ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/KH-UBND
|
Bình Định, ngày 08 tháng 06 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 531/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM
THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
Bình Định, với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi
đôi với hiệu quả, bền vững, đảm bảo
các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
- Phát triển các ngành dịch vụ, phù hợp
với các giai đoạn phát triển kinh tế của tỉnh và tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế; huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân.
- Phát triển khu vực dịch vụ trên cơ
sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu
khoa học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Phát triển, hội nhập trong lĩnh vực
dịch vụ đi đôi với bảo đảm nền
kinh tế độc lập, tự chủ và an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
1. Dịch vụ du lịch
- Phát triển du lịch bền vững gắn với
tăng trưởng xanh; khai thác kinh doanh du lịch có trọng tâm, trọng điểm, chất
lượng và chuyên nghiệp. Đến năm 2030, du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh vực khác; đóng góp
của hoạt động du lịch vào GRDP tỉnh Bình Định đạt hơn 20% (bao gồm đóng góp trực
tiếp và đóng góp lan tỏa).
- Phát triển hệ thống hạ tầng hiện đại,
đồng bộ phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phấn đấu thu hút đầu tư phòng lưu trú đạt 30.000 phòng (trong đó số phòng lưu trú
tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên đạt 70% tổng số phòng lưu
trú); thu hút đầu tư 03 - 04 khu vui chơi, giải trí và trung tâm thương mại -
mua sắm cao cấp.
- Xây dựng Khu du lịch Phương Mai trở
thành khu du lịch quốc gia.
- Thực hiện chiến lược quảng bá, xúc
tiến du lịch trọng tâm, trọng điểm theo thị trường khách du lịch. Đẩy mạnh phát
triển thị trường khách du lịch nội địa và phát triển có chọn lọc thị trường
khách du lịch quốc tế, trong đó chú trọng phát triển các thị trường khách du lịch
có mức chi tiêu cao. Tập trung thu hút khách du lịch từ các thị trường: Đông Bắc
Á, Nga, Đông Âu và Đông Nam Á, Tây Âu, Bắc Mỹ và Châu Đại Dương.
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch
theo cơ cấu hợp lý, bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề
và trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập.
- Phát triển du lịch thông minh và ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch.
2. Dịch vụ
logistics và vận tải
- Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước
theo hướng tích cực tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh làm động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường
vận tải.
- Phát triển thị trường vận tải gắn
liền với nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp theo cơ chế thị trường bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển
nền kinh tế, tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Sử dụng, đầu tư hiệu quả phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức tuyên truyền khuyến khích các doanh nghiệp
nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics. Thiết lập mạng lưới trung tâm
phân phối nhiều cấp (cảng cạn, kho, bãi hàng hóa) và các tuyến vận tải thu, gom
hàng hóa trong các đô thị lớn và các vùng kinh tế trọng điểm.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao phục vụ dịch vụ vận tải, logistics đáp ứng được nhu cầu trong
nước và quốc tế.
3. Dịch vụ tài
chính - ngân hàng
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục và
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phát triển dịch vụ tài chính - ngân
hàng gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền
thông sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chú trọng phát triển thanh
toán điện tử phục vụ thương mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối
giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của
các đơn vị khác.
- Phát triển các kênh cung cấp vốn
cho thị trường; mở rộng hệ thống các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư là các
tổ chức lớn; phát triển đầy đủ các định chế trung gian; đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp. Chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh của các
ngân hàng thương mại theo hướng từ “độc canh tín dụng” sang mô hình đa dạng hóa
dịch vụ ngân hàng phi tín dụng.
4. Dịch vụ công
nghệ thông tin và truyền thông
- Phát triển dịch vụ thông tin và
truyền thông (CNTT-TT) trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo,
ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công
nghiệp 4.0.
- Kết hợp giữa phát triển ngành dịch
vụ thông tin và truyền thông lan tỏa tới các ngành dịch vụ khác để tạo ra nhiều
không gian mới thúc đẩy sự phát triển chung của các dịch vụ khác như thương mại,
du lịch, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng...
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch
vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.
5. Dịch vụ phân
phối
- Đối với dịch vụ phân phối truyền thống:
+ Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp
sản xuất, phân phối, các hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển mạnh thị trường
trong và ngoài tỉnh.
+ Đổi mới nội dung và phương thức quản
lý phù hợp với từng loại hình thương mại truyền thống, đặc biệt là chợ.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của
các chủ thể kinh doanh.
