ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9295/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
24 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CÁC MÔ HÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN 06 HUYỆN MIỀN NÚI THÔNG QUA CÔNG TÁC KẾT NGHĨA
Căn cứ Chỉ thị số 16-CT/TU
ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường đổi mới công tác kết
nghĩa, giúp đỡ các huyện, xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới đất
liền trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 3651/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy.
Theo đề nghị của Ban Dân tộc
tỉnh tại Tờ trình số 938/TTr-BDT ngày 14/12/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện thí điểm các mô hình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
06 huyện miền núi thông qua công tác kết nghĩa, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo bước đột phá, nâng cao hiệu
quả công tác kết nghĩa, giúp đỡ các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi;
- Thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, tạo sinh kế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo nhanh, bền
vững;
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức, viên chức hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa phương ở
06 huyện miền núi cao, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Tích cực huy động các nguồn lực
xã hội, phát huy vai trò của các đơn vị kết nghĩa trong việc thúc đẩy giảm
nghèo nhanh, bền vững, góp phần thực hiện thành công các Chương trình mục tiêu
quốc gia ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh trong thời gian đến.
2. Yêu cầu
- Đây là các mô hình mang tính
xã hội hóa cao, đòi hỏi phải có sự vào cuộc tích cực của các bên tham gia kết
nghĩa, của các cấp, các ngành và người dân trong công tác vận động, mời gọi,
thu hút đầu tư và tổ chức thực hiện;
- Việc triển khai thực hiện nội
dung kế hoạch phải đảm bảo có sự phối hợp, trao đổi thảo luận, thống nhất giữa
các bên, trên nguyên tắc dân chủ, công khai, thiết thực, hiệu quả; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô hình trên địa bàn
06 huyện miền núi của tỉnh.
II. NỘI
DUNG, KINH PHÍ VÀ PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
1. Thí điểm
mô hình chăn nuôi bò và dê sinh sản
1.1. Phạm vi thực hiện
Mô hình được triển khai thực hiện
tại 06 huyện miền núi của tỉnh, gồm: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà
My, Nam Trà My, Phước Sơn (mỗi huyện lựa chọn 01 hoặc 02 xã, ưu tiên xã, thôn đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới để triển khai thí điểm và nhân rộng). Trong đó, đối
với 03 huyện (Tây Giang, Phước Sơn, Nam Trà My) ưu tiên thực hiện thí điểm mô
hình chăn nuôi dê (đối với những xã, thôn không có điều kiện thuận lợi để
phát triển chăn nuôi bò); 03 huyện (Nam Giang, Đông Giang, Bắc Trà My) ưu
tiên thực hiện thí điểm mô hình chăn nuôi bò.
1.2. Đối tượng
Nhóm hộ, gồm hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và bầu chọn 01 (một) hộ không thuộc diện hộ nghèo làm
Tổ trưởng (hoặc Tổ trưởng là hội viên phụ nữ, nông dân, đoàn viên thanh
niên, người có kiến thức, kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ gia đình hiệu
quả, nổi trội tại địa phương được cộng đồng tín nhiệm); ưu tiên hộ gia đình
người dân tộc thiểu số.
1.3. Nội dung, số lượng và mức
hỗ trợ
- Đối với hỗ trợ bò giống sinh
sản: Dự kiến số lượng 300 con/150 hộ; mỗi huyện dự kiến 100 con/50 hộ.
- Đối với hỗ trợ dê giống sinh
sản: Dự kiến 750 con/150 hộ; mỗi huyện dự kiến 250 con/50 hộ.
- Mức hỗ trợ:
+ Đối với bò: Hỗ trợ 02 con/hộ,
mỗi con bình quân 20 triệu đồng.
+ Đối với dê: Hỗ trợ 05 con/hộ,
mỗi con bình quân 4 triệu đồng.
1.4. Kinh phí thực hiện
Dự kiến kinh phí thực hiện: 9 tỷ
đồng, trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ bò giống: 300
con x 20 triệu đồng/con = 6 tỷ đồng;
- Kinh phí hỗ trợ dê giống: 750
con x 4 triệu đồng/con = 3 tỷ đồng.
