Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 7703/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 7703/KH-UBND
Ngày ban hành 29/12/2020
Ngày có hiệu lực 29/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Văn Tân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7703/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Phần I

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

Qua gần 10 năm triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, dịch vụ dân số được tăng cường mở rộng, chất lượng ngày càng cao; hạn chế mức tăng dân số tự nhiên; từng bước ổn định qui mô dân số, chất lượng dân số được nâng lên, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Trong giai đoạn 2011 - 2020, thực hiện các chỉ tiêu về DS-SKSS tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:

1. Về chỉ tiêu Dân số thực hiện đến cuối năm 2020

- Tỷ suất sinh: 12,65‰; giảm 4,77 ‰ so với năm 2011 (17,42 ‰).

- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 15,45%; giảm 3,3% so với năm 2011 (18,75%).

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,97%; giảm 0,09% so với năm 2011 (1,06 %).

- Số con bình quân của một phụ nữ (TFR): 2,27 con; giảm 0,02% so với năm 2011.

- Tỷ số giới tính khi sinh: 106,43 bé trai/100 bé gái; giảm 6 điểm phần trăm so với năm 2011 (112,43 bé trai/100 bé gái), là tỉnh có tỷ số giới tính khá ổn định.

2. Chỉ tiêu Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em thực hiện đến cuối năm 2020

- Tỷ suất tử vong mẹ: 16,90/100.000 trẻ sinh ra sống; giảm 2,28‰ so với năm 2011 (19,18/100.000 trẻ sinh ra sống).

- Tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn ở vị thành niên: 4,03%; giảm 13,27% so với năm 2011 (17,3%).

- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi: 15,5‰; giảm 4,4 ‰ so với năm 2011 (19,9‰).

- Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi: 23,6‰; giảm 4‰ so với năm 2011 (27,6‰).

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi: còn 22%; giảm 9,4% so với năm 2011 (31,4%).

- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh: đạt 70%; tăng 65% so với năm 2011 (5%).

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc sơ sinh: đạt 85%: tăng 75% so với năm 2011 (10%).

- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được quản lý: đạt 99,9%, tăng 0,8% so với năm 2011 (99,1%).

- Số phụ nữ được khám sàng lọc ung thư cổ tử cung: 5.734 ca/(46 xã); năm 2011 (0 ca).

3. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số

Công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng đã tăng tần suất và thời lượng; đồng thời, nâng cao các hoạt động giao tiếp, trao đổi, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề... nhằm cung cấp thông tin chính thống, đa chiều, kịp thời về các chủ trương, chính sách dân số trong tình hình mới theo đúng tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII cho các cấp ủy đảng, chính quyền, người có uy tín trong xã hội đã tạo được sự ủng hộ và đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ).

Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể chính trị - xã hội triển khai đa dạng các hoạt động truyền thông chính sách dân số trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân. Duy trì có hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số; lồng ghép vào sinh hoạt tổ nhân dân tự quản, các tổ, nhóm, câu lạc bộ tạo sự thay đổi hành vi bền vững về DS-SKSS, nhất là ở địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo. Tăng cường về số lượng và chất lượng các hoạt động truyền thông nhóm, làm tốt việc tư vấn trước và sau khi cung cấp dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-SKSS.

Chú trọng việc đào tạo về kiến thức, kỹ năng truyền thông DS-SKSS cho cán bộ truyền thông các cấp, cán bộ y tế tham gia trực tiếp trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ DS-SKSS để nâng cao chất lượng truyền thông và chất lượng dịch vụ hướng tới khách hàng, thỏa mãn nhu cầu dịch vụ DS-SKSS cho mọi nhóm đối tượng.

4. Dịch vụ DS-KHHGĐ

[...]