- Đối với dịch vụ thương mại điện tử:
+ Xây dựng và hoàn thiện thể chế, cơ
chế, chính sách cho việc phát triển và ứng dụng kinh tế số.
+ Phát triển các sản phẩm, giải pháp
công nghệ số và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng trong từng công đoạn của
chu trình kinh doanh.
6. Dịch vụ y tế
- Phát triển các dịch vụ y tế - dân số
đảm bảo công bằng, chất lượng, hiệu quả và bền vững; không ngừng nâng cao sức
khỏe, thể lực, tăng tuổi thọ và nâng cao chất lượng dân số, góp phần cải thiện
chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
quốc gia.
- Phát triển các dịch vụ y tế - dân số
phải phù hợp với điều kiện thực tế, các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và tiến trình hội nhập quốc tế của quốc gia; huy động mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân. Phát triển hài hòa giữa y
tế phổ cập và y tế chuyên sâu; giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập, trong
đó y tế công lập giữ vai trò chủ đạo.
- Tăng cường phát triển các dịch vụ y
tế - dân số có tiềm năng, lợi thế tại địa phương; đi đôi với ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong bối cảnh
Cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển một số dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng
tri thức và công nghệ cao.
- Chủ động và thích ứng linh hoạt trước
ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc khủng hoảng lớn về kinh tế, thiên tai, dịch bệnh,...
quy mô quốc gia, toàn cầu.
7. Dịch vụ khoa học
và công nghệ
- Áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật trở thành một yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển hoạt động dịch vụ đánh
giá sự phù hợp, dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường để tạo sự
chuyển biến về số lượng và chất lượng của các dịch vụ này.
- Phát triển hạ tầng thông tin và thống
kê khoa học công nghệ của tỉnh theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ
liên quan đến sở hữu trí tuệ, bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ...
- Phát triển các sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, có tiềm năng cạnh tranh như rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGap, lúa giống, gà giống, bò thịt chất lượng cao, heo và các sản phẩm từ
heo, tôm thẻ chân trắng, cá ngừ đại dương, các sản phẩm OCOP …. Trong đó, tập trung phát triển các sản phẩm theo chuỗi liên kết từ sản
xuất đến tiêu thụ.
- Đẩy mạnh phát triển vùng nuôi trồng
thủy sản ứng dụng Công nghệ cao tại xã Cát Thành, xã Cát Hải - huyện Phù Cát,
Khu Nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao tại xã Mỹ Thành - huyện Phù Mỹ thông qua
kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
8. Dịch vụ giáo dục
và đào tạo
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề; nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu;
các hệ thống hỗ trợ hoạt động dạy và học trong giáo dục nghề nghiệp; hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu trong hoạt động đánh giá kỹ năng nghề.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục; phát triển quy mô và mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo gắn
với điều kiện bảo đảm chất lượng, đồng thời tăng cường chất lượng giáo dục phù
hợp với mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và
Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Hoàn thiện thể chế, đổi mới quản lý
hệ thống và quản trị nhà trường; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng
bộ, chuẩn hóa, từng bước hiện đại, xây dựng nền giáo dục mở theo hướng xã hội học
tập.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Dịch vụ du lịch
- Rà soát các cơ chế, chính sách do
HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm về du lịch và liên quan đến du lịch tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
phát triển du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch:
+ Phát triển hoàn chỉnh hệ thống sản
phẩm chính của tỉnh: sản phẩm du lịch biển đảo; du lịch văn hóa, lịch sử, cách
mạng và du lịch hội nghị, hội thảo, triển lãm và sự kiện kết hợp du lịch khoa học.
+ Tiếp tục phát triển các sản phẩm du
lịch mới, có tiềm năng theo từng giai đoạn như: du lịch thể thao, du lịch sinh
thái kết hợp du lịch cộng đồng và làng nghề; du lịch chữa bệnh kết hợp chăm sóc
sức khỏe; hình thành các khu vực biểu diễn nghệ thuật, ẩm thực, vui chơi giải
trí về đêm, tổ chức các hoạt động, dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch:
+ Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng hiện
đại, đồng bộ; tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông tại các cụm du lịch,
liên kết các cụm du lịch và tại các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch.
Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng đường giao thông trên địa bàn tỉnh, tạo điều
kiện kết nối du lịch các huyện, thị xã, thành phố.