1.5. Nguồn kinh phí
Nguồn vận động, mời gọi hỗ trợ
của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà hảo tâm... trong và ngoài tỉnh; các cơ
quan, đơn vị, địa phương tham gia kết nghĩa (gọi tắt đơn vị kết nghĩa); lồng
ghép nguồn kinh phí từ các dự án, chương trình mục tiêu và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
1.6. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về nguồn kinh phí
- Ban Dân tộc tỉnh tham mưu
UBND tỉnh vận động, mời gọi hỗ trợ từ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà hảo
tâm,... trong và ngoài tỉnh; tham mưu lồng ghép nguồn kinh phí từ các dự án,
chương trình mục tiêu và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai kế hoạch
mô hình; đồng thời theo dõi, tổ chức kết nối, phối hợp với các bên tham gia kết
nghĩa, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hỗ trợ nguồn lực đạt hiệu quả;
- Các đơn vị tham gia kết nghĩa
(kể cả đơn vị được nhận kết nghĩa) chủ động kế hoạch vận động, kêu gọi,
thu hút nguồn lực; lồng ghép hiệu quả các chương trình, chính sách, dự án,...
vào công tác kết nghĩa.
b) Giải pháp về sử dụng nguồn
kinh phí
- Kinh phí từ nguồn hỗ trợ của
các doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà hảo tâm,... trong, ngoài tỉnh và các đơn vị kết
nghĩa được chuyển về cho UBND xã (địa phương được nhận kết nghĩa và xã báo
cáo với UBND huyện qua Phòng Dân tộc theo dõi tổng hợp) trực tiếp quản lý,
sử dụng công khai, minh bạch, đúng định mức, đối tượng và mục đích;
- UBND xã xây dựng, phê duyệt phương
án, tổ chức thực hiện và nhân rộng mô hình trên địa bàn xã;
- Phòng chuyên môn huyện và đơn
vị kết nghĩa tư vấn, giúp đỡ UBND xã xây dựng phương án, kiểm tra, giám sát và
sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả mô hình.
c) Giải pháp về tổ chức thực hiện
quay vòng
UBND xã chỉ đạo Tổ công tác kết
nghĩa khảo sát, bình chọn công khai, ký cam kết và Quyết định thành lập Tổ,
nhóm hộ, câu lạc bộ... chăn nuôi quay vòng; hình thức quay vòng (vòng 1,
vòng 2,...); quy chế hoạt động; bầu hoặc chọn Trưởng - Phó (kiêm thư ký)
và các thành viên (đúng theo đối tượng đã nêu trên).
d) Giải pháp hỗ trợ con giống
và kỹ thuật chăn nuôi
- Về hỗ trợ con giống: UBND xã
chủ trì, phối hợp với bên kết nghĩa, đơn vị hỗ trợ... trực tiếp chọn, mua, nghiệm
thu và cấp hỗ trợ con giống với sự tham gia giám sát của đơn vị kết nghĩa, Ban
Dân tộc tỉnh và Phòng Dân tộc, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện.
- Về kỹ thuật chăn nuôi: Cơ
quan chuyên môn huyện chủ trì, tập huấn, hướng dẫn thực hiện các giải pháp kỹ
thuật chăn nuôi bò, dê như: chuồng, trại, tiêm phòng, phòng, chống dịch bệnh,
thức ăn,...
2. Hỗ trợ
mô hình khởi nghiệp trong công tác kết nghĩa
2.1. Mục đích của mô hình
Khơi dậy tinh thần, sức mạnh nội
lực hỗ trợ phụ nữ, thanh niên mạnh dạn khởi nghiệp trong lĩnh vực phát triển
kinh tế nông - lâm nghiệp trên địa bàn nông thôn, góp phần hiện thực hóa chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về khởi nghiệp.
Nhằm huy động, sử dụng hiệu quả
nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa
phương một cách thiết thực, bền vững.
2.2. Phạm vi thực hiện
Mô hình được tổ chức thực hiện
tại 06 huyện miền núi của tỉnh, gồm: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà
My, Nam Trà My và Phước Sơn.
2.3. Đối tượng áp dụng
Cá nhân, nhóm cá nhân, nhóm hộ,
câu lạc bộ, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp (ưu tiên người dân tộc thiểu
số, nhất là các hội viên, đoàn viên thanh niên, phụ nữ, nông dân; sinh viên, học
sinh... sinh sống trên địa bàn có khả năng, ý tưởng và tâm huyết khởi nghiệp).
