Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2013 phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2015 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 57/KH-UBND
Ngày ban hành 02/08/2013
Ngày có hiệu lực 02/08/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Trần Ngọc Thực
Lĩnh vực Doanh nghiệp

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 02 tháng 8 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐẾN NĂM 2015

Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ kết quả phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giai đoạn 2006-2010, năm 2011-2012 trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và chương trình hành động trợ giúp phát triển DNNVV của tỉnh đến năm 2015 như sau:

Phần thứ 1:

KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ NĂM 2011, 2012

I. Thực trạng khu vực DNNVV trên địa bàn tỉnh:

Tại thời điểm ngày 31/12/2010, trên địa bàn tỉnh có 832 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty nhà nước. Trong đó: Công ty nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là 14 doanh nghiệp, 34 chi nhánh trực thuộc công ty nhà nước; 94 công ty cổ phần; 379 công ty TNHH có hai thành viên trở lên; 195 công ty TNHH một thành viên; 116 doanh nghiệp tư nhân và 100 chi nhánh, văn phòng đại diện.

Vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2010 là 2.426,9 tỷ đồng. Trong đó: Công ty nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là: 180,3 tỷ đồng; công ty cổ phần: 1.105,5 tỷ đồng; công ty TNHH 2 thành viên trở lên là: 829,1 tỷ đồng; công ty TNHH 1 thành viên: 204,1 tỷ đồng; Doanh nghiệp tư nhân: 107,9 tỷ đồng. Vốn bình quân một doanh nghiệp đã đăng ký là 3,05 tỷ đồng.

Các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh quy mô còn nhỏ. Theo tiêu chí phân loại quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ thì hầu hết doanh nghiệp đều xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện tại trên địa bàn tỉnh chỉ có 3 doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đăng ký trên 100 tỷ đồng (Công ty cổ phần Giấy An hoà có mức vốn đăng ký là 1.200 tỷ đồng, Công ty cổ phần Xi măng Tân Quang là 300 tỷ đồng và Công ty TNHH một thành viên Cơ khí hoá chất 13 - Bộ quốc phòng là 557,4 tỷ đồng).

Ngành nghề kinh doanh: Tại thời điểm 31/12/2010, số doanh nghiệp đăng ký ngành, nghề kinh doanh chính hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 28 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 3,4%; trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 448 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 54% và trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ là 353 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 42,6%.

Phân bố các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không đồng đều, chủ yếu tập trung trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. Tại thời điểm 31/12/2010, số DNNVV có đăng ký trụ sở chính tại địa bàn thành phố Tuyên Quang là 477 doanh nghiệp chiếm 57,5%. Số DNNVV đăng ký trụ sở tại các xã trong tỉnh (kể cả tại thành phố Tuyên Quang) là 229 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 27,6%; số DNNVV có trụ sở chính đặt tại các xã ở vùng sâu, vùng xa chiếm dưới 10%.

Lao động và thu nhập: Số lượng lao động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2010 là 30.652 lao động, trong đó: công ty nhà nước và các đơn vị trực thuộc công ty nhà nước sử dụng 12.727 lao động, các loại hình khác là 17.925 lao động. Năm 2010, thu nhập bình quân của người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 2,23 triệu đồng/người/tháng. Trong đó: tại công ty nhà nước và các đơn vị trực thuộc là 2,7 triệu đồng/người/tháng; công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước là 2,45 triệu đồng/người/tháng; khối doanh nghiệp dân doanh là 1,72 triệu đồng/người/tháng.