+ Phát triển hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi đáp ứng nhu cầu
của khách du lịch. Thành phố Quy Nhơn, thị xã Bồng Sơn (huyện Hoài Nhơn) và thị
trấn Phú Phong (huyện Tây Sơn) trở thành các Trung tâm du lịch của tỉnh.
+ Tập trung nguồn lực đầu tư Khu du lịch
Phương Mai - Núi Bà thực sự trở thành khu du lịch quốc gia với hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch chất lượng cao, có thương hiệu,
có sức cạnh tranh gắn liền với các giá trị sinh thái biển đảo và mang đậm dấu ấn
văn hóa Bình Định góp phần đưa khu du lịch trở điểm đến hấp dẫn.
- Nguồn nhân lực du lịch được đảm bảo
về chất lượng và số lượng. Nâng cao chất lượng nhân lực du lịch cả về quản lý
nhà nước, quản trị doanh nghiệp, kỹ năng nghề du lịch và kiến thức, kỹ năng của
cộng đồng dân cư tham gia kinh doanh du lịch.
- Phát triển thị trường, xúc tiến quảng
bá và thương hiệu du lịch:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
trong xúc tiến, quảng bá du lịch, bảo đảm thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp
và hiệu quả; phát huy hiệu quả của kênh truyền thông mạng xã hội. Tiếp tục công
tác xúc tiến quảng bá về Du lịch Bình Định trên phương tiện thông tin đại chúng.
+ Đẩy mạnh chiến lược truyền thông
phát triển thương hiệu du lịch tỉnh Bình Định “Du lịch Bình Định - An toàn, văn
minh, thân thiện và hấp dẫn”. Tiếp tục quảng bá hình ảnh du lịch Quy Nhơn -
Bình Định tại các hội chợ - triển lãm du lịch tại các thị trường du lịch trọng
điểm và mục tiêu ở cả trong và ngoài nước. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cung cấp
thông tin và giải quyết khiếu nại cho khách du lịch nhằm đảm bảo môi trường du
lịch luôn an toàn, thân thiện và chuyên nghiệp.
- Phát triển du lịch thông minh và ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch: Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
cơ sở dữ liệu số ngành Du lịch; cổng thông tin du lịch và ứng dụng thông tin du
lịch thông minh trên thiết bị di động tỉnh Bình Định hoạt động mang lại hiệu quả
cao; xây dựng hoàn chỉnh phần mềm hướng dẫn viên du lịch ảo, thuyết minh du lịch
tự động dịch ra các ngôn ngữ phổ biến cho khách du lịch quốc tế.
- Bảo vệ môi trường nhằm phát triển
du lịch bền vững:
+ Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch,
các dự án ven biển, ven đầm giữ gìn môi trường du lịch lành mạnh, đặc biệt giữ
gìn môi trường sinh thái biển, hồ, đầm; chú trọng tôn tạo, bảo vệ, sử dụng hợp
lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên.
+ Tiếp tục tăng cường công tác bảo đảm
an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo về an ninh, an toàn hoạt động
du lịch; các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh ưu tiên sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng, ứng dụng
công nghệ sạch để hạn chế ô nhiễm môi trường và giảm thiểu phát thải khí nhà
kính.
2. Dịch vụ
logistics và vận tải
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về
dịch vụ logistics. Theo đó, xây dựng chính sách hỗ trợ tín dụng cho các doanh
nghiệp đầu tư vào các dự án trong lĩnh vực logistics; rà soát, nghiên cứu vận dụng
các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và chính sách quy định
về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh; Ưu tiên quỹ đất cho phát triển dịch
vụ logistics, nhất là quỹ đất tại các khu vực có khả năng phát triển tập trung
các hoạt động cung ứng và tiêu dùng dịch vụ của ngành dịch vụ này.
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông logistics trên cơ sở quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đã được phê duyệt, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư các tuyến đường từ Cảng
Quy Nhơn nối với Quốc lộ 1 như Quốc lộ 19, Quốc lộ 19 mới, Quốc lộ 19B, Quốc lộ
19C, tuyến đường ven biển, tuyến đường Tây tỉnh để thu hút đầu tư.
- Đẩy mạnh phát triển loại hình vận tải
đa phương thức, tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển theo hình thức vận tải đa
phương thức. Thu hút nguồn hàng, nâng cao lưu lượng hàng hóa từ các tỉnh khu vực
miền Trung - Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan vận chuyển qua cửa
khẩu thuộc các tỉnh Tây Nguyên về Cảng Quy Nhơn và ngược lại.