2.4. Điều kiện hỗ trợ
Phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Có liên kết chuỗi giá trị và đảm bảo các quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch
bệnh và bảo vệ môi trường. Chủ thể là hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ
sản xuất có đăng ký kinh doanh, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
2.5. Nội dung ưu tiên hỗ trợ
khởi nghiệp
Tập trung đầu tư, hỗ trợ phát
triển khởi nghiệp đối với các sản phẩm phù hợp với điều kiện và định hướng quy
hoạch của từng địa phương; trong đó chú trọng một số nội dung sau:
a) Trồng trọt
- Cây ăn quả: Chuối,
Mít, Thơm, Lòng Bon, Bưởi (Trụ lông, Thanh trà,…), Cam, Quýt, Chanh, Chôm chôm,
Sầu riêng, Măng cụt.
- Cây dược liệu: Sâm Ngọc Linh,
Đảng sâm, Ba kích tím, Sa nhân, Đương quy, Giảo cổ lam, Lan kim tuyến, Cà gai
leo, Đinh lăng và phù hợp với sinh trưởng, phát triển và quy hoạch.
- Cây ngắn ngày: Ngô, nếp,
khoai lang, sắn, mè, đậu, nén, ớt,...
* Nội dung hỗ trợ: Giống, phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật/chế phẩm sinh học.
b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm:
Bò, dê, lợn, gà
* Nội dung hỗ trợ: Con giống,
thức ăn chăn nuôi; kinh phí tiêm phòng đối với các bệnh: Lở mồm long móng, tụ
huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn, cúm gia cầm.
c) Lĩnh vực chế biến
- Sản phẩm địa phương: Măng,
táo mèo, chuối, sâm cau, Đảng sâm, chè; các sản phẩm dệt thổ cẩm, đan lát, ẩm
thực đặc trưng truyền thống của mỗi dân tộc,...
* Nội dung hỗ trợ: Máy móc, thiết
bị phục vụ sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, đóng gói và bảo quản sản phẩm;
kiểm nghiệm/phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm; xây dựng, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng; thiết kế bao bì, nhãn mác sản phẩm, tem truy xuất nguồn gốc;
đăng ký nhãn hiệu; quảng bá sản phẩm; tham gia hội chợ, triển lãm, phiên chợ; kết
nối thị trường đầu ra sản phẩm; tạo nguồn thu nhập ổn định, góp phần thực hiện
mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.
2.6. Giải pháp thực hiện
Các Sở, Ban, ngành; các cơ
quan, đơn vị, các doanh nghiệp, địa phương tham gia kết nghĩa căn cứ nhu cầu, định
hướng phát triển của địa phương miền núi chủ động phối hợp, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện.
2.7. Giải pháp về nguồn kinh
phí
Kinh phí từ nguồn hỗ trợ của
các doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà hảo tâm trong, ngoài tỉnh; vốn từ các chương
trình, đề án, dự án; vốn lồng ghép của các cơ quan, đơn vị, địa phương; hỗ trợ
của cơ quan, đơn vị, địa phương kết nghĩa.
3. Bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở
3.1. Mục tiêu
Nhằm trang bị, cập nhật kiến thức,
văn hóa, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức địa phương, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh và
năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
3.2. Đối tượng
Cán bộ cơ sở (huyện, xã) trên địa
bàn 06 huyện vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh, gồm: Đông Giang, Tây
Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn.
3.3. Nội dung triển khai
Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn liên quan đến đầu tư, kế hoạch, tài chính, nông nghiệp, nông
thôn, công nghệ thông tin,…; bồi dưỡng kiến thức về công tác dân tộc; văn hóa,
tín ngưỡng cộng đồng các dân tộc nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ xã, thôn đáp ứng yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
trong đó chú trọng ưu tiên về lĩnh vực công nghệ thông tin; nông lâm nghiệp; bảo
vệ môi trường; thu chi ngân sách; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; thực hiện các
chính sách an sinh xã hội; giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới,...
3.4. Giải pháp thực hiện
Các Sở, Ban ngành, các cơ quan,
đơn vị, địa phương nhận kết nghĩa căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động
phối hợp với địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo hướng huyện
tập huấn, bồi dưỡng cho cấp huyện, xã tập huấn, bồi dưỡng cho cấp xã.
4. Xây dựng
thôn văn minh - kiểu mẫu
4.1. Phạm vi thực hiện
Mô hình được tổ chức thực hiện
các thôn ở các xã thuộc các huyện miền núi cao: Nam Trà My, Phước Sơn, Tây
Giang, Đông Giang, Nam Giang, Bắc Trà My (khu vực I).
