ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA TỈNH TUYÊN QUANG THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW,
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 46/KH-UBND,
số 47/KH-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số
139/NQ-CP, Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số
172-KH/TU; Kế hoạch số 173-KH/TU ngày 06/3/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
(Khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới, về công tác dân số trong tình hình mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030 với những nội dung cụ thể như sau:
Phần thứ
nhất:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG
TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Quy mô dân số và mức sinh
Qua 27 năm thực hiện Nghị quyết
số 04-NQ/HNTW ngày 14/01/1993 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về
chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình và sau 15 năm thực hiện Nghị quyết số
47-NQ/TW ngày 22/03/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày
14/8/2005 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ
Chính trị “về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình”, Chỉ thị số 49- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về xây dựng
gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Công tác dân số tỉnh
Tuyên Quang đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Quy mô dân số tăng ở mức ổn định
từ năm 1999 là 677.300 người tăng lên 725.188 người vào năm 2009 và đến năm
2019 là 786.258 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm giảm từ 1,0% (giai
đoạn 1999-2009) xuống còn 0,8% (giai đoạn 2009-2019). Ước tính quy mô dân số của
tỉnh Tuyên Quang đạt 830.285 người vào năm 2025.
Mục tiêu giảm sinh hàng năm duy
trì ở mức 0,2‰, số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (TFR) giảm từ
2,2 con/phụ nữ năm 2003 xuống còn 2,1 con/phụ nữ năm 2009; tỷ suất sinh thô giảm
từ 18,7‰ năm 2003 xuống còn 18‰ năm 2009 và năm 2019 là 16,3‰; tỷ lệ phát triển
dân số tự nhiên giảm từ 1,27% năm 2003 xuống còn 1,18% năm 2009 và năm 2019 là
0,92%.
2. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số đã thay đổi tích
cực, số lượng và tỷ trọng dân số phụ thuộc giảm, dân số trong độ tuổi lao động
tăng nhanh. Dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) năm 2019 là 63,9% so với
tổng dân số toàn tỉnh.
Giai đoạn 2009 - 2019, tỷ trọng
việc làm theo ngành có sự dịch chuyển rất tích cực theo hướng giảm tỷ trọng lao
động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và tăng tỷ trọng lao động trong
khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu lao động dịch chuyển theo hướng
tích cực, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp dịch vụ chiếm 33,3% (năm
2019); tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chiếm 66,7% (năm
2019); Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua
đào tạo tăng rõ nét từ 12,4% năm 2009 tăng lên 19,2% năm 2018.
Tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm
56,7%/tổng dân số toàn tỉnh vào năm 2019 (Toàn quốc là 14,7%; Trung du miền núi
phía bắc là 56,2%).
3. Chất lượng dân số
Chất lượng dân số được cải thiện
về nhiều mặt. Tỷ lệ trẻ sơ sinh sinh ra có trọng lượng dưới 2500gram giảm từ
3,12% năm 2010 xuống còn 2,5% năm 2019 là tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng cân nặng thể gầy còm (cân nặng/tuổi) giảm từ 19,1% năm 2009 xuống còn
13,5% năm 2019; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo chiều cao/tuổi
giảm từ 35,2% năm 2007 xuống còn 24,0% năm 2019; tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi
(IMR) giảm từ 10,95‰ năm 2009 xuống còn 3,7‰ năm 2019 (tỷ suất tử vong trẻ dưới
1 tuổi của toàn quốc năm 2019 là 14‰); tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi (U5MR)
cũng giảm từ 13,21‰ năm 2009 xuống còn 5,2‰ năm 2019 (Tỷ suất chết của trẻ em
dưới 5 tuổi của toàn quốc năm 2019 là 21,0‰). Tỷ số tử vong bà mẹ (MMR) giảm từ
22,64‰ năm 2009 xuống còn 0,08‰ năm 2019 (Tỷ số tử vong mẹ toàn quốc năm 2019
là 0,46‰).
Mạng lưới tầm soát chẩn đoán
trước sinh và sơ sinh được mở rộng triển khai thực hiện trên 65% tổng số xã
toàn tỉnh. Tuổi thọ trung bình của người dân Tuyên Quang cũng được nâng lên rõ
rệt, năm 2009 tuổi thọ trung bình đạt 71,5 tuổi đến năm 2019 đạt 72,5 tuổi (Tuổi
thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 là 73,6 tuổi); tỷ lệ dân số tham gia
bảo hiểm y tế (BHYT) đạt 95,8% (năm 2019); Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên
có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi đạt 100% (năm
2019); tỷ lệ người cao tuổi có thẻ BHYT đạt 100% (năm 2019).
