hợp các ký tự nhằm xác định một hoặc một nhóm địa chỉ bưu chính do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về bưu chính quy định.
2. Việc xây dựng mã bưu chính phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm tính khoa học, ổn định
và không trùng lặp;
b) Căn cứ vào địa dư hành chính,
mật độ dân số và được phân bổ trên phạm vi cả nước;
c) Phù hợp với hướng dẫn của
Liên minh Bưu chính Thế giới và thông lệ quốc tế.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động bưu chính áp dụng mã bưu chính quốc gia nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ bưu chính.
Điều 19. Mạng
bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh
1. Mạng bưu chính phục vụ cơ
quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh được thiết lập để cung cấp dịch vụ bưu
chính phục vụ các cơ quan này, hoạt động không vì mục đích kinh doanh.
2. Mạng bưu chính quy định tại
khoản 1 điều này chỉ được kết nối với mạng bưu chính công cộng.
ĐẦU TƯ, KINH DOANH DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH
Điều 20. Đầu
tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh
doanh dịch vụ bưu chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 21. Điều
kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính
1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg) phải có giấy
phép kinh doanh dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là giấy phép bưu chính) do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính cấp.
2. Doanh nghiệp
được cấp giấy phép bưu chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu
chính;
c) Có phương án kinh doanh khả thi
phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;
d) Có biện pháp đảm bảo an ninh
thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.
Điều 22. Nội
dung và thời hạn của giấy phép bưu chính
1. Giấy phép bưu chính có những
nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính;
b) Loại hình dịch vụ bưu chính
cung ứng;
c) Phạm vi cung ứng dịch vụ bưu
chính;
d) Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ
bưu chính cung ứng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp được cấp giấy phép bưu chính;
e) Thời hạn của giấy phép bưu
chính.
2. Giấy phép bưu chính được cấp
với thời hạn không quá 10 năm.
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính
1. Trường hợp cần thay đổi nội
dung ghi trong giấy phép bưu chính đã được cấp, doanh nghiệp phải làm thủ tục sửa
đổi, bổ sung giấy phép.
2. Việc cấp lại giấy phép bưu
chính được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bưu chính hết hạn;
b) Giấy phép bưu chính bị mất hoặc
hư hỏng không sử dụng được;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính.
Điều 24.
Thu hồi giấy phép bưu chính
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép bưu chính thu hồi giấy phép bưu chính nếu doanh nghiệp được cấp
giấy phép có một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động chống lại Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự
và an toàn xã hội;
b) Cung cấp thông tin giả mạo hoặc
cố ý gian dối để được cấp giấy phép;
c) Không còn đủ các điều kiện để
được cấp giấy phép;
d) Cung ứng dịch vụ bưu chính
không đúng với nội dung được ghi trong giấy phép, gây hậu quả nghiêm trọng đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
đ) Sau 01 năm kể từ ngày được cấp
giấy phép chưa triển khai cung ứng dịch vụ bưu chính được ghi trong giấy phép;
e) Cho thuê, cho mượn giấy phép;
chuyển nhượng giấy phép trái pháp luật.
2. Sau 01 năm kể từ khi bị thu hồi
giấy phép theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 điều này, nếu đã
khắc phục được hậu quả gây ra và có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy
định tại Điều 21 của Luật này, doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy
phép có thể làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép mới.
Điều 25.
Thông báo hoạt động bưu chính
a) Cung ứng dịch
vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);
b) Cung ứng dịch
vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);
c) Cung ứng dịch
vụ gói, kiện;
d) Làm đại lý
cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
đ) Nhận nhượng
quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;
e) Làm đại diện
cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
h) Làm văn
phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bưu chính xác nhận bằng văn bản các trường hợp thông báo quy định tại khoản
1 và khoản 2 điều này.
4. Văn bản xác nhận thông báo hoạt
động dịch vụ bưu chính được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng
không sử dụng được.
Điều 26.
Các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động
1. Cá nhân nhận, vận chuyển và
phát thư, gói, kiện hàng hoá trên cơ sở tự thoả thuận với người gửi mà không lấy
tiền công với số lượng bưu gửi tối đa theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về bưu chính.
2. Tổ chức nhận, vận chuyển và
phát thư, gói, kiện hàng hoá trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không
lấy tiền công.
3. Hoạt động cung cấp dịch vụ
bưu chính quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ CƯỚC DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH
Điều 27. Chất
lượng dịch vụ bưu chính
3. Nhà nước khuyến khích doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính áp dụng tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực bưu
chính.
Điều 28.