4.2. Đối tượng áp dụng
Các thôn trên địa bàn xã kết
nghĩa đã được quy hoạch hỗ trợ xây dựng thành thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
4.3. Nội dung triển khai
Sau khi Bộ tiêu chí “thôn nông
thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh giai đoạn mới được ban hành. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế, các đơn vị nhận kết nghĩa phối hợp
với các địa phương được nhận kết nghĩa tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch và giải
pháp hỗ trợ thực hiện một hoặc một số tiêu chí trong các tiêu chí xây dựng thôn
nông thôn mới kiểu mẫu, xã nông thôn mới nâng cao góp phần giúp địa phương được
nhận kết nghĩa sớm hoàn thành tiêu chí đề ra.
4.4. Nguồn kinh phí
Từ vận động đóng góp, mời gọi hỗ
trợ của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà hảo tâm, các bên tham gia kết
nghĩa,...; đối ứng của địa phương (huyện, xã) và hộ dân; kinh phí từ chương
trình, chính sách, dự án, các chương trình mục tiêu của tỉnh, Chương trình nông
thôn mới,...
4.5. Phương thức thực hiện
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh theo dõi,
hướng dẫn, điều phối việc triển khai thực hiện. Hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu; tổ chức kiểm tra, giám sát trong
quá trình thực hiện. Trình tự, hồ sơ, thủ tục xét công nhận, công bố thôn đạt
chuẩn Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu; tham mưu xây dựng Kế hoạch, nội dung hỗ trợ,
cơ chế hỗ trợ nguồn lực từ ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện;
- UBND 06 huyện miền núi: Lồng
ghép các nguồn vốn cho các thôn đăng ký xây dựng thôn NTM kiểu mẫu để thực hiện.
Báo cáo HĐND cấp huyện bố trí nguồn lực từ ngân sách cấp huyện hỗ trợ cho các
thôn xây dựng thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn;
- UBND các xã miền núi (thuộc
06 huyện miền núi): tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng ở các thôn và xây dựng
Phương án để triển khai thực hiện tốt các tiêu chí trên địa bàn các thôn;
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương nhận kết nghĩa (các Sở, Ban, ngành, các huyện đồng bằng): Hằng
năm, các đơn vị nhận kết nghĩa căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và trong khả
năng của mình, phối hợp với địa phương nhận kết nghĩa, hướng dẫn, đảm nhận hỗ
trợ thực hiện một số tiêu chí, đồng thời tập trung kêu gọi, huy động nguồn lực,
ưu tiên hỗ trợ đơn vị nhận kết nghĩa hoàn thành các tiêu chí thôn nông thôn mới
kiểu mẫu.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban
Dân tộc tỉnh
- Chủ trì phối hợp, kết nối với
các cơ quan, đơn vị, địa phương, các bên tham gia kết nghĩa tổ chức vận động
thu hút, mời gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà hảo tâm,... có nguồn lực hỗ
trợ thực hiện các mô hình;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch chi
tiết triển khai Mô hình thí điểm chăn nuôi bò, dê sinh sản; mô hình khởi nghiệp
sáng tạo trong công tác kết nghĩa trên địa bàn 06 huyện miền núi; mô hình bồi
dưỡng kiến thức dân tộc cho cán bộ huyện, xã, thôn của 06 huyện miền núi thông
qua công tác kết nghĩa;
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, theo dõi, hướng dẫn, việc triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết kế hoạch
này và được sử dụng một phần kinh phí từ nguồn thực hiện công tác theo dõi,
đánh giá công tác kết nghĩa và nguồn chi hoạt động sự nghiệp kinh tế được UBND
tỉnh giao hằng năm;
- Phối hợp với Sở Tài chính lập
dự toán kinh phí triển khai các mô hình có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước; hướng
dẫn cơ quan chuyên môn và các địa phương thanh quyết toán kinh phí theo đúng
quy định;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ
kết, tổng kết đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch đề ra; đề xuất nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác kết nghĩa có hiệu quả trong giai đoạn tiếp
theo.
2. Sở Tài
chính
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí và dự toán
kinh phí để triển khai thực hiện các chương trình, nội dung trong kế hoạch.
Theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện thủ tục, hồ sơ
thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chương trình, nội dung kế hoạch theo
đúng quy trình, thủ tục quy định
3. Sở
Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ vào triển khai thực hiện các Mô hình trên địa bàn vùng dân tộc thiểu
số và miền núi tỉnh.