4. Phân bố dân số
Mật độ dân số đã có sự phân bố
chênh lệch giữa các vùng thành thị và nông thôn, giữa vùng sâu, vùng xa. Năm
2009 mật độ dân số trung bình của tỉnh là 123 người/km2 đến năm 2019
là 134 người/km2. Tỷ lệ dân số sinh sống ở thành thị tăng từ 13,1%
năm 2010 lên 13,8% vào năm 2019, còn lại chủ yếu sinh sống ở các vùng nông thôn
và miền núi chiếm 86,2%.
5. Công tác tuyên truyền,
giáo dục dân số
- Công tác truyền thông giáo dục
được xác định là giải pháp cơ bản, được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất
cả các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể, ở cộng đồng, từng gia đình và từng
đối tượng.
- Nội dung truyền thông đa dạng
sinh động, dễ hiểu được đưa vào các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc
bộ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa tại các trường THCS, THPT, các buổi họp tổ
dân phố tại cộng đồng.
- 100% cán bộ chuyên trách Dân
số xã, phường, thị trấn đều có trình độ trung cấp y trở lên và được đào tạo chuẩn
viên chức cấp xã; 100% cộng tác viên dân số kiêm y tế thôn bản. Đây là đội ngũ
tiên phong ở cơ sở “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” tuyên
truyền vận động người dân thực hiện tốt chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình (KHHGĐ).
- Tăng cường thời lượng phát
sóng, chuyên mục chuyên trang trên báo, đài, hệ thống loa truyền thanh xã kết hợp
cùng các sản phẩm truyền thông như panô, áp phích, tờ rơi, băng zôn tuyên truyền,…
trong các buổi phát động Chiến dịch, các buổi lễ ra quân, mit tinh, cổ động, đã
lan tỏa thấm sâu vào cộng đồng xã hội.
6. Dịch vụ Kế hoạch hóa gia
đình
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ
KHHGĐ được mở rộng, phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ cũng được đổi mới. Đến
nay, 100% trạm y tế xã đã có thể đáp ứng đầy đủ về cung cấp dịch vụ KHHGĐ, giúp
người dân thuận tiện trong việc lựa chọn các phương tiện tránh thai (PTTT).
- Các sản phẩm PTTT đa dạng hóa
trên cả 2 kênh: Miễn phí và tiếp thị xã hội; xã hội hóa, phù hợp với nhu cầu và
đối tượng ở từng vùng.
- Dịch vụ nâng cao chất lượng
dân số đã được chú trọng như các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân;
tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; tư vấn
và khám sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại cộng đồng đã và đang hoạt động
có hiệu quả.
7. Công tác tổ chức, quản
lý, điều hành
- Việc tổ chức sắp xếp,
tinh gọn bộ máy: Sáp nhập Trung tâm Dân số-KHHGĐ tuyến huyện; Trung tâm Y tế
tuyến huyện; Bệnh viện đa khoa huyện gộp vào thực hiện “một bộ máy hai chức
năng” đã hoàn chỉnh và đi vào hoạt động nề nếp.
- Các hoạt động về công
tác Dân số-KHHGĐ đã được quản lý chung trong chương trình mục tiêu Y tế - Dân số
có trọng tâm, trọng điểm. Dịch vụ KHHGĐ đã từng bước xã hội hóa chi phí để người
dân có nhu cầu tự nguyện chi trả.
II. HẠN CHẾ,
BẤT CẬP
1. Quy mô dân số và mức sinh
Mặc dù, hàng năm đều đưa ra các
chỉ tiêu về giảm sinh ở mức 0,2‰, tuy nhiên, tổng tỷ suất sinh (TFR) của tỉnh
Tuyên Quang chưa ổn định, có năm vẫn ở mức cao, điển hình là năm 2018 là 2,62
con/phụ nữ (tổng tỷ suất sinh chung của toàn quốc là 2,05 năm 2018); tỷ suất
sinh thô giảm nhưng không bền vững giữa các năm; tỷ số giới tính khi sinh ở trẻ
mới sinh (bé trai/100 bé gái) vẫn ở mức cao năm 2009 là 102,2 bé trai/100 bé
gái tăng lên 116 bé trai/100 bé gái vào năm 2019; tỷ lệ sinh con thứ 3+
cũng có dấu hiệu gia tăng năm 2009 là 10,8%, năm 2019 là 13,9%. Đây là tình trạng
đáng báo động dẫn đến nhiều hệ lụy về mất cân bằng giới tính khi sinh.
2. Cơ cấu dân số
- Thiếu chủ động trong nghiên cứu,
đề ra giải pháp, ban hành các cơ chế chính sách đồng bộ để chủ động phát huy lợi
thế của thời kỳ dân số vàng.
- Cơ cấu dân số vàng mới chỉ thể
hiện ở số lượng người trong độ tuổi lao động. Chất lượng nguồn nhân lực cũng
như năng suất lao động vẫn ở mức thấp.