- Đào tạo nguồn nhân lực ngành
logistics, vận tải hàng hải một mặt đáp ứng nhanh nhu cầu nhân lực qua đào tạo
cho ngành, mặt khác đẩy nhanh chương trình đào tạo các chuyên gia logistics có
kỹ năng ứng dụng và triển khai các thực hành quản trị logistics và chuỗi cung ứng
theo kịp các nước công nghiệp phát triển.
- Tái cấu trúc logistics, trong đó
thúc đẩy sự phát triển các loại hình logistics (3PLs, 4PLs, 5PLs) trong nước,
xem đây là tiền đề phát triển thị trường logistics của Bình Định.
- Gắn kết công nghệ thông tin trong
logistics, đặc biệt khâu thủ tục hải quan (tăng cường tổ chức, thúc đẩy tiêu
chuẩn hóa trong khai thác như chứng từ, tiêu chuẩn công nghệ..., phát triển các
cổng thông tin logistics, EDI, e-logistics...)
- Phát triển đa dạng các trung tâm
phân phối tại các thành phố, đô thị lớn trên cả nước nhằm phục vụ thị trường
bán lẻ, các trung tâm logistics gần các khu công nghiệp sản xuất, chế biến xuất
khẩu.
- Quy hoạch hệ thống cảng biển, cảng
cạn, hàng không, đường bộ đồng bộ. Trong đó, chú trọng việc nâng cấp và mở rộng
Cảng biển Quy Nhơn, thành lập các Trung tâm Logistics tại Quốc lộ 19 và xã Canh
Vinh theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch phát triển hệ thống Trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Quy Nhơn và
vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Áp dụng rộng rãi quản trị chuỗi
cung ứng, quản trị logistics trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, khuyến
khích thuê ngoài logistics, điều chỉnh bổ sung luật, chính sách tạo điều kiện
phát triển hoạt động dịch vụ logistics cũng như doanh nghiệp logistics trong nước;
triển khai các hệ thống EDI và hệ thống giao dịch không giấy tờ tại các điểm hải
quan, cửa khẩu, cải cách hành chính và minh bạch các dịch vụ công...
3. Dịch vụ tài
chính - ngân hàng
- Triển khai kịp thời các cơ chế,
chính sách về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong xử lý công việc; nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống điện tử
liên ngân hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng
trên địa bàn triển khai dịch vụ ngân hàng số trên nền tảng hệ thống công nghệ
thông tin, ngân hàng lõi hiện đại đáp ứng yêu cầu quản trị điều hành và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 theo hướng
dẫn của Hội sở chính tổ chức tín dụng;
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng
trên địa bàn triển khai, ứng dụng công nghệ chủ chốt của Cách mạng công nghiệp
4.0 như: dữ liệu lớn (Big data),
trí tuệ nhân tạo (A.I), tự động hóa quy trình bằng rô-bốt (Robotic Process
Automation), công nghệ chuỗi khối (Blockchain Technology)... trong cung ứng sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng theo hướng dẫn của Hội sở chính tổ chức tín dụng;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ gắn với chuyển đổi số cho
cán bộ, nhân viên ngành ngân hàng đảm bảo sẵn sàng tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0.
4. Dịch vụ công
nghệ thông tin và truyền thông
- Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông, tránh gây tốn kém nguồn lực phát triển của
xã hội; phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại
và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh
thông tin.
- Xây dựng và phát triển các dịch vụ
chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp công
nghệ nghiên cứu phát triển các ứng dụng công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ tăng cường sử dụng công nghệ, phần mềm, sản phẩm công nghệ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
công nghệ, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện tư vấn công nghệ, chuyển giao công nghệ, mang công nghệ mới, mô hình kinh
doanh mới đột phá áp dụng vào mọi mặt của lĩnh vực kinh tế - xã hội.
5. Dịch vụ phân
phối
- Tuyên truyền, phổ biến các cam kết
quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động phân phối.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính
sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại theo hướng tạo
đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại hình kết cấu thương mại, đặc biệt tại
khu vực nông thôn.
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đào
tạo, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về hoạt động mua bán hàng hóa qua sàn
giao dịch thương mại điện tử; kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động mua bán
hàng hóa, tình hình thực thi pháp luật của các đơn vị được cấp phép để bảo đảm
thị trường mua bán hàng hóa qua sàn giao dịch thương mại điện tử hoạt động lành
mạnh, bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư.
- Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy
hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh.
- Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp
bán lẻ với các nhà sản xuất trong việc tạo nguồn hàng sản xuất trong nước với giá
cả cạnh tranh, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng có thể thỏa mãn nhu cầu mua sắm
tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao ở trong và ngoài tỉnh để cung ứng cho các cơ
sở bán lẻ nhằm giảm sự phụ thuộc vào hàng cùng loại nhập khẩu.
- Nghiên cứu chính sách tăng cường
chuỗi giá trị, đổi mới và thuận lợi hóa lưu thông trong đó tập trung vào hình
thành và phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa, tập trung trước hết vào các
chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu của thị trường nội địa.
- Xây dựng chính sách khuyến khích ứng
dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp phân phối, logistics; thúc đẩy ứng
dụng thương mại điện tử trong việc truy xuất nguồn hàng vào hệ thống hạ tầng
thương mại như siêu thị, chợ.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
phát triển dịch vụ phân phối. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với các nền
tảng thương mại điện tử quốc tế như Amazon, Alibaba, Rakuten...
6. Dịch vụ y tế
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy đảng, chính quyền và huy động toàn xã hội tham gia vào công tác bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Quán triệt, chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp theo các nghị quyết, chỉ thị,
quyết định của Đảng và Nhà nước; trước mắt và trọng tâm là triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 450/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới,
Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh về công tác dân số
trong tình hình mới, Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 của UBND tỉnh về
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Các địa phương và các sở, ngành thường
xuyên quán triệt, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế - dân số và các yếu tố ảnh
hưởng đến sức khỏe như môi trường, thể dục, thể thao, văn hóa... vào chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động
có nội dung liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tạo các điều kiện thuận lợi để các
tổ chức xã hội, tôn giáo, đoàn thể và huy động toàn xã hội tích cực hưởng ứng,
tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đúng
theo quy định của pháp luật.
b) Nâng cao sức khỏe nhân dân
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng
bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khỏe, tầm vóc người dân. Quan tâm
các điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, nâng cao sức khỏe; nhất là ở vùng
nông thôn, miền núi, ven biển, hải đảo.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
duy trì mức sinh thay thế, giảm chênh lệch giới tính khi sinh. Chú trọng công
tác sàng lọc trước sinh, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường giáo dục thể chất, tâm lý
trong các trường học, kết hợp với tập luyện ngoài nhà trường. Tăng cường công
tác y tế học đường gắn với công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên; đẩy
mạnh tuyên truyền giáo dục, thay đổi hành vi cho học sinh về dinh dưỡng hợp lý gắn với rèn luyện sức khỏe bản thân.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm
thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu tới sức khỏe. Bảo đảm
người dân được tiếp cận, sử dụng nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
c) Nâng cao năng lực phòng chống dịch
bệnh, kiểm soát bệnh tật; gắn với tiếp tục đổi mới và phát triển y tế cơ sở
- Bảo đảm an ninh y tế; chuẩn bị sẵn
sàng và kịp thời ứng phó với các tình huống khẩn cấp để phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng mở rộng.
- Chú trọng nhiệm vụ y tế dự phòng và
kiểm soát bệnh tật; nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh
tật. Chủ động và tích cực triển khai các giải pháp để phòng, chống và kiểm soát
các loại dịch bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (như Covid-19); không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng, hạn chế tối đa số
người tử vong do dịch bệnh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức
hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh,
chăm sóc sức khỏe.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện đồng
bộ các hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản
lý bệnh tật, hồ sơ sức khỏe người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm
y tế,...
- Phát triển mô hình chăm sóc sức khỏe
tại nhà, bác sĩ gia đình; mở rộng việc quản lý các bệnh mạn tính và chú trọng
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng ưu tiên tại cộng đồng, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, ven biển, hải đảo.
d) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
và phục hồi chức năng
- Tiếp tục kiện toàn và phát triển hệ
thống các cơ sở khám chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh từ tỉnh đến cơ sở,
bên cạnh hệ thống các bệnh viện trực thuộc trung ương và các bộ, ngành đứng
chân trên địa bàn.
- Phát huy vai trò chủ đạo của các bệnh
viện công lập trong việc cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng, đảm bảo chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
- Triển khai thực hiện các giải pháp
phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học hiện đại. Đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe; kết hợp quân - dân y trong phòng bệnh,
khám, chữa bệnh cho nhân dân.