4. Sở Nông
nghiệp và PTNT
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh và UBND các huyện hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật về chọn, chăm sóc, phòng, chống
dịch bệnh đối với các loại cây, con; nguyên liệu, thức ăn, kỹ thuật chuồng trại,...;
tổ chức giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp cùng Ban Dân tộc tỉnh,
các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu và triển khai thực hiện Mô hình bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở.
6. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tham gia thực hiện tốt công
tác kết nghĩa; phối hợp, mời gọi, hỗ trợ nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để
triển khai thực hiện đạt kết quả kế hoạch này.
7. Các Sở,
Ban, ngành tỉnh liên quan; các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công tham
gia kết nghĩa theo các Quyết định của UBND tỉnh
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các đơn vị được nhận kết nghĩa trao đổi, bàn bạc và thống nhất chương trình
hoạt động nhằm thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Các Sở, ngành, các cơ
quan, đơn vị có cùng phân công kết nghĩa trên một xã, hợp sức và thống nhất với
các địa phương được nhận kết nghĩa lựa chọn ít nhất 02 trong 04 mô hình kết
nghĩa nêu trên để hỗ trợ giúp đỡ;
- Đối với 06/09 huyện, thị xã,
thành phố đồng bằng (Tam Kỳ, Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Hội An, Núi
Thành) được phân công nhận kết nghĩa với 06 huyện miền núi (Nam Trà My,
Đông Giang, Phước Sơn, Nam Giang, Tây Giang, Bắc Trà My) và các huyện còn lại
nhận kết nghĩa với các xã biên giới theo Quyết định 1143/QĐ-UBND, ngày
21/4/2020 của UBND tỉnh: trên cơ sở nội dung kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị
chủ động làm việc với nhau, thống nhất nội dung bổ sung vào kế hoạch, chương
trình kết nghĩa đã ký kết để triển khai thực hiện, trong đó ưu tiên huy động
các nguồn lực để hỗ trợ triển khai các mô hình nêu trên. Đồng thời phối hợp chặt
chẽ với Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, ngành, địa phương có liên quan để tư vấn, hỗ
trợ thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
- Thường xuyên phân công theo
dõi, kiểm tra tiến trình thực hiện, báo cáo kết quả triển khai kế hoạch định kỳ
hàng năm, sơ kết 3 năm và tổng kết 5 năm.
8. UBND các
huyện và xã được nhận kết nghĩa
Trên cơ sở nội dung Kế hoạch
này, Quyết định số 3651/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các
văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Chỉ đạo và giao Phòng Dân tộc
huyện chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn liên quan của huyện và các xã,
thôn chọn làm thí điểm trên địa bàn:
+ Chủ động tham mưu xây dựng kế
hoạch phân công phối hợp với các bên tham gia kết nghĩa, nhất là tư vấn, hướng
dẫn xã thực hiện đầy đủ các công đoạn kết nghĩa;
+ Phối hợp tổ chức tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, công nghệ thông tin,...
cho người tham gia mô hình thí điểm;
+ Theo dõi kiểm tra, phúc tra kết
quả, nghiệm thu, phản ánh tình hình thực hiện mô hình;
+ Phối hợp với bên tham gia kết
nghĩa tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch
trên địa bàn;
- UBND cấp xã nơi có Mô hình
thí điểm và các đối tượng được hỗ trợ:
+ Củng cố, kiện toàn hoặc thành
lập mới Tổ công tác kết nghĩa, phân công, phối hợp thực hiện tất cả các công đoạn
từ khảo sát chọn địa điểm, chọn hộ, hình thành mô hình, đề xuất phương án, tổ
chức thực hiện, nhân rộng mô hình,...;
+ Tiếp nhận đăng ký thí điểm,
ký cam kết với người dân tham gia mô hình, tổ chức kiểm tra thực tế, họp xét hỗ
trợ, đề nghị phòng chức năng của huyện tổ chức tập huấn, kiểm tra, nghiệm thu
các nội dung hỗ trợ, tổng hợp danh sách và có văn bản gửi về UBND huyện;
+ Quản lý theo dõi mô hình,
niêm yết công khai danh sách đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ tại trụ sở UBND
cấp xã để người dân biết, giám sát chéo,...
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
thí điểm các mô hình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn 06 huyện
miền núi thông qua công tác kết nghĩa, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (B/c);
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia kết nghĩa (do Ban Dân tộc tỉnh
sao gửi);
- CPVP;
- Lưu: VT, HCTC, KGVX, KTTH, KTN(Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|