3. Chất lượng dân số
- Trong thời gian qua chỉ tập
trung giải quyết căn bản vấn đề giảm sinh thông qua việc tăng số lượng các cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai mà chưa quan
tâm nhiều đến các khía cạnh khác của dân số như: cơ cấu và chất lượng dân số…Ý
thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống các bệnh viêm nhiễm đường sinh
sản, lây truyền qua đường tình dục còn hạn chế; mặt khác phần đông dân số phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ làm nông nghiệp nên tỷ lệ mắc các bệnh viêm, nhiễm đường
sinh sản còn cao.
- Tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em
sơ sinh, trẻ dưới 5 tuổi và tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn
chênh lệch giữa các vùng, trẻ sinh ra bị khuyết tật chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt
là tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vẫn còn tồn tại ở một số vùng
dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai, trẻ
sơ sinh được tiếp cận sàng lọc trước sinh và sơ sinh chưa cao, chỉ mới tập
trung ưu tiên cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chưa có thẻ
BHYT sinh sống ở các vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Tầm vóc, thể lực và sức bền của
người dân chậm được cải thiện, tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm trung bình
sống khỏe mạnh chỉ đạt 63 tuổi. Người cao tuổi mắc nhiều các bệnh về tiểu đường,
tim mạch, huyết áp đặc biệt tỷ lệ người mắc bệnh ung thư đang chiếm tỷ lệ rất
cao.
4. Phân bố dân cư
Phân bố dân số phải gắn liền với
đô thị hóa, công nghiệp hóa. Tuy nhiên, tiến trình đô thị hóa còn chậm dẫn đến
tình trạng mất cân đối trong lực lượng lao động. Hạ tầng, chính sách xã hội ở
các khu công nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động đặc biệt là
lao động di cư từ các nơi khác đến.
5. Công tác truyền thông
giáo dục dân số
- Hiệu quả truyền thông chưa đồng
đều giữa các khu vực và đối tượng. Nhận thức về bình đẳng giới trong một bộ phận
người dân còn chưa đúng, tư tưởng trọng nam hơn nữ ở nhiều vùng còn phổ biến.
- Truyền thông giáo dục về sức
khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em hiệu quả chưa
cao. Giáo dục giới tính chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp kiến thức và kỹ năng
cần thiết cho giới trẻ.
- Nội dung truyền thông mới chỉ
tập trung vào KHHGĐ, chưa chú ý đến các yếu tố dân số và phát triển. Thời gian
gần đây, công tác truyền thông về dân số có sự suy giảm cả về cường độ và hiệu
quả do kinh phí bị cắt giảm nhiều.
- Phương thức truyền thông cần
thay đổi theo hướng sử dụng công nghệ 4.0 để phát huy hiệu quả của công tác
truyền thông và phù hợp với sự tiếp cận của giới trẻ.
6. Dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình
Hiện nay, người dân vẫn còn nặng
tính “bao cấp” trong việc cung cấp các phương tiện tránh thai và thực hiện dịch
vụ KHHGĐ. Do vậy, thiếu cơ chế thúc đẩy thị trường dịch vụ phát triển, làm giảm
khả năng cạnh tranh và cải thiện chất lượng dịch vụ KHHGĐ.
7. Công tác tổ chức, quản
lý, điều hành
- Tổ chức bộ máy làm công tác
Dân số-KHHGĐ thường xuyên biến động và có nhiều thay đổi, ảnh hưởng đến tư tưởng
một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.
- Đội ngũ cộng tác viên dân số
chủ yếu mới được đào tạo tập huấn các nội dung kiến thức về Dân số-KHHGĐ, chưa
được đào tạo, cập nhật kiến thức về dân số và phát triển. Mặt khác, chế độ đãi
ngộ đối với đội ngũ này còn thấp.
- Nhu cầu kinh phí chi cho công
tác dân số là rất lớn, song khả năng đáp ứng của ngân sách còn thấp. Giai đoạn
2016-2020, Quốc hội và Chính phủ chủ trương không duy trì chương trình mục tiêu
quốc gia dân số, chuyển phần lớn các nội dung chi cho công tác dân số từ ngân
sách trung ương về ngân sách địa phương đảm bảo, tài trợ quốc tế hầu như không
còn, nguồn lực huy động từ xã hội và tư nhân còn hạn chế. Do vậy, nguồn lực đảm
bảo hoạt động chương trình dân số ở tỉnh suy giảm, khó khăn trong việc thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu.
III. NGUYÊN
NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế bất
cập
- Một số cấp ủy, chính quyền
chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm
quan trong và ý nghĩa của công tác Dân số-KHHGĐ do đó, lãnh đạo, chỉ đạo chưa
quyết liệt, chưa hiệu quả.
- Còn tồn tại trong một bộ phận
nhân dân và cán bộ, đảng viên tư tưởng trọng nam khinh nữ, dẫn đến tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên vẫn ở mức cao.