- Thực hiện lộ trình thông tuyến
khám, chữa bệnh; lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ
sở khám, chữa bệnh trong và ngoài tỉnh theo kế hoạch của Bộ Y tế, gắn với nâng
cao chất lượng dịch vụ và có chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ
ngay tại tuyến dưới.
- Phát triển các bệnh viện vệ tinh tại
tỉnh; tăng cường hoạt động hợp tác và tiếp nhận kỹ thuật y tế chuyên sâu từ các
bệnh viện tuyến trên về tỉnh. Đẩy mạnh công tác đào tạo, luân phiên cán bộ y tế
và chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện tuyến tỉnh về cho các đơn vị y tế tuyến
cơ sở.
- Phát triển đồng bộ, tạo môi trường
bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa
bệnh công lập và ngoài công lập.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong cung ứng dịch vụ y tế; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đảm
bảo an ninh mạng, an toàn dữ liệu trong quản lý bệnh viện, xây dựng bệnh án điện
tử, giám định và thanh toán dịch vụ y tế,...; tiến tới kết nối đồng bộ các dữ
liệu lâm sàng, cận lâm sàng trong hồ sơ bệnh án, triển khai khám bệnh, chữa bệnh
từ xa giữa các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh.
e) Tăng cường quản lý dược và thiết bị
y tế
- Thực hiện tốt công tác đấu thầu thuốc
tập trung và không tập trung cấp tỉnh bảo đảm đúng quy định, công khai, minh bạch,
nhằm mua sắm thuốc, thiết bị, hóa chất, vật tư y tế có chất
lượng với chi phí hợp lý; kiểm soát chặt chẽ quy trình mua sắm, chống thất
thoát, lãng phí. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc,
chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không theo đơn.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra công
tác mua sắm, quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế. Đẩy mạnh
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về quản lý trang thiết bị y tế theo Nghị định
số 36/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các
phương thức chẩn trị, điều trị không dùng thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học
cổ truyền. Hỗ trợ phát hiện, đăng ký, công nhận sở hữu trí tuệ và thương mại
hóa các bài thuốc y học cổ truyền.
f) Phát triển nhân lực và ứng dụng
khoa học - công nghệ về y tế
- Đa dạng hóa các loại hình và nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế, nâng cao năng lực đào tạo thực hành
cho các cơ sở y tế trong tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện chính sách của tỉnh
để khuyến khích, thu hút và ưu đãi đối với người có trình
độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và
trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao,...
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng
khoa học - công nghệ y tế, dược, y sinh học. Đẩy mạnh ứng dụng, tiếp nhận và
chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến giữa các tuyến, các cơ sở y tế theo nhu cầu
thực tế.
7. Dịch vụ khoa
học và công nghệ
- Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ; đề
xuất tăng quy mô tài chính cho các quỹ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp để đầu tư đổi mới
công nghệ.
- Định hướng thúc đẩy chuyển giao
công nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới cho doanh nghiệp trong nước, ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng
lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu.
- Khuyến khích khu vực tư nhân xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, các trung tâm đổi
mới sáng tạo và cung ứng dịch vụ khoa học - công nghệ; thành lập một số tổ chức
khoa học và công nghệ theo mô hình tiên tiến có vốn nước ngoài.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong nông nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm có hàm lượng tri thức và
công nghệ cao, nâng tầm giá trị. Đồng thời khuyến khích ứng dụng công nghệ
thông tin trong quá trình sản xuất, tiêu thụ nông lâm thủy sản kết hợp với dịch
vụ
8. Dịch vụ giáo
dục và đào tạo
- Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục các cấp; triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ
thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ
thông; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành,
nghề, trình độ đào tạo, vùng miền, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất
lượng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục, đào tạo và ứng dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên
nền tảng công nghệ thông tin như trên internet, trên thiết
bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng); khuyến khích các mô hình
liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để đáp ứng nhu cầu về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trong các ngành có nhu cầu cao.
IV. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí để thực hiện: vốn
ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và huy động hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước,
thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các cơ quan, đơn vị và
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Chiến lược
và lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực
tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham
gia thực hiện Chiến lược theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ những nhiệm vụ chủ yếu
trong Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các Sở: Du lịch, Công
Thương, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông,
Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và PTNT và UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch chi tiết, bảo đảm thực
hiện có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch, định kỳ hằng năm (trước ngày
31/11 hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ theo nội
dung Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả gửi UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch này; các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ
chức liên quan chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh, CV;
- Lưu: VT, K1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|