Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC
Ngày ban hành 17/07/2015
Ngày có hiệu lực 15/09/2015
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Thành Hưng,Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG -
BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2015

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN XỬ LÝ BƯU GỬI KHÔNG CÓ NGƯỜI NHẬN

Căn cứ Luật bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn xử lý bưu gửi trong nước và quốc tế không có người nhận tại các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý bưu gửi không có người nhận.

Điều 3. Xác định bưu gửi không có người nhận

1. Bưu gửi được xác định là không có người nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại (sau đây gọi là bưu gửi bị từ chối nhận).

b) Bưu gửi không phát được cho người nhận và không hoàn trả được cho người gửi quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 17 Luật bưu chính sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này (sau đây gọi là bưu gửi không phát được). Thời hạn này bao gồm thời gian công khai thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Căn cứ để xác định bưu gửi không có người nhận gồm các nội dung chính sau đây:

a) Trường hợp bưu gửi bị từ chối nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

a.1. Thông tin xác định thời gian bưu gửi bị từ chối nhận;

a.2. Thông tin về bưu gửi bị từ chối nhận (số hiệu bưu gửi (nếu có), ký hiệu đặc thù của bưu gửi; họ tên, địa chỉ của người gửi, người nhận trên bưu gửi và các thông tin khác có liên quan);

a.3. Chữ ký, họ tên đầy đủ, thông tin về chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ xác định nhân thân của người từ chối nhận bưu gửi. Trường hợp người từ chối nhận là tổ chức thì phải có dấu, chữ ký, họ tên đầy đủ của người đại diện có thẩm quyền của tổ chức đó.

b) Trường hợp bưu gửi không phát được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:

b.1. Lý do bưu gửi không phát được;

b.2. Chữ ký, họ tên đầy đủ của nhân viên thực hiện việc phát bưu gửi đó.

c) Trường hợp người gửi có chỉ dẫn bằng văn bản về việc từ chối nhận lại khi không phát được bưu gửi cho người nhận thì tài liệu này được coi là căn cứ xác định việc người gửi từ chối nhận lại.

Điều 4. Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được

1. Doanh nghiệp công khai thông tin về bưu gửi không phát được tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh, thành phố và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có) trong thời hạn tối thiểu 03 tháng.

2. Thông tin công khai bao gồm các nội dung chính sau đây:

[...]