Năm 2011-2012: Trong 2 năm 2011, 2012 do ảnh hưởng của lạm phát và suy giảm kinh tế, tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, các giải pháp khắc phục tình trạng lạm phát và suy giảm kinh tế của nhà nước. Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, cơ hội tìm kiếm việc làm và đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Trên địa bàn tỉnh số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm so với giai đoạn 2006-2010, số doanh nghiệp không có việc làm, sản xuất kinh doanh cầm chừng, hoạt động không hiệu quả, không duy trì được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải giải thể doanh nghiệp gia tăng làm cho tốc độ giai phát triển doanh nghiệp về số lượng trên địa bàn tỉnh trong 2 năm 2011, 2012 đạt thấp. Cụ thể: Số lượng doanh nghiệp đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong năm 2011 là 118 doanh nghiệp, năm 2012 là 84 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp giải thể xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh năm 2011 là 52 doanh nghiệp, năm 2012 là 62 doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp năm 2011 đạt 7,9% và năm 2012 là 2,6% (giai đoạn 2006-2010 bình quân đạt 14%). Về quy mô, theo tiêu chí phân loại quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP thì các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn chủ yếu xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, mức vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp ở giai đoạn này đạt 3,25 tỷ đồng. Ngành nghề kinh doanh đăng ký và trụ sở đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, xu hướng đăng ký tiếp tục duy trì như giai đoạn 2006-2010. Các cơ quan chuyên môn của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành chức năng tiếp tục duy trì và tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ, trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tại thời điểm 31/12/2012 là 917 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty nhà nước với số vốn đăng ký là 2.992,7 tỷ đồng. Trong đó: Công ty nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là 12 doanh nghiệp, 36 chi nhánh trực thuộc công ty nhà nước; 110 công ty cổ phần; 382 công ty TNHH có hai thành viên trở lên; 261 công ty TNHH một thành viên; 116 doanh nghiệp tư nhân và 104 chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp đạt 3,4 tỷ đồng.

II. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 -2010 trên địa bàn tỉnh:

1. Một số kết quả chủ yếu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch:

- Về chỉ tiêu số lượng: Trong giai đoạn 2006-2010, số DNNVV trên địa bàn tỉnh tăng từ 431 doanh nghiệp năm 2005 lên 829 doanh nghiệp năm 2010, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

- Tốc độ tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp trong giai đoạn 2006-2010 bình quân đạt 14%/năm, vượt chỉ tiêu đề ra (trong Kế hoạch là 12%/năm).

- Về đóng góp của doanh nghiệp: Các khoản thu từ khu vực DNNVV vào nguồn thu ngân sách tỉnh trong giai đoạn 2006-2010 đạt 580,48 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 27,4%/năm, vượt chỉ tiêu đề ra (trong Kế hoạch là 20%/năm). Tỷ lệ đóng góp của các DNNVV vào nguồn thu Ngân sách tỉnh đến năm 2010 đạt 26,1%, chỉ tiêu này thấp hơn kế hoạch đề ra là trên 30%.

Số DNNVV được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 5 năm (2006 - 2010) là 688 doanh nghiệp (gồm: 126 doanh nghiệp tư nhân, 229 công ty TNHH 1 thành viên, 229 công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, 77 công ty cổ phần và 27 chi nhánh trực thuộc công ty nhà nước) với tổng số vốn đã đăng ký là 2.591,2 tỷ đồng; mức vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp giai đoạn này là 2,5 tỷ đồng/doanh nghiệp.

Trong 5 năm (2006 - 2011), cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh theo quy định 290 doanh nghiệp (gồm: 114 DNTN, 28 công ty TNHH một thành viên, 79 công ty TNHH hai thành viên trở lên, 19 công ty cổ phần; 50 công ty nhà nước và chi nhánh trực thuộc công ty nhà nước) do doanh nghiệp tự giải thể, chuyển đổi loại hình hoạt động, bị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD do vi phạm các quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Kết quả thực hiện các giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010:

2.1. Triển khai các quy định nhằm đơn giản hóa các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp:

Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Từ tháng 3/2006, các cơ quan chức năng của tỉnh đã triển khai thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” cho doanh nghiệp trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh.

Từ ngày 01/11/2007, các cơ quan chức năng của tỉnh đã triển khai thực hiện quy định về giải quyết thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, cấp giấy phép khắc dấu theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 và triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 kể từ ngày 15/9/2008.

Thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, từ ngày 01/7/2010 cơ quan đăng ký kinh doanh đã triển khai thực hiện quy trình đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

[...]