Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An
Số hiệu | 265/KH-UBND |
Ngày ban hành | 22/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 22/01/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Người ký | Nguyễn Văn Út |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/KH-UBND |
Long An, ngày 22 tháng 01 năm 2021 |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH LONG AN
Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Kế hoạch số 50- KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh về thực hiện công tác dân số trong tình hình mới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An, cụ thể như sau:
TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Long An có diện tích tự nhiên 4.491 km2, là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cửa ngõ nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với miền Tây Nam bộ; phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia, phía Đông giáp tỉnh Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang. Hiện nay, tỉnh Long An có 15 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện.
Trong những năm qua, cùng với cả nước nền kinh tế của tỉnh Long An tiếp tục phát triển, đạt nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,11%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, thu nhập bình quân đầu người 77 triệu đồng/người năm 2020. Tổng số hộ nghèo 5.529 hộ trên tổng số 474.602 hộ dân chiếm tỷ lệ 1,16%, tổng số hộ cận nghèo 12.092 trên tổng số 474.602 chiếm tỷ lệ 2,55%.
Bên cạnh với phát triển kinh tế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo việc nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, mạng lưới y tế đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe sinh sản; việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) ngày càng được phổ biến, phong trào xây dựng quy mô gia đình sinh đủ hai con được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo quần chúng nhân dân; các chính sách dân số - sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) được triển khai rộng khắp trong tỉnh; các điều kiện thụ hưởng văn hóa được nâng lên, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các thông tin trên mọi lĩnh vực, tác động tích cực đến nhận thức, thái độ và hành vi đúng đắn của cộng đồng đối với vấn đề dân số.
Sau 5 năm thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh về thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động); dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả của các ngành, đoàn thể, cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác DS và SKSS các cấp, Kế hoạch hành động được triển khai thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng.
- Tỉnh tiếp tục duy trì số con bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở mức 2 con.
- Tỷ suất sinh thô giảm từ 13,13‰ năm 2016 xuống còn 11,98‰ vào năm 2020, bình quân mỗi năm giảm 0,41‰.
- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm từ 3,12% năm 2016 xuống còn 1,92% vào năm 2020, bình quân mỗi năm giảm 0,32%.
- Mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên đạt 40% số xã vào năm 2020.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đến cuối năm 2020 là 0,536% với quy mô dân số là 1.713.658 người.
Long An đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, tỷ trọng người 15-64 tuổi chiếm 71,1% tổng dân số. Nằm trong xu thế chung của cả nước, dân số Long An bước vào thời kỳ già hóa dân số, số người trên 65 tuổi chiếm 7,8 % dân số.
Đã bước đầu kiểm soát được mức tăng tỷ số giới tính khi sinh, trong những năm qua duy trì ở mức từ 104,5 đến 107 trẻ em trai/100 trẻ em gái.
- Tuổi thọ bình quân 75,8 tuổi, tăng thêm 1 tuổi so với năm 2009.
- Có trên 95% trẻ sinh ra được lấy máu gót chân xét nghiệm sàng lọc sơ sinh.
- 90% thai phụ được siêu âm đo độ mờ da gáy và khảo sát hình thái thai nhi.
- 95% nam, nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Tỷ suất chết ở trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 10,68‰ năm 2016 xuống dưới 9‰ vào năm 2020; tỷ suất chết ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 15,2‰ năm 2016 xuống dưới 13,5‰ vào năm 2020 (nguồn thống kê năm 2019).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) giảm từ 8,5% năm 2016 xuống dưới 7,3% vào năm 2020.
- Tỷ lệ phá thai từ 14,67% năm 2016 giảm còn 10,8% vào năm 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/KH-UBND |
Long An, ngày 22 tháng 01 năm 2021 |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH LONG AN
Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Kế hoạch số 50- KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh về thực hiện công tác dân số trong tình hình mới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An, cụ thể như sau:
TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Long An có diện tích tự nhiên 4.491 km2, là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cửa ngõ nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với miền Tây Nam bộ; phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia, phía Đông giáp tỉnh Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang. Hiện nay, tỉnh Long An có 15 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện.
Trong những năm qua, cùng với cả nước nền kinh tế của tỉnh Long An tiếp tục phát triển, đạt nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,11%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, thu nhập bình quân đầu người 77 triệu đồng/người năm 2020. Tổng số hộ nghèo 5.529 hộ trên tổng số 474.602 hộ dân chiếm tỷ lệ 1,16%, tổng số hộ cận nghèo 12.092 trên tổng số 474.602 chiếm tỷ lệ 2,55%.
Bên cạnh với phát triển kinh tế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo việc nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, mạng lưới y tế đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe sinh sản; việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) ngày càng được phổ biến, phong trào xây dựng quy mô gia đình sinh đủ hai con được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo quần chúng nhân dân; các chính sách dân số - sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) được triển khai rộng khắp trong tỉnh; các điều kiện thụ hưởng văn hóa được nâng lên, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các thông tin trên mọi lĩnh vực, tác động tích cực đến nhận thức, thái độ và hành vi đúng đắn của cộng đồng đối với vấn đề dân số.
