Kế hoạch 5151/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo Quyết định 1210/QