Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 56/KH-UBND
Ngày ban hành 07/07/2016
Ngày có hiệu lực 07/07/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 07 tháng 7 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 - 2020), trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm là: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính (TTHC); ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong cải cách hành chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác cải cách hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh; 100% TTHC phù hợp được đưa vào thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; phấn đấu đến năm 2020 mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt trên 80%.

- 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và 80% cơ quan hành hành chính cấp xã thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; phấn đấu đến năm 2020 có 7/7 huyện, thành phố thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.

- 100% cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 100% đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh bố trí viên chức theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp; 100% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.

- 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện quản lý văn bản trên môi trường mạng, đồng thời triển khai áp dụng đến cấp xã; 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh; 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử; 100% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 95% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng; 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%; 30% hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, ưu tiên triển khai ISO điện tử theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương; mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của cơ quan hành chính cấp xã; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.

II. YÊU CẦU

1. Nâng cao chất lượng toàn diện triển khai cải cách hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND các cấp trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

2. Đôn đốc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách tư pháp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.

3. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là một trong những tiêu chí để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị hàng năm.

4. Kế thừa và phát huy những kết quả, kinh nghiệm trong cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Cải cách thể chế

a) Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương được xây dựng và ban hành kịp thời, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch.

b) Triển khai thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

c) Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến người dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tham gia vào một số nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định; đảm bảo quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

d) Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và điều kiện thực tế của địa phương.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; thực hiện kiểm soát chặt chẽ TTHC ngay từ khâu soạn thảo. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 25/11/2015 của UBND tỉnh.

b) Đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các TTHC phục vụ hội nhập quốc tế, TTHC ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp trên một số lĩnh vực trọng tâm: đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, y tế, quản lý thị trường…, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

c) Chú trọng việc công bố TTHC thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của địa phương; công khai TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và trên trang thông tin điện tử; niêm yết công khai TTHC tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết TTHC. Triển khai vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Trung ương.

[...]