Sau 5 năm thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh về thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động); dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả của các ngành, đoàn thể, cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác DS và SKSS các cấp, Kế hoạch hành động được triển khai thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng.
- Tỉnh tiếp tục duy trì số con bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở mức 2 con.
- Tỷ suất sinh thô giảm từ 13,13‰ năm 2016 xuống còn 11,98‰ vào năm 2020, bình quân mỗi năm giảm 0,41‰.
- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm từ 3,12% năm 2016 xuống còn 1,92% vào năm 2020, bình quân mỗi năm giảm 0,32%.
- Mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên đạt 40% số xã vào năm 2020.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đến cuối năm 2020 là 0,536% với quy mô dân số là 1.713.658 người.
Long An đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, tỷ trọng người 15-64 tuổi chiếm 71,1% tổng dân số. Nằm trong xu thế chung của cả nước, dân số Long An bước vào thời kỳ già hóa dân số, số người trên 65 tuổi chiếm 7,8 % dân số.
Đã bước đầu kiểm soát được mức tăng tỷ số giới tính khi sinh, trong những năm qua duy trì ở mức từ 104,5 đến 107 trẻ em trai/100 trẻ em gái.
- Tuổi thọ bình quân 75,8 tuổi, tăng thêm 1 tuổi so với năm 2009.
- Có trên 95% trẻ sinh ra được lấy máu gót chân xét nghiệm sàng lọc sơ sinh.
- 90% thai phụ được siêu âm đo độ mờ da gáy và khảo sát hình thái thai nhi.
- 95% nam, nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Tỷ suất chết ở trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 10,68‰ năm 2016 xuống dưới 9‰ vào năm 2020; tỷ suất chết ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 15,2‰ năm 2016 xuống dưới 13,5‰ vào năm 2020 (nguồn thống kê năm 2019).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) giảm từ 8,5% năm 2016 xuống dưới 7,3% vào năm 2020.
- Tỷ lệ phá thai từ 14,67% năm 2016 giảm còn 10,8% vào năm 2020.
- Có 47,32% phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung.
Phân bố dân số của tỉnh gắn liền với đô thị hóa, công nghiệp hóa, xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp. Theo kết quả Tổng điều tra dân số, trong 10 năm dân số thành thị tăng 21.467 người, tỷ lệ tăng bình quân 0,82%/năm; nông thôn giảm 231.014 người, tỷ lệ 1,78%/năm. Mật độ dân số tỉnh vào khoảng 376 người/ km2 vào năm 2019.
Tỷ suất nhập cư của tỉnh năm 2019 là 47,7 ‰, tăng 18‰ so năm 2009; tỷ suất xuất cư của tỉnh năm 2019 là 30,2‰, giảm 18,9 ‰ so với năm 2009 (49,1‰).
5.Công tác truyền thông, vận động
Công tác truyền thông, vận động về dân số được đông đảo các lực lượng trong xã hội tham gia, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán của cộng đồng.
Các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội đã đưa nội dung truyền thông về dân số lồng ghép vào hoạt động của cơ quan, đơn vị dưới nhiều hình thức phù hợp. Các mô hình truyền thông hiệu quả tiếp tục được duy trì và nhân rộng.
Các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh đã tích cực tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến... Thông tin về dân số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Y tế, Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An. Chú trọng huy động sự ủng hộ, tham gia tuyên truyền, vận động của người có uy tín trong cộng đồng, chức sắc tôn giáo. Hoạt động truyền thông tại khu dân cư tiếp tục được đẩy mạnh thông qua đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, tuyên truyền viên, thường xuyên đổi mới cả về nội dung, hình thức và cách tiếp cận; các nội dung về DS và SKSS được đưa vào chương trình giảng dạy trong và ngoài nhà trường, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành vi của người dân, đặc biệt là người chưa thành niên, thanh niên. Quy mô gia đình hai con ngày càng được chấp nhận rộng rãi; hiểu biết và thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ trẻ em trong người dân được nâng lên rõ rệt.
Các hoạt động truyền thông, vận động góp phần thúc đẩy việc xây dựng chính sách, huy động nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác DS và SKSS.
6. Dịch vụ dân số - Sức khỏe sinh sản
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ: Được mở rộng đến 99,4% Trạm Y tế, đảm bảo cung cấp dịch vụ sinh đẻ, đặt dụng cụ tử cung và khám điều trị phụ khoa thông thường cho người dân. Bệnh viện Đa khoa Long An, các Bệnh viện Đa khoa khu vực và trên 50% Trung tâm Y tế huyện thực hiện tốt các dịch vụ mổ đẻ, mổ điều trị các bệnh lý phụ khoa cho phụ nữ; tư vấn, khám và quản lý thai; khám, điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục; dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung; nạo hút thai an toàn và cung cấp các biện pháp tránh thai được thực hiện hiệu quả.