- Số phụ nữ bước vào độ tuổi
sinh đẻ (15-49 tuổi) hàng năm đều tăng, đặc biệt là nhóm phụ nữ (20-30 tuổi)
chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến mức sinh cao ở một số vùng.
- Những vấn đề mới nảy sinh như
mức sinh không ổn định giữa các vùng, mất cân bằng giới tính khi sinh, già hóa
dân số và nâng cao chất lượng dân số,…còn lúng túng trong chỉ đạo, điều hành,
chưa có giải pháp đồng bộ và có hệ thống.
- Chưa có chế tài đủ mạnh để xử
lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số.
2. Bài học kinh nghiệm
- Tổ chức bộ máy làm công tác
dân số phải thống nhất, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền và sự chỉ đạo xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trọng tâm trong từng giai đoạn.
- Cán bộ làm công tác dân số vừa
phải có chuyên môn, nghiệp vụ, vừa phải có kỹ năng dân vận và được tập huấn, cập
nhật kiến thức thường xuyên về dân số.
- Tuyên truyền vận động phải gắn
liền với hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật và kỷ cương, kỷ luật. Đề cao
tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
Từ thực trạng và thách thức nêu
trên, cần phải tiếp tục ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh
Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030, góp phần thực hiện thành
công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Phần thứ
hai:
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW,
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg
ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân
số đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg
ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2324/QĐ-BYT
ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình
điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu Y tế-Dân số giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Thông tư số
88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Quyết định số 573/QĐ-BYT
ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy trình sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh;
Căn cứ Quyết định số 818/QĐ-BYT
ngày 12/3/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương
tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực
thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-BYT
ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh giai đoạn 2016-2025; Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/03/2016 của Bộ Y tế về
việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
Căn cứ Quyết định số 7618/QĐ-BYT
ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 46/KH-UBND
ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 172-KH/TU ngày 06/3/2018 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW25/10/2017 Hội nghị
lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 47/KH-UBND
ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 173-KH/TU ngày 06/3/2018 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1023/QĐ-UBND ngày 12/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án xã hội hóa
cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh
sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 34/KH-UBND
ngày 27/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số
710/QĐ-UBND ngày 28/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung chỉ đạo tổ chức thực
hiện có hiệu quả Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, duy trì vững chắc mức
sinh thay thế; từng bước đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên;
tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân
số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số về cả thể chất và tinh thần đáp ứng nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự
phát triển nhanh, bền vững của tỉnh, góp phần thực hiện thành công Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Các mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc
mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
- Duy trì vững chắc mức sinh
thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số
khoảng 794.232 người vào năm 2020, dự báo đến năm 2025 là 830.285 người.
- Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh
hàng năm: 0,2‰
- Giảm 50% chênh lệch mức
sinh giữa các vùng thành thị và nông thôn vào năm 2025.
- Mọi phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện
đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giảm 2/3 số vị thành
niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn
Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát
triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân
tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em
dưới 1 tuổi xuống dưới 9‰ (đối với dân tộc thiểu số xuống dưới 14‰); giảm tỷ suất
tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 11‰ (đối với dân tộc thiểu số xuống dưới
15‰);
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp
còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 20%;
Mục tiêu 3: Đưa tỷ số giới
tính khi sinh về gần mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của
dân số ở mức hợp lý
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới
109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt
khoảng 20%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%.
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng
dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%;
- Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm
50% số cặp hôn nhân cận huyết thống;
- 60% phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
- 60% trẻ sơ sinh được tầm soát
ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
- Tỷ lệ áp dụng các biện pháp
tránh thai cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đạt 78%;
- Tuổi thọ bình quân đạt 74 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 66 năm;
- Chiều cao từ đủ 18 tuổi đối với
nam đạt 167cm, nữ đạt 156 cm;
- Chỉ số phát triển con người
(HDI) tương đương mức bình quân chung của cả nước.
Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố
dân số hợp lý, đảm bảo hài hòa các quyền và nghĩa vụ của người di cư, tạo thuận
lợi cho phát triển kinh tế xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ
dân số đô thị đạt 15%;
- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp
xếp dân cư hợp lý ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn;
- Bảo đảm người di cư được tiếp
cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng
và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân
số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- 100% dân số được đăng
ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng
chung trên quy mô toàn quốc;
- Hoàn thành xây dựng, vận hành
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến dân số trên cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư;
- 100% các ngành, các lĩnh vực
sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu 7: Phát huy tối đa
lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh
nhanh, bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng
đến đạt mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình về giáo dục, đào tạo, lao động,
việc làm, xuất khẩu lao động hiện có; nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương
trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2020 - 2025 với mục tiêu tăng tối
đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng
việc làm.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng
đến đạt mục tiêu cao hơn các kế hoạch, Chương trình, dự án, đề án chăm sóc sức
khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn
thực phẩm, …) hiện có. Nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình về những
lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2020 - 2025 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao
động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
Mục tiêu 8: Thích ứng với
già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Ít nhất 50% số xã, phường đạt
tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;
- 100% cơ sở y tế tuyến huyện
trở lên, có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; người
cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;
- Thực hiện tốt việc điều chỉnh
tuổi nghỉ hưu phù hợp với tăng trưởng kinh tế, xu hướng già hóa dân số và cân đối
quỹ bảo hiểm xã hội theo lộ trình đã đề ra.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Thực hiện đồng bộ các giải
pháp, trong đó chỉ đạo, điều hành của chính quyền là giải pháp tiên quyết. Truyền
thông, vận động và cung cấp các dịch vụ là giải pháp cơ bản. Các giải pháp điều
kiện là ổn định và đảm bảo tài chính.
1. Tăng cường sự chỉ đạo, điều
hành của chính quyền các cấp
- Phát huy vai trò của chính
quyền trong việc xây dựng cơ chế, chính sách đối với công tác Dân số-Kế hoạch
hóa gia đình, tạo sự đồng thuận cao và ủng hộ người dân về tiếp tục chuyển trọng
tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Lồng ghép các mục tiêu dân số
và phát triển vào nội dung xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, các dự
án, đề án phát triển kinh tế xã hội do các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị của
tỉnh chủ trì xây dựng và thực hiện. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao
chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp các ngành.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác phối
hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các
cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức
xã hội tham gia giám sát thực hiện công tác dân số.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua
thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ
chồng nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống
lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công
tác dân số của từng đơn vị, địa phương. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Đề cao tính tiên phong gương
mẫu của mỗi cán bộ chính quyền đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện
chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo
sức mạnh lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
Cung cấp thông tin, số liệu về
tình hình dân số cho các cơ quan, ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị xã
hội, các cơ quan báo chí trong tỉnh để tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên,
liên tục về công tác dân số trong tình hình mới.
2. Đổi mới truyền thông, vận
động về dân số
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến các nội dung mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch số
173-KH/TU ngày 06/3/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI thực hiện Nghị
quyết 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, tạo sự
chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của toàn bộ hệ thống chính trị và
các tầng lớp nhân dân đối với việc chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch
hóa gia đình sang dân số và phát triển. Nội dung và mục tiêu của công tác dân số
bao gồm toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số.
- Tập trung nỗ lực hướng đến thực
hiện có kết quả mục tiêu duy trì mức sinh thay thế; giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh; tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân
bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Xây dựng nội dung, hình thức
tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, từng đối
tượng theo hướng sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao, sinh đủ 2
con ở những nơi có mức sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chú trọng truyền thông về thực
trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, phê phán các
hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp,
ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ dân số-y tế, chấm dứt tình trạng lợi dụng
khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo sự
chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Tập trung tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao
chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước
hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt là ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Vận động tạo phong trào cho mọi
người dân thường xuyên tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ
dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng lôi cuốn
đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những
cá nhân, gia đình điển hình tiên tiến.
- Vận động và phát huy vai trò
của các chức sắc tôn giáo, trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố, bí thư chi bộ,
những người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, lồng ghép các nội
dung dân số và phát triển vào các buổi sinh hoạt cộng đồng, hương ước, quy ước
của thôn xóm, tổ dân phố.
- Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về
dân số và sức khỏe sinh sản, mất cân bằng giới tính khi sinh, giới và giới tính
đưa vào các chương trình giảng dạy chính thức trong nhà trường, bổ sung thêm kiến
thức và kỹ năng sống liên quan đến giới tính, tình dục an toàn, giới và bình đẳng
giới vào nội dung giảng dạy phù hợp với các cấp học: Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông, cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề.
- Đổi mới toàn diện, đa dạng
các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng,
chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận. Đổi mới phương pháp truyền
thông giúp cho người dân có điều kiện tiếp cận với thông tin, nâng cao kiến thức
và hiểu biết của người dân về chăm sóc SKSS/KHHGĐ, tăng tỷ lệ người sử dụng các
biện pháp tránh thai và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
- Đẩy mạnh truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, loa truyền thanh xã, đặc biệt
nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên, công tác viên dân số và y tế thôn bản.
- Tổ chức các loại hình truyền
thông thân thiện với vị thành niên, thanh niên chú trọng tại các trường học, khu
công nghiệp, khu tập trung sản xuất kinh doanh.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật về dân số
- Căn cứ vào các văn bản quy định
của Trung ương ban hành, tỉnh thực hiện rà soát, bổ sung các quy định về nghiêm
cấm lựa chọn, chẩn đoán giới tính thai nhi, lựa chọn giới tính trước khi sinh
theo hướng chi tiết, cụ thể, tăng nặng mức xử phạt. Nghiêm cấm việc nghiên cứu,
sản xuất, nhập khẩu, lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa chọn
giới tính trước khi sinh. Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
y tế.