Giá cước dịch vụ bưu chính
1. Căn cứ để xây dựng và điều chỉnh
giá cước dịch vụ bưu chính gồm:
a) Chi phí sản xuất, quan hệ
cung cầu thị trường;
b) Mức giá cước cùng loại trên
thị trường khu vực và thế giới.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm:
b) Đăng ký, kê khai giá cước dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật về giá;
c) Thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính giá cước các dịch vụ bưu chính;
d) Niêm yết công khai giá cước dịch vụ bưu chính.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Điều 29.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
Ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thiết lập mạng bưu chính để
cung ứng dịch vụ bưu chính;
2. Được thanh toán đủ giá cước dịch
vụ bưu chính mà mình cung ứng;
3. Kiểm tra nội dung gói, kiện
hàng hoá trước khi chấp nhận;
4. Từ chối cung ứng dịch vụ bưu
chính nếu phát hiện bưu gửi vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật
này và quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
5. Xử lý
bưu gửi không có người nhận quy định tại khoản 5 Điều 17 của
Luật này;
6. Cung cấp
đầy đủ, chính xác thông tin về dịch vụ bưu chính cho người sử dụng dịch vụ bưu
chính;
7. Niêm yết công khai tại điểm
phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hoá không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng
bưu chính quy định tại Điều 12 của Luật này và các quy định
về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
8. Bảo đảm an toàn, an ninh
trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định tại Điều
13 và Điều 14 của Luật này;
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi cố ý chấp nhận bưu gửi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 7 và Điều 12 của Luật này;
10. Không được tiết lộ thông tin
về sử dụng dịch vụ bưu chính của tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này;
11. Không được cung ứng dịch vụ
bưu chính vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng dưới mọi
hình thức;
12. Hưởng thù lao, chi phí hợp
lý khi thay mặt người sử dụng dịch vụ bưu chính thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu bưu gửi quốc tế quy định tại Điều 15 của Luật này;
13. Thực hiện dịch vụ thay đổi họ
tên, địa chỉ người nhận, rút lại bưu gửi, chuyển tiếp, chuyển hoàn bưu gửi theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16, khoản 2 và khoản 3 Điều
17 của Luật này;
14. Giải quyết khiếu nại, tranh
chấp, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 30.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính
Người sử dụng dịch vụ bưu chính
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về dịch vụ bưu chính mà mình
sử dụng;
2. Được bảo đảm an toàn và an
ninh thông tin;
3. Khiếu nại về dịch vụ bưu
chính đã sử dụng;
4. Được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
5. Ghi đúng họ tên, địa chỉ của
người gửi và người nhận;
6. Cung cấp thông tin về bưu gửi;
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về bưu gửi;
8. Thực hiện các quy định về an
toàn, an ninh đối với bưu gửi;
10. Trả thù lao, chi phí hợp lý
khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu bưu gửi;
11. Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp phát bưu gửi đến địa chỉ của mình hoặc lắp đặt hộp thư tại vị trí
thuận tiện cho việc phát bưu gửi;
12. Bồi thường thiệt hại cho
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định tại Điều
42 của Luật này.
Điều 31.
Nguyên tắc hoạt động bưu chính công ích
1. Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu
chính thiết yếu cho xã hội với chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
bưu chính và giá cước phù hợp với khả năng thanh toán của người dân.
2. Giảm dần theo lộ trình sự điều
tiết hỗ trợ của Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 32.
Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Nhà nước hỗ trợ việc cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích thông qua phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng và
các cơ chế hỗ trợ khác.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích quy định tại khoản 2 điều này thực hiện cung ứng dịch vụ bưu
chính dành riêng, gồm dịch vụ thư có địa chỉ nhận, có khối lượng đơn chiếc đến
02 kilôgam (kg) với mức giá cước theo quy định của pháp luật.
4. Phạm vi dịch vụ bưu chính
dành riêng giảm dần căn cứ vào tình hình phát triển bưu chính trong từng thời kỳ
theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này.
Điều 33. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
Ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 29 của Luật này, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thiết lập mạng bưu chính công
cộng trong phạm vi cả nước để cung ứng dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế;
lắp đặt thùng thư công cộng để chấp nhận thư cơ bản;
2. Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác do Nhà nước giao theo
danh mục, phạm vi, giá cước, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định;
3. Xây dựng, trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu chính do Nhà nước quy định;
4. Kiểm tra, sửa chữa, bảo trì,
bảo vệ công trình thuộc mạng bưu chính công cộng;
5. Sử dụng phương tiện vận tải
chuyên ngành đi, đến, đỗ trong đô thị để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
theo quy định ưu tiên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương;
6. Không sử dụng doanh thu từ
các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do việc cung ứng
các dịch vụ cạnh tranh khác dưới giá thành;
7. Theo dõi riêng các dịch vụ
bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng và báo cáo kết quả cung ứng
các dịch vụ này với Bộ Thông tin và Truyền thông;
8. Sản xuất, cung ứng tem Bưu
chính Việt Nam;
9. Sử dụng hiệu quả mạng bưu
chính công cộng để kinh doanh dịch vụ tài chính, tiết kiệm, chuyển tiền, phát
hành báo chí và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
10. Không được từ chối cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích khi người sử dụng đã thực hiện các yêu cầu về sử dụng dịch
vụ.