- Về cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: Đa dạng các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn cho người dân. Tổ chức cấp phát các phương tiện tránh thai ở kênh miễn phí và cung ứng phương tiện tránh thai qua kênh tiếp thị xã hội và xã hội hóa. Mở rộng hoạt động tiếp thị các phương tiện tránh thai phi lâm sàng (thuốc uống tránh thai, bao cao su) thông qua mạng lưới phân phối phương tiện tránh thai phi lâm sàng dựa vào cộng đồng. Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đến năm 2020 ước đạt 80%. Các trường hợp thực hiện KHHGĐ bị tai biến, vỡ kế hoạch, tác dụng phụ,... được ngành Y tế xử lý an toàn, kịp thời, tạo được niềm tin từ người dân trong thực hiện các dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ.
- Kết quả thực hiện các mô hình:
+ Chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh: Triển khai tại 100% xã, phường, thị trấn từ nguồn kinh phí của tỉnh. Đã phối hợp Bệnh viện Từ Dũ đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho 141 y sỹ sản nhi, nữ hộ sinh về kỹ thuật lấy máu gót chân trẻ sinh; tập huấn nghiệp vụ siêu âm chẩn đoán dị tật thai nhi cho 79 y, bác sỹ, kỹ thuật viên. Giai đoạn 2016 đến nay, đã thực hiện cho 45.018 ca sàng lọc trước sinh, khoảng 36.613 ca sàng lọc sơ sinh; đã phát hiện, tư vấn và can thiệp cho 70 trường hợp (hội chứng Down, dị tật ống thần kinh, rối loạn NST và các trường hợp dị tật khác) và 551 trẻ bị thiếu men G6PD và suy giáp bẩm sinh.
+ Mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên; tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân: Được hỗ trợ triển khai từ năm 2010, đến nay mở rộng tại 100% xã, phường, thị trấn và 47 trường Trung học phổ thông của tỉnh. Giải pháp chính là phối hợp tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức người dân, đặc biệt là vị thành niên, thanh niên về lợi ích và trách nhiệm trong việc chăm sóc SKSS, kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn, trong đó nòng cốt là vai trò của Đoàn thanh niên. Công tác tuyên truyền vận động ngày càng đi vào chiều sâu, vai trò xã hội hóa ngày càng phát huy tích cực, nhận thức xã hội về trách nhiệm công dân ngày càng cao, thanh niên nam, nữ tham gia khám sức khỏe trước khi kết hôn ngày càng nhiều, cụ thể giai đoạn từ năm 2016 đến nay đã tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân cho 41.048 vị thành niên, thanh niên, phát hiện và tư vấn cho 1.352 trường hợp viêm gan B và 11 trường hợp dương tính với HIV.
+ Về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Tổ chức triển khai Quyết định số 2924/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025. Từ nguồn kinh phí của tỉnh, đã tổ chức các đợt khám sức khỏe cho 87.312 người cao tuổi; lồng ghép tuyên truyền nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào hoạt động tuyên truyền chung về DS-SKSS thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng và truyền thông trực tiếp tại cộng đồng. Đến năm 2019, có 189.239 người cao tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế, số người cao tuổi được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe là 49.816 người.
+ Về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân khu, cụm công nghiệp: Được Tổng cục DS-KHHGĐ hỗ trợ triển khai từ năm 2015, đến nay mô hình mở rộng tại các huyện có nhiều khu, cụm công nghiệp và đông công nhân nhập cư. Hàng năm, tổ chức truyền thông, cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ miễn phí cho trên 5.600 công nhân các công ty, có trên 3.500 người được khám phụ khoa; 1.620 ca soi tươi, gần 3.000 ca Test VIA, trên 3.000 ca siêu âm.
7. Thực hiện các chế độ chính sách DS - SKSS và đầu tư nguồn lực
Chính sách về DS - SKSS và đầu tư nguồn lực cho công tác DS - SKSS luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở xác định là một trong những giải pháp quan trọng góp phần thực hiện tốt chỉ tiêu Kế hoạch hành động, khuyến khích người dân tích cực tham gia công tác DS - SKSS.
Nhiều chính sách về DS - SKSS đã phát huy hiệu quả tích cực trong thực tiễn: Chế độ miễn, giảm học phí cho con của các cặp vợ chồng có 2 con đăng ký thôi đẻ hẳn đã góp phần thực hiện quy mô gia đình ít con, duy trì mức sinh thấp, hợp lý trên địa bàn tỉnh; chính sách khuyến khích thực hiện biện pháp tránh thai đã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng biện pháp tránh thai của người dân; chính sách khuyến khích thực hiện các hoạt động nâng cao chất lượng dân số đã nâng cao số thai phụ được sàng lọc trước sinh, tăng số trẻ được sàng lọc sơ sinh và tăng các cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân; chế độ bồi dưỡng cộng tác viên Dân số, Gia đình và Trẻ em và khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác DS - SKSS đã động viên rất lớn lực lượng ở cơ sở tham gia công tác DS - SKSS.