- Căn cứ vào các văn bản quy định
của Trung ương ban hành, tỉnh thực hiện rà soát, hoàn thiện chính sách, chế độ
chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. Quy
định chi tiết, cụ thể chính sách khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát
triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Căn cứ cơ chế chính sách,
pháp luật về dân số của Trung ương ban hành, tỉnh đưa chính sách dân số vào
hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp
luật; lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác
gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế
văn hóa cơ sở.
- Căn cứ cơ chế chính sách,
pháp luật về dân số của Trung ương ban hành, tỉnh thực hiện ban hành chính sách
đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố,
đơn vị sản xuất. Bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự
toán chi thường xuyên và kinh phí ngân sách tỉnh giao hàng năm.
- Kiện toàn hệ thống thanh tra
chuyên ngành dân số, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thi hành chính sách,
pháp luật về Dân số/SKSS/KHHGĐ; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực dân số/SKSS/KHHGĐ và lựa chọn giới tính thai nhi.
4. Phát triển mạng lưới và
nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Củng cố mạng lưới cung cấp
các dịch vụ KHHGĐ đảm bảo 100% cán bộ y tế từ tuyến huyện đến tuyến xã có nữ hộ
sinh trung cấp, y sỹ sản nhi thực hiện được thủ thuật dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ; đầu
tư trang thiết bị, xây dựng kho phương tiện tránh thai đạt chuẩn phục vụ dịch vụ
kỹ thuật. Tập trung nguồn lực hỗ trợ mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Duy trì và nâng cao năng lực
mạng lưới cung cấp các biện pháp tránh thai tại cộng đồng. Đào tạo, đào tạo lại
theo chuẩn và đào tạo liên tục, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ KHHGĐ và kỹ năng tư vấn tránh thai, quản
lý khách hàng và cung cấp các biện pháp tránh thai phi lâm sàng cho đội ngũ cộng
tác viên dân số-y tế thôn bản.
- Xây dựng và triển khai
các mô hình xã hội hóa hỗ trợ, huy động các cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ
và tư vấn về SKSS/KHHGĐ giúp người dân có cơ hội lựa chọn các biện pháp tránh
thai phù hợp.
- Tăng cường cung cấp
phương tiện tránh thai đáp ứng đầy đủ nhu cầu, an toàn, đa dạng, thuận tiện với
chất lượng ngày càng cao. Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội hóa các
phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ. Tăng số lượng PTTT qua kênh tiếp thị
xã hội, triển khai và mở rộng tiếp thị xã hội, xã hội hóa về dịch vụ KHHGĐ đặc
biệt là ở những vùng có mức sinh cao.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường độ bao phủ các dịch vụ dân số phù hợp
với đặc điểm, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt ở vùng
sâu, vùng xa.
- Xây dựng và mở rộng
các mô hình về phòng ngừa, phát hiện sớm vô sinh đối với nhóm dân số trẻ (15 -
29 tuổi) tại cộng đồng. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ, từng bước mở rộng các cơ sở thực hiện tư vấn, hướng dẫn và quản lý các
trường hợp vô sinh, hiếm muộn tại cộng đồng.
- Dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe
tiền hôn nhân
+ Nâng cao chất lượng hoạt động
các mô hình, loại hình câu lạc bộ tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân mở rộng
trong toàn tỉnh;
+ Cung cấp kiến thức, kỹ năng
tư vấn các biện pháp phát hiện, phòng tránh sinh con bị dị tật, khuyết tật và
nguy cơ vô sinh cho thanh niên, vị thành niên;
+ Tuyên truyền, vận động nâng
cao nhận thức cho vị thành niên về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý từng lứa tuổi;
+ Triển khai thực hiện các quy
trình chuyên môn về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, đặc biệt chú ý tư
vấn phát hiện nguy cơ sinh con bị dị tật, khuyết tật và điều trị sớm các trường
hợp có chẩn đoán xác định bệnh di truyền, bẩm sinh.
+ Nhân rộng các mô hình nâng
cao chất lượng dân số các dân tộc thiểu số, các mô hình can thiệp đẩy lùi tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Tầm soát, chẩn đoán
trước sinh, sơ sinh
+ Tập trung tuyên truyền nâng
cao nhận thức về tầm soát dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh trong bào thai và trẻ sơ
sinh cho người dân; thực hiện tốt việc tư vấn tại cộng đồng cho bà mẹ mang thai
và sản phụ tại các cơ sở y tế thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh;
+ Đào tạo và đào tạo lại nâng
cao kỹ năng và kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho cán bộ y
tế các cấp trong tỉnh; kỹ năng truyền thông tư vấn cho đội ngũ y tế cơ sở, cán bộ
chuyên trách dân số và cộng tác viên dân số-y tế thôn bản;
+ Mở rộng mạng lưới sàng lọc chẩn
đoán trước sinh, sơ sinh trên cơ sở đào tạo kỹ thuật, bổ sung trang thiết bị và
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật đã ban hành;
+ Duy trì hỗ trợ sàng lọc miễn
phí cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội,
người sống tại các vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc dioxin và chưa có
thẻ BHYT được ưu tiên thực hiện khám sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh. Đồng
thời phối hợp mở rộng thực hiện chương trình xã hội hóa sàng lọc trước sinh và
sơ sinh cho các đối tượng không thuộc diện ưu tiên, quản lý tốt đối tượng trước,
trong và sau khi sàng lọc.
- Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi
+ Cập nhật các quy trình kỹ thuật
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, thực hiện tư vấn, khám, kiểm tra sức khỏe định
kỳ cho người cao tuổi tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, đồng thời tổ chức tư
vấn, khám sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú đối với những người
cô đơn, bị bệnh nặng, không đi lại được;
+ Phát triển khoa chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi ở các bệnh viện tuyến
huyện, tuyến tỉnh. Triển khai mở
rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, tư vấn về sức khỏe, điều trị
các rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh, mãn dục nam.
+ Nhân rộng mô hình câu lạc bộ
người cao tuổi, đẩy mạnh phong trào tập thể dục, thể thao rèn luyện nâng cao sức
khỏe và tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao tuổi;
+Tăng cường trang bị kiến thức,
kỹ năng cho đội ngũ tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên y tế cơ sở.
Thí điểm xây dựng và từng bước mở rộng các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập
trung;
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi tại cơ sở.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên
cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh. Giao nhiệm vụ đối với những vấn đề ưu
tiên như quy mô, cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số với phát triển kinh tế - xã
hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
- Cung cấp số liệu đầy đủ, tin
cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ trong việc xây dựng và thực hiện các kế
hoạch, chương trình hành động, các dự án, đề án của tỉnh. Đây sẽ là cơ sở để
các cơ quan, ban ngành đoàn thể, các cấp chính quyền đánh giá chính xác, hiệu
quả việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu
khoa học, chuyển giao công nghệ y – sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản,
tránh thai, tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh;
dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc người cao tuổi.
- Hoàn thiện hệ thống thông
tin, kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu quốc gia dân
cư nhằm chia sẻ dữ liệu có sẵn về dân cư, đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng
ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu
quản lý xã hội.
- Kiện toàn mạng lưới thu thập,
cập nhật thông tin thống kê đầu vào gắn với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn,
bản. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ
thuật, thẩm định thông tin, số liệu thống kê chuyên ngành dân số.
- Nâng cấp và duy trì vận hành
hệ thống kho dữ liệu điện tử các cấp. Củng cố cơ sở hạ tầng, phát triển các phần
mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành nhằm tin học hóa hệ thống trên cơ sở kế
thừa và phát triển hạ tầng công nghệ có sẵn.
6. Bảo đảm nguồn lực cho
công tác dân số
- Tiếp tục tăng cường đầu tư từ
ngân sách nhà nước bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương phục
vụ cho công tác dân số trong tình hình mới;
- Bố trí các chương trình, dự
án về dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công. Thực hiện phân bổ kinh phí
công khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với từng vùng. Quản
lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác
dân số.
- Nguồn lực thực hiện Chiến lược
Dân số đến năm 2030 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện
hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Chính quyền địa phương các cấp
có trách nhiệm chủ động cân đối ngân sách và huy động các nguồn lực khác đảm bảo
thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025
của tỉnh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy
và đào tạo
- Rà soát, hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số
từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác dân số trong tình hình mới.
- Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng
tác viên dân số là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần
tình nguyện vì cộng đồng ở thôn, xóm, tổ dân phố. Xây dựng, ban hành chính sách
đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối
hợp liên ngành về công tác dân số tại các cấp, xây dựng quy định cụ thể về cơ
chế, kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm, tăng cường vai trò, trách nhiệm
và hiệu quả hoạt động của các thành viên phối hợp liên ngành trên nguyên tắc
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không tăng biên chế.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ
sở, đặc biệt cần đổi mới nội dung, kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển
cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số để có đủ năng lực tham mưu, đề xuất các
chính sách, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác dân số đạt
hiệu quả.
- Chú trọng cập nhật kiến thức
mới, bồi dưỡng tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên dân số tại thôn bản. Đây sẽ
là mạng lưới hoạt động tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện chính sách dân số sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi,
không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và
nâng cao chất lượng dân số.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
- Ngân sách Trung ương: Phân bổ
hàng năm và tùy theo khả năng ngân sách trung ương bổ sung.
