KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2013 của
UBND tỉnh Hưng Yên)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; ưu tiên
phát triển các ngành nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc doanh nghiệp
nhỏ và vừa có lợi thế cạnh tranh; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp nhỏ và vừa cạnh tranh bình đẳng, tiếp cận các nguồn lực và thị trường;
nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, phát triển văn hóa kinh doanh và liên
kết doanh nghiệp;
- Nhằm thực hiện nhất quán về
quan điểm, mục tiêu, các nhóm giải pháp, tổ chức thực hiện theo Quyết định số
1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 đạt hiệu quả cao.
2. Yêu cầu:
- Nhận thức đúng đắn về sự đóng
góp của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
- Quán triệt và triển khai có
hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" nhằm
tạo ra sức tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp;
- Thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; tăng cường công tác cải cách thủ
tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển;
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận với nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp;
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ; đặc
biệt chú trọng vào sự chuyển giao công nghệ đối với những lĩnh vực, sản phẩm có
thế mạnh của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Xây dựng đề án hoặc kế hoạch
thực hiện công tác đào tạo nghề để đảm bảo nguồn cung về lao động có tay nghề
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích doanh nghiệp thành lập hoặc liên kết
với các cơ sở đào tạo, dạy nghề để giải quyết việc làm;
- Cải thiện tình trạng thiếu mặt
bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường; thực hiện và triển khai có hiệu quả
hoạt động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được phê duyệt;
- Kiện toàn và nâng cao năng lực
của cơ quan đầu mối về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai
có hiệu quả cổng thông tin điện tử để các nhà đầu tư có thể chủ động trong việc
tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp và tạo ra cơ hội kinh doanh;
- Doanh nghiệp cần chủ động
trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh, liên kết để tạo sức cạnh trạnh giữa các
doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc tiêu thụ sản
phẩm; doanh nghiệp nhỏ và vừa tích cực học tập kinh nghiệm trong việc tổ chức,
quản lý từ các doanh nghiệp lớn trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
II. MỤC TIÊU
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi để doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện tiếp cận được cơ hội
trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng bền vững, tăng cả về số lượng và chất
lượng trong hoạt động kinh doanh; góp phần giải quyết việc làm và thu nhập ổn định
cho người lao động, tăng nguồn thu ngân sách địa phương, đóng góp ngày càng nhiều
vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Có khoảng 700 doanh nghiệp nhỏ
và vừa được thành lập mỗi năm. Phấn đấu đến hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh có
khoảng 6.500 doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động;
- Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập
khẩu của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt khoảng 18 - 20% tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của toàn tỉnh;
- Đầu tư của khối doanh nghiệp
nhỏ và vừa chiếm khoảng 25 - 28% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh;
- Đóng góp của khối doanh nghiệp
nhỏ và vừa đạt khoảng 20 - 25% giá trị trong tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh;
- Khối doanh nghiệp nhỏ và vừa
tạo thêm việc làm cho khoảng 6.000 đến 7.000 việc làm cho người lao động hàng
năm.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện khung pháp lý
và chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.1 Hoàn thiện khung pháp
lý về gia nhập, hoạt động và rút khỏi thị trường:
- Thường kỳ tổ chức, rà soát nhằm
nắm bắt tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện
các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Quản lý thuế,
Luật Phá sản, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Hải quan và các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan để đề xuất, kiến nghị các Bộ, ngành hướng dẫn cụ thể
hoặc tham mưu trình Chính phủ những chính sách điều chỉnh phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong từng giai đoạn;
- Tiếp tục thực hiện cải cách
thủ tục hành chính, đồng bộ hóa các trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tiếp
nhận đầu tư, cho thuê đất…; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh;
- Đổi mới và nâng cao năng lực
giám sát, đánh giá tình hình biến động của thị trường để kịp thời có những biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tạo môi trường hấp dẫn nhằm
thu hút mọi nguồn lực của xã hội tham gia vào hoạt động đầu tư, kinh doanh.
1.2. Hỗ trợ tiếp cận tài
chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng
phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các dự án đầu tư có tính khả thi cao theo chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên
thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương
mại trên địa bàn thực hiện tốt chính sách tiền tệ, nhất là chính sách về lãi suất;
- Các cấp, các ngành cần thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực tài chính như: miễn, giảm, hoãn, gia hạn thời gian nộp
thuế, chính sách hỗ trợ lãi suất...;
- Xây dựng Đề án thành lập Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được
nguồn vốn tín dụng theo Công văn số 07/TTg-KTTH ngày 03/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.3. Hỗ trợ đổi mới công
nghệ và áp dụng công nghệ mới trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh; nghiên cứu xây dựng, thực
hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển giao công
nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tiếp cận và thực hiện;
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế hỗ
trợ thông tin khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ để các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có thể tiếp cận một cách có hiệu quả nguồn thông tin sáng chế phục vụ nhu cầu sản
xuất và đổi mới công nghệ theo chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Tìm hiểu, tham khảo tại các tỉnh
đã xây dựng vườn ươm doanh nghiệp trong một số lĩnh vực ưu tiên, tập trung vào
đổi mới sáng tạo, phát triển sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao;
- Xây dựng kế hoạch bố trí nguồn
vốn phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh để có chiến lược hỗ trợ phát triển
khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu quả cao;
- Nghiên cứu,
đề xuất, kiến nghị Bộ Tài chính tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
1.4. Phát triển nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung nâng cao hiệu lực quản trị
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Triển khai
và thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW ngày
09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh
nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế; tiếp tục nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển đội ngũ doanh nhân Hưng
Yên đến năm 2020 theo Chương trình hành động số 795/CTr-UBND ngày 24/5/2012 của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị. Tiếp
tục rà soát, đánh giá tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt được nhu cầu
sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
- Xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách hàng năm và 5
năm đảm bảo thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; bố trí nguồn ngân sách để nghiên cứu và xây dựng Đề
án phát triển đội ngũ doanh nhân Hưng Yên đến năm 2020 theo Chương trình hành động
số 795/CTr-UBND ngày 24/5/2012 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW
ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị;
- Rà soát, lồng ghép giải pháp
tăng cường phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động; đổi mới và
phát triển dạy theo hướng chiến lược lâu dài nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường,
yêu cầu mở rộng và phát triển của doanh nghiệp; rà soát, kiểm tra, hướng dẫn
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh nắm bắt được kiến thức pháp luật
về lao động;
- Thực hiện nghiêm theo lộ
trình phát triển thị trường lao động, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao
động theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
1.5 Đẩy mạnh quá trình
hình thành các cụm liên kết, cụm công nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận đất đai:
- Rà soát, đôn đốc các chủ đầu
tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện đối với các dự án chậm triển khai tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện và sớm đưa
các cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt vào sử dụng theo Quyết định số
248/QĐ-UBND ngày 16/02/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2025;
tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, có mặt bằng sản xuất, kinh
doanh; thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Rà soát, phân loại các dự án chậm triển khai để xử lý theo
hướng: yêu cầu, đôn đốc chủ đầu tư chủ động tìm giải pháp khắc phục để đảm bảo
dự án đầu tư sử dụng đất đúng mục đích được giao; trường hợp chủ đầu tư không
còn khả năng thực hiện dự án thì xem xét, quyết định thu hồi, xử lý và lựa chọn
nhà đầu tư khác có năng lực thực hiện;
- Nghiên cứu và thực hiện
nghiêm lộ trình hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các chương trình
xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.6. Cung cấp thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa:
- Duy trì, vận
hành, quản lý có hiệu quả các cổng thông tin điện tử của cơ quan đơn vị để hình
thành hệ thống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tìm hiểu cơ
chế, chính sách, chuyên môn của các lĩnh vực và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan. Thực hiện, quản lý theo hướng dẫn của Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh, sử dụng có hiệu quả Hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia; trong đó, phát
triển Cổng thông tin doanh nghiệp với vai trò đầu mối cung cấp thông tin, kiến
thức trợ giúp cho mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp; hình thành mạng lưới
liên kết thông tin về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nâng cao hiệu
quả hoạt động trong công tác xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
- Tiếp tục triển
khai các quy định tại Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2011 - 2015;
- Triển khai
thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, nắm chắc diễn biến, giá cả
hàng hóa, bình ổn thị trường, bảo đảm không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng
hóa, gây tăng giá đột biến, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp và đời sống nhân dân; chỉ đạo các sở, ngành chủ động thực hiện các
biện pháp chống đầu cơ, nâng giá và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về quản
lý giá... Đồng thời tăng cường công tác phòng, chống buôn bán hàng nhập lậu,
gian lận thương mại, sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng
quá hạn sử dụng, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp tục thực hiện cuộc
vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" một cách thiết
thực, hiệu quả;
- Thực hiện
theo lộ trình hướng dẫn và áp dụng có hiệu quả việc đấu thầu qua mạng nhằm khuyến
khích và tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận thông tin.
1.7. Xây dựng hệ thống tổ
chức trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, kiện toàn
cơ cấu tổ chức và tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn cho người làm công
tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
1.8. Quản lý thực hiện kế
hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Xây dựng đồng bộ dữ liệu thống
kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa; theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động, hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch hàng năm
về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Sử dụng nguồn
vốn về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng quy định.
2. Các chương trình, hoạt động
trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Tiếp tục nghiên cứu, triển
khai thực hiện các chương trình hoạt động trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn theo lộ trình và hướng dẫn của các
Bộ, ngành trung ương như sau:
- Tăng cường kỹ
năng, đặc biệt về quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng
cơ chế hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp để thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực;
- Thực hiện có
hiệu quả kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực theo quy định tại Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính hàng năm (giai đoạn 2013-2015) trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn
để thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Huy động mọi
nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp và các dịch
vụ khuyến công ở nông thôn; phát triển công nghiệp ở nông thôn với tốc độ tăng
trưởng không thấp hơn tốc độ bình quân cả nước;
- Triển khai, thực hiện nâng cao
khả năng cạnh tranh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa; nâng cao trình độ, kiến thức khởi nghiệp và quản lý cho các nữ doanh
nhân;
- Tiếp tục thực hiện chương trình
đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 10/5/2011; Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010;
- Thực hiện Chương trình nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 31/5/2010.