Các nguồn lực đầu tư cho công tác DS - SKSS ngày càng tăng. Tỷ lệ đầu tư từ ngân sách của tỉnh so với nguồn kinh phí Trung ương chiếm tỷ trọng cao, đảm bảo triển khai thực hiện tốt các hoạt động.
Hệ cơ sở dữ liệu về dân cư được quan tâm đầu tư, hiện có 15/15 huyện, thị xã, thành phố xây dựng được hệ sở dữ liệu về dân cư trên địa bàn và vận hành hiệu quả, phục vụ tốt cho việc quản lý, điều hành trong thực hiện chương trình, trong hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
8. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Về cơ bản công tác tổ chức sắp xếp, tinh gọn bộ máy, sáp nhập Trung tâm DS - KHHGĐ cấp huyện vào Trung tâm Y tế đa chức năng đã hoàn thành và đi vào hoạt động nề nếp. Cấp huyện (Phòng Dân số) Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố có 5-7 biên chế/đơn vị, riêng Trung tâm Y tế huyện: Mộc Hóa, Tân Hưng, Tân Trụ, Đức Huệ, Thạnh Hóa có 04 biên chế/đơn vị. Cấp xã, phường, thị trấn hiện có 188/188 viên chức làm việc tại Trạm Y tế. Toàn tỉnh có 3.503 cộng tác viên Dân số, Gia đình và Trẻ em được phân bổ đều khắp các địa bàn dân cư, bình quân mỗi cộng tác viên quản lý 107 hộ gia đình.
Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức làm công tác DS - SKSS được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và được hưởng các chế độ ưu đãi theo đúng quy định; cộng tác viên Dân số, Gia đình và Trẻ em được bồi dưỡng thù lao, tuyên dương khen thưởng kịp thời giúp đội ngũ này an tâm công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao; cán bộ làm dịch vụ CSSKSS được bổ sung và cập nhật kiến thức hàng năm.
Ban chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ các cấp được củng cố, kiện toàn với đầy đủ các thành phần, hoạt động theo quy chế.
Các hoạt động về công tác DS-SKSS đã được quản lý chung trong chương trình mục tiêu Y tế - Dân số có trọng tâm, trọng điểm. Dịch vụ KHHGĐ đã từng bước thực hiện xã hội hóa để người dân có nhu cầu tự nguyện chi trả chi phí.
1. Quy mô dân số và mức sinh
Kết quả giảm sinh chưa đảm bảo được tính bền vững. Số con trung bình/phụ nữ (Tổng tỷ suất sinh) giữa thành thị và nông thôn có sự chênh lệch đáng kể. Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên còn cao ở các khu vực vùng sâu, vùng xa và tăng ở một số địa phương thuộc khu vực thành thị; tình trạng cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vi phạm chính sách dân số vẫn còn xảy ra, năm sau cao hơn năm trước.
2. Cơ cấu dân số
Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh những năm qua duy trì ở mức từ 104,5 đến 107 trẻ em trai/100 trẻ em gái, tuy nhiên không ổn định và tiềm ẩn yếu tố mất cân bằng. Việc thông báo giới tính thai nhi tại các cơ sở siêu âm cho các bà mẹ còn nhiều nhưng rất khó xác định để xử lý, tâm lý muốn có con trai còn khá phổ biến.
3. Chất lượng dân số
Tình trạng mang thai và sinh con ở tuổi người chưa thành niên (từ 15 đến 19 tuổi) giảm chậm, đa số độ tuổi từ 18-19 tuổi, tỷ lệ sinh con trong độ tuổi từ 15 đến 19 tuổi năm 2016 là 5,5%, năm 2019 là 1,2%; tỷ lệ phá thai năm 2016 là 18,29%, năm 2019 là 10,8%; tỷ lệ tử vong ở bà mẹ liên quan đến thai sản tăng, giảm đột biến (năm 2016: 25,4/100.000; năm 2020: 20,4/100.000); tỷ lệ nữ công nhân, lao động tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được tiếp cận các dịch vụ CSSKSS chỉ đạt 10%; tỷ lệ phụ nữ nhiễm khuẩn đường sinh sản còn ở mức cao (37,5%). Chưa triển khai được dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng; chưa phát triển các điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện cho người chưa thành niên, thanh niên.
4. Phân bổ dân số và di cư
Theo kết quả tổng điều tra dân số, tỷ lệ dân số thành thị sau 10 năm tăng bình quân 0,82 %/năm, thấp hơn mức trung bình toàn quốc (2,64%). Tỷ lệ dân số sống ở thành thị chiếm 16,07%, thấp hơn bình quân chung cả nước (34,42%). Tiến trình đô thị hóa còn chậm dẫn đến tình trạng mất cân đối trong lực lượng lao động. Hạ tầng, chính sách xã hội ở các khu, cụm công nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động, đặc biệt là lao động di cư từ các nơi khác đến.
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số
Công tác tuyên truyền, giáo dục về DS - SKSS còn chậm đổi mới, chưa phát huy được vai trò công nghệ thông tin trong cung cấp thông tin. Truyền thông giáo dục về sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, giáo dục giới tính chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho giới trẻ, vai trò của nhà trường còn hạn chế. Việc duy trì hoạt động các mô hình truyền thông tại cộng đồng còn mang tính hình thức.
Nhận thức về bình đẳng giới trong một bộ phận người dân còn chưa đúng, tư tưởng trọng nam hơn nữ ở nhiều vùng còn phổ biến; nội dung truyền thông mới chỉ tập trung nhiều vào KHHGĐ, chưa chú ý đến các yếu tố dân số và phát triển.
6. Dịch vụ dân số - Sức khỏe sinh sản
Giai đoạn 2016-2020, về cơ bản không có nguồn phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ miễn phí được hỗ trợ từ trung ương, chủ yếu dành cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo; dịch vụ KHHGĐ miễn phí được cung cấp theo chính sách quy định tại Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 03/11/2015 của HĐND tỉnh, trong khi đó hiện nay, người dân vẫn còn trông chờ vào nhà nước trong việc cung cấp các phương tiện tránh thai và thực hiện dịch vụ KHHGĐ. Do vậy, thiếu cơ chế thúc đẩy thị trường dịch vụ phát triển, làm giảm khả năng cạnh tranh và cải thiện chất lượng dịch vụ KHHGĐ.
Chưa nắm bắt được nhu cầu sử dụng dịch vụ dân số của vị thành niên, thanh niên, người chưa kết hôn và quản lý được tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành niên, thanh niên. Việc quản lý chẩn đoán lựa chọn giới tính thai nhi còn khó khăn, mạng lưới chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa hình thành, cơ sở tập trung chưa phát triển.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ thường xuyên biến động; đội ngũ cộng tác viên dân số chủ yếu mới được đào tạo, tập huấn các nội dung kiến thức về DS-SKSS, chưa được đào tạo, cập nhật kiến thức về dân số và phát triển, mặt khác, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ này còn thấp; nhu cầu kinh phí chi cho công tác dân số là rất lớn, song khả năng đáp ứng của ngân sách còn thấp. Giai đoạn 2016-2020, Quốc hội và Chính phủ chủ trương không duy trì chương trình mục tiêu quốc gia dân số, chuyển phần lớn các nội dung chi cho công tác dân số từ ngân sách trung ương về ngân sách địa phương đảm bảo, nguồn lực huy động từ xã hội và tư nhân còn hạn chế. Do vậy, nguồn lực đảm bảo hoạt động chương trình dân số ở tỉnh gặp nhiều khó khăn.
Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện chương trình còn hạn chế, chưa nắm bắt hết và giải quyết kịp thời khó khăn vướng mắc trong triển khai hoạt động ở cơ sở.
IV. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân hạn chế
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền, nhất là cấp cơ sở một số nơi chưa thật sự quan tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
- Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền về DS và SKSS vẫn chưa tạo được sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động trong thực hiện chính sách DS - KHHGĐ, chăm sóc SKSS.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác DS - SKSS còn có những hạn chế nhất định về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác.
- Nguồn nhân lực thực hiện các dịch vụ kỹ thuật CSSKSS còn thiếu và trình độ chuyên môn chưa đồng đều, trang thiết bị còn hạn chế, chưa đủ để đáp ứng các yêu cầu tư vấn và dịch vụ chuyên môn kỹ thuật CSSKSS/KHHGĐ cho người dân.
Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác truyền thông, giáo dục về DS-SKSS hạn chế. Nhiều trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông bị hư hỏng, không có nguồn để tư trang bị mới.
Tỉnh chưa xây dựng và thực hiện được các đề án, chương trình về chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và người cao tuổi như: Giảm bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản; tầm soát ung thư cổ tử cung, ung thư vú; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, cho công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
2. Bài học kinh nghiệm
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở phải đi đôi với việc kiểm tra thường xuyên sâu sát và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với công tác DS và SKSS là điều kiện tiên quyết trong triển khai thực hiện.
- Phát huy sức mạnh của các ban ngành, đoàn thể trên cơ sở hợp đồng trách nhiệm, lồng ghép nội dung DS và SKSS với các hoạt động chương trình khác của các ngành, các cấp và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
- Công tác truyền thông hướng đến thay đổi hành vi bền vững phải được đổi mới cả nội dung lẫn phương pháp, địa bàn triển khai có trọng tâm, trọng điểm, đúng nhóm đối tượng, đa dạng các mô hình truyền thông; phải kết hợp đồng bộ, hiệu quả với việc đáp ứng kịp thời đa dạng các dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ của người dân.
- Chế độ chính sách khuyến khích phù hợp và kinh phí được bố trí đầy đủ, kịp thời sẽ đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ.
- Trang bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện,... sẽ giúp đội ngũ cán bộ y tế thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện cần được quan tâm chú trọng, nhằm kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế để kịp thời điều chỉnh phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tổ chức bộ máy làm công tác DS - SKSS cần ổn định, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác DS - SKSS từ tỉnh đến cơ sở và lực lượng cộng tác viên.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- Mục tiêu 1: Phấn đấu đạt mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
+ Phấn đấu đạt tổng tỷ suất sinh (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số khoảng 1.803.768 người.
+ Mỗi năm tăng 1% cặp vợ chồng sinh đủ 2 con; đến năm 2025, toàn tỉnh có 30% số xã, phường, thị trấn đạt mô hình gia đình sinh đủ hai con, đúng chính sách dân số.
+ 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
+ Giảm 30% số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
+ Tỷ số giới tính khi sinh dưới 107 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22,7%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10,3%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 95%.
+ Giảm 15% số cặp tảo hôn.
+ 90% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
+ 95% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
+ Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
+ Chiều cao trung bình của người dân (18 tuổi) đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm.
- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
+ Phân bố dân số hợp lý, thực hiện bố trí sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn; tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 38%.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc.
+ Hoàn thành xây dựng, vận hành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến dân số trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững
+ Tiếp tục thực hiện tốt Chiến lược về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, xây dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021- 2025 theo chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh với mục tiêu tăng tối đa số việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; xây dựng và thực hiện các Chiến lược, Chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
+ Ít nhất 20% (năm 2025) và 50% (năm 2030) số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
+ Khoảng 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu được hỗ trợ, hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
+ 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;
(Chi tiết các chỉ tiêu tại Phụ lục 1)
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 11/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.
- Tham mưu Tỉnh ủy, HĐND tỉnh chỉ đạo cấp ủy Đảng, HĐND các cấp ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác dân số và phát triển của địa phương, trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong thực hiện nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính quyền.
- Phổ biến nội dung, thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao và ủng hộ của toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, và thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có đủ 2 con. Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội. Kiểm tra và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vi phạm chính sách DS và SKSS theo quy định.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của các địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Đưa phong trào dân số vào tiêu chí thi đua phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm; đưa ấp, khu phố sinh đủ hai con vào tiêu chí xét ấp, khu phố văn hóa.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
- Tuyên truyền thực hiện Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 11/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới, tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.
- Huy động toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở vào cuộc tuyên truyền vận động thực hiện mục tiêu mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 2 con, không sinh con thứ 3 trở lên để đưa mức sinh của tỉnh đạt mức sinh thay thế.
- Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội, phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm thiếu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung mọi nỗ lực, tạo chuyển biến rõ nét để đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
- Đẩy mạnh truyền thông vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý, góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực con người Việt Nam.
- Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không kết hôn muộn, không tảo hôn; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng, nâng cao nhận thức trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số.
- Xây dựng, củng cố mạng lưới báo cáo viên, tư vấn viên, tuyên truyền viên của ngành, đoàn thể các cấp để tham gia công tác tuyên truyền vận động thực hiện chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Xây dựng chuyên mục “Dân số và phát triển” hàng tháng trên Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An nhằm phản ánh kịp thời, đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển; giới thiệu gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến, các mô hình hoạt động có hiệu quả; phê phán các hành vi vi phạm chính sách dân số, biểu hiện tiêu cực trong tổ chức thực hiện công tác dân số. Xây dựng, sửa chữa các cụm panô, tuyên truyền vận động về chính sách dân số và phát triển. Sản xuất, nhân bản sản phẩm truyền thông đáp ứng yêu cầu thông tin giáo dục truyền thông về dân số và phát triển cho nhân dân.
- Xây dựng mô hình xã, phường, thị trấn đạt chuẩn gia đình sinh đủ hai con, lồng ghép hoạt động mô hình với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào xây dựng nông thôn mới. Định kỳ hàng năm, kiểm tra đánh giá việc đưa mục tiêu chính sách dân số vào quy ước ấp, khu phố.
- Tiếp tục triển khai mô hình CSSKSS người chưa thành niên/thanh niên phù hợp các bậc học, cấp học cho lứa tuổi chưa thành niên/thanh niên trong và ngoài nhà trường. Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình phương pháp giáo dục về DS-SKSS trong và ngoài nhà trường đối với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục.
- Duy trì triển khai thực hiện hiệu quả Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ hàng năm, đặc biệt ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu, cụm công nghiệp nhằm tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ CSSKSS cho công nhân, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Mở rộng các hình thức tư vấn tại các cơ sở dịch vụ DS và SKSS ở các tuyến: Tư vấn trực tiếp, qua điện thoại, internet và tư vấn tại cộng đồng.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc, xử lý nghiêm vi phạm pháp luật trong công tác dân số, đồng thời đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong tổ chức và thực hiện chính sách dân số, đảm bảo đầy đủ quyền và nghĩa vụ người dân, triển khai toàn diện nội dung của công tác dân số.
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy định về chính sách dân số cho phù hợp với tình hình mới, nghiên cứu đề xuất các chính sách, biện pháp hỗ trợ khuyến khích sinh đủ 2 con.
- Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế, xử lý hành vi lạm dụng khoa học - công nghệ trong chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước sinh đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về chăm sóc người cao tuổi. Cụ thể hóa các quy định của nhà nước về xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo phương thức hợp tác công tư; quy định chi tiết, cụ thể chính sách khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu tố dân số.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của ấp, khu phố, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Có chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số. Rà soát, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở ấp, khu phố. Bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên và vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.
- Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức và triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Mở rộng và kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ DS và SKSS; bổ sung nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ, kỹ thuật kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, phát hiện các bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, chẩn đoán trước sinh, kỹ thuật tầm soát ung thư cổ tử cung, ung thư vú tại các cơ sở dịch vụ CSSKSS từ tỉnh đến huyện; chú trọng kỹ năng tư vấn và giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ y tế và phương tiện tránh thai đảm bảo cung cấp đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu của người dân; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ DS và SKSS.
- Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn; hoàn thiện phương thức cung cấp dịch vụ DS và SKSS cho các nhóm đối tượng là người nhập cư, người chưa thành niên, thanh niên, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp, các địa bàn vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục triển khai đề án chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng, hình thành và phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo. Xây dựng và ban hành bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với người cao tuổi trên cơ sở hướng dẫn của trung ương làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát kết quả hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai và dịch vụ DS và SKSS; tổ chức đánh giá và tiếp tục triển khai hiệu quả đề án tầm soát trước sinh, sơ sinh, đề án tư vấn kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân.
- Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập; đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng.
- Phát triển hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi.
- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực.
- Chú trọng nghiên cứu biện pháp thực hiện các mục tiêu đưa mức sinh về mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh, vô sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Ứng dụng hiệu quả thành tựu của phát triển khoa học, công nghệ trong quản lý, điều hành chính sách dân số. Hoàn thiện hệ thống thông tin, kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư nhằm chia sẻ dữ liệu có sẵn về dân cư, đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số cơ sở.
- Tập trung nghiên cứu làm rõ mối quan hệ có tính quy luật giữa động thái dân số (sự thay đổi về quy mô, cơ cấu, phân bố dân số) với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu: duy trì mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; đẩy mạnh việc đa dạng hóa các nguồn đầu tư từ cộng đồng, doanh nghiệp, tư nhân cho công tác dân số. Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà nước chi trả. Nguồn lực thực hiện kế hoạch này do Ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chiến lược theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
- Phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm: Bảo hiểm nhà nước; bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng hóa các gói bảo hiểm với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau, bảo đảm các nhóm dân số đặc thù được bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ các cấp, đảm bảo tốt vai trò phối hợp liên ngành trong công tác DS và SKSS theo quy chế đề ra.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp, nhằm nâng cao hiệu quản lý, điều hành, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng viên chức DS - SKSS cấp xã, củng cố và phát triển mạng lưới cộng tác viên cơ sở, đảm bảo bình quân mỗi cộng tác viên quản lý từ 110 đến 150 hộ gia đình.
- Củng cố tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ kỹ thuật CSSKSS/KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng các dịch vụ hiện đại.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách liên quan đối với cán bộ, viên chức và cộng tác viên trong triển khai thực hiện.
- Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên quan.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
- Tăng cường vận động các nguồn tài trợ nước ngoài để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chiến lược và mục tiêu dân số.
Tham gia hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo và hợp tác trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với nước ngoài trong phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung, các cơ sở ứng dụng kỹ thuật cao về hỗ trợ sinh sản, cơ sở xét nghiệm, phát hiện các bệnh di truyền, chuyển hóa liên quan phù hợp với những nội dung ưu tiên và pháp luật Việt Nam.
1. Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021-2025
Tổng kinh phí: 278.884.575.372 đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ: 10.000.000.000 đồng (bình quân 2.000.000.000 đồng/năm).
- Ngân sách địa phương: 268.884.575.372 đồng, trong đó:
+ Năm 2021: 43.316.174.200 đồng.
+ Năm 2022: 44.173.875.230 đồng.
+ Năm 2023: 54.474.379.032 đồng.
+ Năm 2024: 56.015.546.883 đồng.
+ Năm 2025: 70.904.600.027 đồng.
(đính kèm phụ lục 2, 3, 4)
2. Nguồn kinh phí
- Nguồn sách Trung ương.
- Ngân sách địa phương.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
IV. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ CHƯƠNG TRÌNH THỰ C HIỆN
1. Các giai đoạn thực hiện
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2020 đến năm 2021: Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực.
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ hoạt động của công tác dân số, tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện Kế hoạch.
- Triển khai thực hiện các chính sách về dân số theo chức năng nhiệm vụ của địa phương, phê duyệt các chương trình, kế hoạch, đề án về dân số.
- Hoàn thành việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số; củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển từ tỉnh đến cơ sở. Có chính sách về tổ chức và chính sách đãi ngộ cho cộng tác viên dân số.
- Triển khai thực hiện một số chính sách, biện pháp hỗ trợ, khuyến khích sinh đủ 2 con; hỗ trợ sinh sản; mở rộng mặt bệnh tầm soát trước sinh và sơ sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2022 đến năm 2030: Mở rộng, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện kế hoạch
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 1, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu duy trì mức sinh thay thế, tiếp tục ổn định tỷ số giới tính khi sinh mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
2. Các chương trình, đề án thực hiện kế hoạch hành động
- Các nhiệm vụ, kế hoạch, hoạt động đã được phân công tại Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện công tác Dân số trong tình hình mới.
- Chương trình, dự án đầu tư công về dân số và phát triển.
3. Trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương
3.1. Sở Y tế:
- Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm nhằm thực hiện đạt mục tiêu Chương trình hành động đề ra.
- Tổ chức triển khai, phổ biến kịp thời những quy định về chính sách DS và SKSS; ổn định tổ chức bộ máy làm công tác DS và SKSS từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác DS và SKSS; thực hiện và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật liên quan đến việc lồng ghép chính sách DS và SKSS vào các chương trình, kế hoạch phát triển của ngành.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế hằng năm tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các Đề án, Kế hoạch DS và SKSS hàng năm; lồng ghép thực hiện nội dung DS và SKSS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.3. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách.
3.4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế củng cố tổ chức bộ máy làm công tác DS và SKSS các cấp, đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu DS và SKSS. Phát động phong trào thi đua thực hiện tốt công tác DS và SKSS, đưa mục tiêu DS và SKSS vào tiêu chí thi đua xét hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
3.5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai nội dung giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản cho học sinh ở các bậc học.
3.6. Sở Tư pháp: Phối hợp với sở ngành liên quan rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các văn bản chính sách theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực DS và SKSS.
3.7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan thường xuyên thông tin, tuyên truyền về DS và SKSS tại các kỳ họp báo chí. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi lưu hành, phổ biến các xuất bản ấn phẩm có nội dung hướng dẫn lựa chọn giới tính thai nhi.
3.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với công tác tuyên truyền, giáo dục về DS và SKSS, phòng chống bạo lực gia đình; chăm lo phát triển gia đình văn hóa hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ và hạnh phúc.
3.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Xây dựng mô hình chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ khuyết tật. Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi.
3.10. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về DS và SKSS, đặc biệt là các đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng DS và SKSS.
3.11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở ngành liên quan lồng ghép nội dung dân số vào chương trình xây dựng nông thôn mới.
3.12. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp Sở Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh giá tác động của môi trường đối với chất lượng dân số.
3.13. Công an tỉnh: Chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về lĩnh vực DS và SKSS trong lực lượng Công an. Phối hợp Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực DS và SKSS, đặc biệt trong vấn đề lựa chọn giới tính thai nhi.
3.14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về lĩnh vực DS và SKSS trong lực lượng quân đội.
3.15. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Long An: Chủ trì phối hợp với Sở Y tế xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về các chính sách DS và SKSS.
3.16. Các sở, ngành liên quan: Theo chức năng và nhiệm vụ tham gia thực hiện hiệu quả Chương trình hành động.
3.17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh: Tuyên truyền vận động trong đoàn viên, hội viên gương mẫu thực hiện tốt các chính sách DS và SKSS; phối hợp hiệu quả với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách DS và SKSS, nâng cao chất lượng dân số.
3.18. UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An: Căn cứ Chương trình hành động của tỉnh, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện phù hợp điều kiện thực tế của địa phương; bố trí kinh phí tổ chức thực hiện hàng năm; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền giúp người dân trên địa bàn hiểu và thực hiện tốt chính sách DS và SKSS; đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành trong thực hiện chính sách DS và SKSS; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, báo cáo kết quả về Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ) chậm nhất ngày 15/11 hằng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |