BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP,
HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị quyết số
59/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý
những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tài chính – Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối
với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ,
trình tự và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính
về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập
doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Nguyên tắc giải quyết thủ
tục hành chính
Điều kiện cấp Giấy Chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật
Doanh nghiệp và Luật Quản lý Thuế.
Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ
chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản
3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được
kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Người thành lập doanh nghiệp và
các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, và sự phù hợp
pháp luật của điều lệ công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung
điều lệ công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Tranh chấp giữa các thành viên của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Kết quả giải quyết các thủ
tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện). Mẫu Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và
đăng ký thuế thực hiện theo Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh
doanh; trong đó, phần tên “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” đổi thành “Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”, “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động”
đổi thành “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế”.
Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về đăng ký con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
5. Mã số doanh nghiệp
Mã số doanh nghiệp là mã số duy
nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh
nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động từ
khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được
dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số doanh nghiệp đã cấp không
được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn
tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục
chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp
và các Luật Thuế liên quan.
Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số
doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại điểm 3.1, điểm
3.2, điểm 3.3 phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Ngành, nghề đăng ký kinh
doanh
Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ
về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Nghị định số 88/2006/NĐ-CP). Mã số ngành,
nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê và được đánh theo mã ngành kinh tế cấp
hai trong Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số
10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
II. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU
1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế, đăng ký con dấu
a) Đối với trường hợp thành lập
doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy
tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều
14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký
thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Đối với trường hợp thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản
kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với trường hợp thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các
giấy tờ theo quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi Thông tư này có hiệu lực không bắt
buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký
thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện
đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó
mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này,
ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số
88/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc
Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với trường hợp doanh nghiệp
thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10
ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin
đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho
cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế đã được cấp.
2. Tiếp nhận hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này.
Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp,
cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong
hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu
kiểm tra ban đầu, cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận
theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này và trao cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thụ lý hồ sơ
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, nếu người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký
thành lập doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được
cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì cơ quan đăng ký kinh
doanh thực hiện chuyển bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp,
Bản kê khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày để cơ quan
thuế thực hiện cấp Thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế, trường hợp
này sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi trên Thông báo mã số thuế sẽ
được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ
đăng ký tới cơ quan đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử. Trong trường hợp này,
sau khi xem xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh
thông báo qua mạng điện tử cho người thành lập doanh nghiệp các nội dung cần sửa
đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) hoặc thời điểm đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế.
3. Lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính
Khi đăng ký kinh doanh, đăng ký
hoạt động, đăng ký con dấu, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp
lệ phí theo quy định.
4. Trả kết quả đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế
Trong thời hạn tối đa 5 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh, văn
phòng đại diện.
Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký
được tiếp nhận thông qua mạng điện tử, khi đến nhận kết quả, doanh nghiệp phải
nộp một bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy để cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và
lưu hồ sơ.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục
mua hoặc tự in hóa đơn tài chính theo quy định.
Khi đến nhận kết quả, đại diện
doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trả kết quả đăng ký con dấu
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể
từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan công an có trách
nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho
doanh nghiệp.
Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan công an.
6. Cung cấp thông tin về thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể
từ ngày cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cơ quan đăng
ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
cho Cục thuế và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
III. QUY
TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Quy trình phối hợp giải
quyết các thủ tục:
a. Trong thời hạn 2 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu
tư gửi tới Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục
thuế cấp tỉnh) bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp
thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
(đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai
thông tin đăng ký thuế.
b) Trong thời hạn 2 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế cấp tỉnh thông báo kết
quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Việc gửi và nhận thông tin giữa
cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể tiến hành theo các phương thức
sau:
- Nhận và gửi bằng bản giấy;
- Nhận và gửi thông qua máy Fax;
- Nhận và gửi thông qua mạng điện
tử.
Đối với những tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có số lượng hồ sơ doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trung
bình hàng tháng từ 50 hồ sơ trở lên, thời hạn giải quyết hồ sơ tại cơ quan đăng
ký kinh doanh và cơ quan thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định cụ thể tại Quy chế phối hợp liên ngành, đảm bảo thời gian
trả kết quả cho doanh nghiệp là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế hợp lệ.
c) Trong thời hạn 2 ngày làm việc
sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp,
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế này cho Cục thuế, cơ quan công an cấp tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Trách nhiệm của các cơ
quan
a. Căn cứ vào Thông tư này, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chế để thực
hiện cơ chế liên thông áp dụng tại địa phương và chỉ đạo các Sở, ban, ngành
nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung nhân sự để triển khai thực hiện tốt cơ chế
liên thông.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định về
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu theo quy định của Thông tư này.
c. Cục thuế, Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để
giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/2/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải
quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh
nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và thay thế quy định về mã số
đăng ký kinh doanh quy định tại điểm 1, mục V Thông tư số
03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội
dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu
tại địa phương để giảm tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
5. Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Công an thành lập Tổ công tác thi hành Thông tư này để theo dõi,
tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, kiến nghị giải pháp hướng dẫn kịp thời.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trần Đại Quang
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Trương Văn Đoan
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công an các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: Bộ KH&ĐT, Bộ TC, Bộ CA.
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo TTLT số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 07 năm 2008)
BẢN KÊ KHAI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
(Của
……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….)
STT
|
Các
chỉ tiêu thông tin trong Tờ kai đăng ký thuế
|
1
|
Địa chỉ nhận thông báo thuế:
Số nhà, đường phố, thôn, xã hoặc
hòm thư bưu điện: …………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Tỉnh/Thành phố
……………………………………………………………………………..
Quận/Huyện
…………………………………………………………………………………
Điện thoại ………………………….. Fax:
…………………………………………………
Email ………………………………………………….
|
2
|
Ngày bắt đầu hoạt động kinh
doanh: …………/…………./………………….
|
3
|
Hình thức hạch toán kế toán
về kết quả kinh doanh (Đánh dấu X)
Hạch toán độc lập
|
|
Hạch toán phụ thuộc
|
|
|
4
|
Năm tài chính (ngày,
tháng đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế toán theo năm dương
lịch)
Áp dụng từ ngày ……………………… đến
ngày ……………………………………….
|
5
|
Tổng số lao động (dự kiến
tại thời điểm đăng ký)
|
6
|
Đăng ký xuất khẩu
(Có/không): ………………………………………………………….
|
7
|
Tài khoản ngân hàng, kho bạc
(nếu có tại thời điểm kê khai)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………..
|
8
|
Thông tin về đơn vị chủ quản
(cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp)
Tên đơn vị chủ quản:
………………………………………………………………………
Địa chỉ trị sở chính:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Tỉnh/Thành phố: ………………………… Quận/Huyện:
…………………………………
Mã số doanh nghiệp:
……………………………………………………………………….
|
9
|
Các loại thuế phải nộp (Nếu
có thì đánh dấu X)
Giá trị gia tăng
|
|
Tiêu thụ đặc biệt
|
|
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
|
|
Tài nguyên
|
|
Thu nhập doanh nghiệp
|
|
Môn bài
|
|
Tiền thuê đất
|
|
Phí, lệ phí
|
|
Thu nhập cá nhân
|
|
Khác
|
|
|
10
|
Thông tin về các đơn vị có
liên quan (nếu có thì đánh dấu X)
Có đơn vị thành viên
|
|
Có văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc
|
|
Có đơn vị trực thuộc
|
|
Có hợp đồng với nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài
|
|
|
11
|
Tình trạng trước khi tổ chức,
sắp xếp lại doanh nghiệp (Nếu có thì đánh dấu X)
Sáp nhập doanh nghiệp
|
|
Hợp nhất doanh nghiệp
|
|
Tách doanh nghiệp
|
|
Chia doanh nghiệp
|
|
|
Khu vực dành cho cơ quan
thuế ghi:
- Mục lục ngân sách: cấp: ……
chương …….. loại: ……….. khoản: …………………….
- Mã ngành nghề kinh doanh
chính:
- Phương pháp tính thuế GTGT:
khấu trừ ð
trực tiếp trên GTGT ð
trực tiếp trên doanh số
ð
khoán
ð
không phải nộp
thuế GTGT ð
- Chi tiết mã loại hình kinh tế:
- Nơi đăng ký nộp thuế:
- Khu vực kinh tế:
Kinh tế nhà nước
ð
kinh tế có vốn
ĐTNN ð
kinh tế tập thể
ð
Kinh tế cá thể
ð
kinh tế tư
nhân
ð
|
Ngày
kiểm tra tờ khai: …./…../…..
Người kiểm tra
(ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Ghi chú: Nếu là chi nhánh
doanh nghiệp, khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Bộ phận một
cửa liên thông, nơi đóng trụ sở chính, chi nhánh doanh nghiệp phải tự kê khai
mã số 13 số của chi nhánh vào dòng “Mã số doanh nghiệp” trong Đơn Đăng ký kinh
doanh, đồng thời bắt buộc phải kê khai vào Phụ lục 01 “Bản kê khai thông tin
ĐKT” ô số 8 thông tin về đơn vị chủ quản.
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo TTLT số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 07 năm 2008)
SỚ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:………………..
|
|
GIẤY BIÊN NHẬN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
Điện thoại:
.........................................................................................................................
Ngày ….. tháng …… năm 200, đã nhận
của ....................................................................
.........................................................................................................................................
Là:
....................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Điện thoại:
.........................................................................................................................
Các giấy tờ về việc:
............................................................................................................
Gồm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ngày hẹn giải quyết:
……../………../…………………..
(khi đến nhận kết quả người đại
diện theo pháp luật của Doanh nghiệp đến ký và nộp lại giấy biên nhận này)./.
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
,
ngày tháng năm
200
NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC III
(Ban
hành kèm theo TTLT số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 07 năm 2008)
SỚ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:………………..
|
|
PHIẾU TRẢ KẾT QUẢ
Ngày …….. tháng ……… năm ………… đã
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho ông/bà
.........................................................................................................................................
Điện thoại: …………………………… Fax:
........................................................................
Là đại diện cho: (nêu tên
doanh nghiệp/tên chi nhánh/tên văn phòng đại diện) .............
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Kết quả giải quyết các thủ tục
hành chính, gồm có:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
,
ngày tháng năm
..........
BỘ PHẬN TRẢ KẾT QUẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|