- Ngân sách địa phương: Được bố
trí trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện từ năm 2020
- 2025.
- Phạm vi thực hiện: Địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
2. Các chương trình, đề án
thực hiện kế hoạch hành động
- Chương trình mục tiêu Dân số
và Phát triển giai đoạn 2021-2025;
- Dự án theo dõi, giám sát,
đánh giá chương trình và truyền thông y tế giai đoạn 2020-2025;
- Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch
vụ KHHGĐ giai đoạn 2020-2025;
- Đề án xã hội hóa cung cấp
phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại
khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020
và giai đoạn 2021-2025;
- Đề án Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018 - 2025;
- Đề án “Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh” giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh
sản vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang;
- Kế hoạch Truyền thông Dân số
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Đề án tầm soát, chẩn đoán, điều
trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
- Đề án củng cố hệ thống thông
tin thống kê chuyên ngành dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang;
- Đề án Bảo vệ và phát triển
nâng cao chất lượng dân số các dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Đề án nâng cao năng lực cán bộ
Dân số-Y tế tại cơ sở giai đoạn 2021-2025.
3. Trách nhiệm cụ thể của
các sở, ban, ngành
3.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai
Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của chương trình Dân số-Y
tế; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy làm
công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản
lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số-KHHGĐ các cấp; đào tạo và bồi dưỡng kỹ
thuật cho những người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; lồng ghép
công tác dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Phối hợp với Khoa Y-Dược, trường
Đại học Tân Trào đưa nội dung dân số và phát triển vào giáo trình đào tạo sinh
viên, đồng thời mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về Dân số-Y tế cho đội ngũ cộng
tác viên Dân số thôn bản.
- Hằng năm, xây dựng dự toán
kinh phí gửi Sở Tài chính kiểm tra và thống nhất trước khi đưa vào tổng hợp
chung dự toán ngân sách, ký kết hợp đồng trách nhiệm với các sở, ban, ngành có
liên quan phối hợp triển khai thực hiện từng nội dung hoạt động cụ thể của Kế
hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành có liên quan đưa các mục tiêu về Dân số và Phát triển vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn
ngân sách, đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của chương trình Dân số-Y tế.
3.3. Sở Tài chính
Hằng năm, kiểm tra dự toán chi
tiết kinh phí, tổng hợp, cân đối bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động;
kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định
hiện hành.
3.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì thực hiện các nội dung
giáo dục Dân số và Phát triển, giới và bình đẳng giới trong nhà trường; lồng
ghép phổ biến các nội dung Dân số và Phát triển vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển của ngành.
3.5. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
Thực hiện đào tạo nghề và giải
quyết việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, phát huy lợi thế của
giai đoạn “Cơ cấu dân số vàng”; thực hiện các nội dung giáo dục về dân số
và phát triển trong các cơ sở dạy nghề; lồng ghép nội dung dân số và phát triển
vào các chương trình có liên quan do Sở chủ trì; phối hợp với các Sở, ngành thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi và vị thế của phụ nữ và
trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
3.6. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể
lực; phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình gắn với các thiết
chế văn hóa nhằm hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc và phát triển bền vững.
3.7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Quản lý, chủ trì thực hiện và
huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp
thông tin, tuyên truyền, giáo dục về dân số và phát triển. Chủ trì tổ chức
thanh tra, kiểm tra liên ngành các cơ sở xuất bản và phát hành sách, ấn phẩm,
tài liệu nhằm ngăn chặn việc tuyên truyền, phổ biến phương pháp lựa chọn giới
tính thai nhi.
3.8. Báo Tuyên Quang; Đài
Phát thanh-Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số
lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số trong các chương
trình phóng sự chuyên mục, chuyên trang...
3.9. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế chỉ
đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số
làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.10. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
sở, ngành, đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
71/KH-UBND ngày 25/9/2015 của Ủy ban nhân tỉnh thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2015-2025.
- Thực hiện có hiệu quả chính
sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số đặc biệt là các dân tộc ít người
trên địa bàn tỉnh.
3.11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức thành viên: Phối hợp với chính quyền, ngành chức năng và các tổ
chức thành viên tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực
tham gia các hoạt động về công tác dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh". Phối hợp giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động tại địa phương, cơ sở".
3.12. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch hành động
giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động, tích cực
huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác dân số trên địa bàn huyện, thành phố. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác dân số của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện công tác dân số trên địa bàn, tổng hợp báo cáo về Sở Y tế và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
Trên đây là Kế hoạch hành động
giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030. Yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban VH - XH; Ban Dân tộc - HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các tổ chức CT-XH và các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp;
- Các thành viên BCĐ công tác DS-KHHGĐ tỉnh; (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Giang).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|