Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An

Số hiệu 265/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2021
Ngày có hiệu lực 22/01/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Nguyễn Văn Út
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 265/KH-UBND

Long An, ngày 22 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH LONG AN

Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết s 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tưng Chính ph phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Kế hoạch số 50- KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh về thực hiện công tác dân số trong tình hình mới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An, cụ thể như sau:

Phần 1

TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Long An có diện tích tự nhiên 4.491 km2, là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cửa ngõ nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với miền Tây Nam bộ; phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia, phía Đông giáp tỉnh Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang. Hiện nay, tỉnh Long An có 15 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện.

Trong những năm qua, cùng với cả nước nền kinh tế của tỉnh Long An tiếp tục phát triển, đạt nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,11%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, thu nhập bình quân đầu người 77 triệu đồng/người năm 2020. Tổng số hộ nghèo 5.529 hộ trên tổng số 474.602 hộ dân chiếm tỷ lệ 1,16%, tổng số hộ cận nghèo 12.092 trên tổng số 474.602 chiếm tỷ lệ 2,55%.

Bên cạnh với phát triển kinh tế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo việc nâng cao đời sng tinh thn của nhân dân, mạng lưới y tế đáp ứng yêu cu chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe sinh sản; việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) ngày càng được ph biến, phong trào xây dựng quy mô gia đình sinh đủ hai con được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo quần chúng nhân dân; các chính sách dân số - sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) được triển khai rộng khắp trong tỉnh; các điều kiện thụ hưởng văn hóa được nâng lên, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các thông tin trên mọi lĩnh vực, tác động tích cực đến nhận thức, thái độ và hành vi đúng đắn của cộng đồng đối với vấn đề dân s.

Sau 5 năm thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh về thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động); dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hp đồng bộ và hiệu quả của các ngành, đoàn thể, cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác DS và SKSS các cấp, Kế hoạch hành động được triển khai thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Quy mô dân số và mức sinh

- Tỉnh tiếp tục duy trì số con bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở mức 2 con.

- Tỷ suất sinh thô giảm từ 13,13‰ năm 2016 xuống còn 11,98‰ vào năm 2020, bình quân mỗi năm giảm 0,41‰.

- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm từ 3,12% năm 2016 xuống còn 1,92% vào năm 2020, bình quân mỗi năm giảm 0,32%.

- Mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên đạt 40% số xã vào năm 2020.

- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đến cuối năm 2020 là 0,536% với quy mô dân số là 1.713.658 người.

2. Cơ cấu dân số

Long An đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, tỷ trọng người 15-64 tuổi chiếm 71,1% tổng dân số. Nằm trong xu thế chung của cả nước, dân số Long An bước vào thời kỳ già hóa dân số, số người trên 65 tuổi chiếm 7,8 % dân số.

Đã bước đầu kiểm soát được mức tăng tỷ số giới tính khi sinh, trong những năm qua duy trì ở mức từ 104,5 đến 107 trẻ em trai/100 trẻ em gái.

3. Chất lượng dân số

- Tuổi thọ bình quân 75,8 tuổi, tăng thêm 1 tuổi so với năm 2009.

- Có trên 95% trẻ sinh ra được lấy máu gót chân xét nghiệm sàng lọc sơ sinh.

- 90% thai phụ được siêu âm đo độ mờ da gáy và khảo sát hình thái thai nhi.

- 95% nam, nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân.

- Tỷ suất chết ở trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 10,68‰ năm 2016 xuống dưới 9‰ vào năm 2020; tỷ suất chết ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 15,2‰ năm 2016 xuống dưới 13,5‰ vào năm 2020 (nguồn thống kê năm 2019).

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) giảm từ 8,5% năm 2016 xuống dưới 7,3% vào năm 2020.

- Tỷ lệ phá thai từ 14,67% năm 2016 giảm còn 10,8% vào năm 2020.

[...]