Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội

Số hiệu 237/KH-UBND
Ngày ban hành 08/12/2020
Ngày có hiệu lực 08/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Ngô Văn Quý
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 237/KH-UBND

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mi, Nghị quyết s137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị ln thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết s21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về công tác Dân số trong tình hình mới”.

Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, UBND Thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tng quát

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển Thủ đô nhanh, bền vững.

2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Chỉ tiêu đến năm 2025

Quy mô dân số đạt mức 9,0 triệu người; Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bình quân 0,15 %/năm; 85% phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được sàng lọc 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất. Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 111 trẻ trai/100 trẻ gái. Tỷ số phụ thuộc chung khoảng 50%; Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ đạt 87%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 66 năm. Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 85%; Chiều cao trung bình người Hà Nội 18 tui đối với nam đạt 167,5 cm, nữ đạt 156,5 cm. Tỷ lệ dân số đô thị đạt khoảng 58 %; bố trí, sắp xếp dân cư hp lý ở nông thôn, thành thị; 98% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất trên toàn Thành phố và quy mô toàn quốc; Ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội đạt 80%.

b) Chỉ tiêu đến năm 2030

Quy mô dân số đạt mức 9,8 triệu người; Duy trì mức sinh thay thế; 90% phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 95% trẻ sơ sinh được sàng lọc 5 bệnh bẩm sinh phbiến nhất. Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 109,0 trẻ trai/100 trẻ gái. Tỷ số phụ thuộc chung khoảng 50%; Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ đạt 90%; tuổi thọ bình quân đạt trên 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 95%; Chiều cao trung bình người Hà Nội 18 tuổi đối với nam đạt 169cm, nữ đạt 158cm. Tỷ lệ dân số đô thị đạt khoảng 65%; bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở nông thôn, thành thị; 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất trên toàn Thành phố và quy mô toàn quốc; Ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội đạt 100%.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp

- Tăng cường và duy trì tổ chức học tập, quán triệt và phbiến nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội đến các cơ quan, địa phương, tchức và tng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về thực hiện chính sách dân số. Tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bdân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.

- Xây dựng và ban hành chương trình, Kế hoạch thực hiện công tác dân số trong tình hình mới trên cơ sở cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội và Chiến lược Dân số đến năm 2030. Đảm bảo các nhiệm vụ rõ ràng, cấp thiết, phù hợp với với từng thời kỳ, giai đoạn, tình hình thực tiễn của địa phương.

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số; đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp. Lồng ghép các mục tiêu dân số vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã chủ trì xây dựng và thực hiện.

- Tăng cường và duy trì công tác phối hợp liên ngành; duy trì Ban Chỉ đạo công tác Dân số các cấp, phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số ở các cấp, ngành. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.

- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của các địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp. Đ cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc; gương mẫu thực hiện mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng và xã hội.

- Lồng ghép các nội dung về dân svào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở đào tạo do Thành ph, quận, huyện, thị xã quản lý.

2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục vchủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Mở rộng toàn diện nội dung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tận dụng cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tui; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với khu vực nội thành và ngoại thành, chú trọng giảm sinh ở địa bàn có mức sinh cao.

- Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới. Chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh nhằm tạo dư luận xã hội hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và ủng hộ những người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyn biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.

- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm khơi dậy phong trào trong mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe; phát triển tầm vóc, thể lực người Hà Nội; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Vận động, thuyết phục và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, người có uy tín trong cộng đồng tham gia truyn thông, ủng hộ các hành vi có lợi về dân s và phát trin; lng ghép nội dung truyền thông vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, văn hóa dân gian; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn thôn, làng, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa; phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

- Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp truyền thông giáo dục phù hợp với các nhóm đối tượng; chú trọng việc truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số ở các thôn làng, tdân phố. Tăng cường truyền thông trong các đợt cao điểm, trọng điểm hàng năm. Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Vận động mọi thanh niên, đặc biệt là những người có nguy cơ cao trước khi kết hôn thực hiện việc tư vấn và khám sức khoẻ trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện việc tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, nhằm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng có đồng bào dân tộc ít người.

- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

[...]