Điều 34. Mạng
bưu chính công cộng
1. Mạng bưu chính công cộng được
xây dựng và phát triển theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Các điểm phục vụ của mạng bưu chính công cộng được đặt tại nhà ga, bến
xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu, khu dân cư và các điểm công cộng khác
để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
2. Căn cứ quy hoạch phát triển mạng
bưu chính công cộng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí quỹ đất cho các công
trình xây dựng thuộc mạng bưu chính công cộng để phục vụ cho việc cung ứng và sử
dụng dịch vụ bưu chính công ích.
3. Khi xây dựng mới khu đô thị,
khu dân cư tập trung, chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng, chủ đầu tư có trách
nhiệm:
a) Bố trí địa điểm thuận lợi để
doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích lắp đặt hệ thống
thùng thư công cộng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Lắp đặt hộp thư tập trung tại
chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng.
4. Tại khu đô thị, khu dân cư tập
trung, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng đã đưa vào sử dụng trước khi Luật
này có hiệu lực nhưng chưa có thùng thư công cộng, hộp thư tập trung, đơn vị quản
lý có trách nhiệm:
a) Bố trí địa điểm thuận lợi để
doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích lắp đặt hệ thống
thùng thư công cộng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Bố trí địa điểm và tổ chức để
người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng thực
hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.
Điều 35.
Tem Bưu chính Việt Nam
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
là cơ quan duy nhất quyết định phát hành tem Bưu chính Việt Nam.
2. Tem Bưu chính Việt Nam phải
thể hiện:
a) Dòng chữ “Việt Nam”;
b) Dòng chữ “Bưu chính”;
c) Giá in trên mặt tem (nếu có)
bằng tiền đồng Việt Nam.
3. Chủ đề và thiết kế của tem
Bưu chính Việt Nam không được có các nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây
kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; chống phá Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không phù hợp với đạo đức xã hội, với thuần
phong mỹ tục của Việt Nam.
4. Tem Bưu chính Việt Nam được gắn
mã số của Việt Nam và tham gia hệ thống mã số của Liên minh Bưu chính Thế giới.
5. Tem Bưu chính Việt Nam và các
tài liệu liên quan phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 36. Sử
dụng tem bưu chính để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính
1. Tem Bưu chính Việt Nam được sử
dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và dịch vụ bưu
chính quốc tế từ Việt Nam đi các nước.
2. Tem bưu chính nước ngoài
không được sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và
dịch vụ bưu chính quốc tế từ Việt Nam đi các nước.
Điều 37. Sử
dụng tem bưu chính để kinh doanh, sưu tập
1. Tổ chức, cá nhân được kinh
doanh, sưu tập tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 điều này.
3. Tổ chức,
cá nhân không được kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền những loại tem
sau đây:
a) Tem bưu chính giả;
b) Tem bưu chính có nội dung, hình
ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn
giáo; chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không phù hợp với
đạo đức xã hội, với thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
c) Tem bưu chính đã có quyết định
thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tem bưu chính nước ngoài có nội
dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính
các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Điều 38.
Khiếu nại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Người sử dụng dịch vụ bưu
chính, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Việc khiếu nại quy định tại
khoản 1 điều này phải được lập thành văn bản. Thời hiệu khiếu nại được quy định
như sau:
a) 06 tháng, kể từ ngày kết thúc
thời gian toàn trình của bưu gửi đối với khiếu nại về việc mất bưu gửi, chuyển
phát bưu gửi chậm so với thời gian toàn trình đã công bố; trường hợp doanh nghiệp
không công bố thời gian toàn trình thì thời hiệu này được tính từ ngày sau ngày
bưu gửi đó được chấp nhận;
b) 01 tháng, kể từ ngày bưu gửi
được phát cho người nhận đối với khiếu nại về việc bưu gửi bị suy suyển, hư hỏng,
về giá cước và các nội dung khác có liên quan trực tiếp đến bưu gửi.
3. Thời hạn giải quyết khiếu nại
được quy định như sau:
a) Không quá 02 tháng, kể từ
ngày nhận được khiếu nại đối với dịch vụ bưu chính trong nước;
b) Không quá 03 tháng, kể từ
ngày nhận được khiếu nại đối với dịch vụ bưu chính quốc tế.
4. Trong thời hạn quy định tại
khoản 3 điều này, bên nhận khiếu nại phải giải quyết khiếu nại và thông báo cho
bên khiếu nại biết; trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 3 điều này mà
bên khiếu nại không nhận được thông báo trả lời hoặc không đồng ý với kết quả
giải quyết khiếu nại của bên nhận khiếu nại thì có quyền yêu cầu giải quyết
tranh chấp.
5. Trường hợp việc khiếu nại
không được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 điều này thì việc yêu
cầu giải quyết tranh chấp không có giá trị.
Điều 39. Giải
quyết tranh chấp trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Việc giải quyết tranh chấp
trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được thực hiện thông qua các hình
thức sau đây:
a) Thương lượng giữa các bên;
b) Hoà giải;
c) Giải quyết tại Trọng tài hoặc
Toà án.
2. Việc giải quyết tranh chấp
trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Trọng tài hoặc Toà án được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 40.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Việc bồi thường thiệt hại
trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc bị tráo đổi toàn bộ được xác định
theo mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó.
2. Việc bồi thường thiệt hại
trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi một phần được xác định
trên cơ sở thiệt hại thực tế, nhưng không cao hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác.
3. Tiền bồi thường thiệt hại là
đồng Việt Nam, việc chi trả được thực hiện một lần, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác.
4. Không bồi thường thiệt hại
gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính
không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.
Điều 41.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ bưu
chính khi không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố
hoặc vi phạm hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều này.
2. Trường hợp một phần thiệt hại
xảy ra do người sử dụng dịch vụ bưu chính vi phạm hợp đồng đã giao kết thì
doanh nghiệp được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ
thiệt hại do người sử dụng dịch vụ bưu chính gây ra.
3. Tiền bồi thường thiệt hại được
trả cho người gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính và người gửi; trường hợp bưu gửi bị hư hỏng, mất một phần mà
người nhận đồng ý nhận phần còn lại thì tiền bồi thường thiệt hại được trả cho
người nhận.
4. Trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không phải bồi thường thiệt
hại trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do
lỗi vi phạm hợp đồng của người sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc do đặc tính tự
nhiên, khuyết tật vốn có của vật chứa trong bưu gửi đó;
b) Người sử dụng dịch vụ bưu
chính không chứng minh được việc gửi và suy suyển, hư hỏng bưu gửi;
c) Bưu gửi đã được phát và người
nhận không có ý kiến khi nhận bưu gửi;
d) Bưu gửi bị tịch thu hoặc tiêu
hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nhận;
đ) Người sử dụng dịch vụ bưu
chính không thực hiện đúng các quy định về khiếu nại, giải quyết tranh chấp quy
định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này;
e) Các trường hợp bất khả kháng
theo quy định của pháp luật.
Điều 42.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Người sử dụng dịch vụ bưu
chính phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và
các bên có liên quan theo quy định của pháp luật khi gửi vật phẩm, hàng hoá
không được gửi quy định tại Điều 12 hoặc bưu gửi không được
gói, bọc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật này.
2. Trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác, người sử dụng dịch vụ bưu chính không phải bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra do doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính vi phạm hợp đồng đã giao kết;
b) Bưu gửi đã được chấp nhận
đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính không thực hiện các quy định về khiếu nại, giải quyết tranh chấp quy
định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
Điều 43.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động bưu chính trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động bưu
chính.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động bưu
chính theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính
theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 44.
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành quyết định danh mục dịch vụ bưu chính công ích, cơ chế hỗ trợ dịch vụ bưu
chính công ích, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quản lý giá cước
dịch vụ bưu chính, lộ trình giảm dần và thời điểm kết thúc phạm vi dịch vụ bưu
chính dành riêng.
3. Quy định cụ thể về mã bưu
chính quốc gia; dấu ngày; bưu gửi không phát được; chuyển tiếp, chuyển hoàn bưu
gửi; các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo
hoạt động; báo cáo thống kê trong hoạt động bưu chính; khiếu nại trong cung ứng
và sử dụng dịch vụ bưu chính; chất lượng dịch vụ bưu chính.
4. Quyết định danh mục dịch vụ
bưu chính, giá cước dịch vụ bưu chính công ích sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính.
8. Phối hợp với Bộ Công an quy định
về nguyên tắc, điều kiện đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi, kiểm
tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính;
về mạng bưu chính phục vụ an ninh.
9. Phối hợp với Bộ Quốc phòng
quy định về mạng bưu chính phục vụ quốc phòng.
10. Phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan hướng dẫn về xử lý hàng lậu, hàng cấm gửi qua đường bưu chính.
11. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để hướng dẫn lập quy hoạch và trình tự,
thủ tục phê duyệt quy hoạch mạng bưu chính công cộng tại địa phương.
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Các quy định về bưu chính của
Pháp lệnh bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-
UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Giấy phép bưu chính được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời
hạn ghi trong giấy phép đã cấp.
Điều 46.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2010
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |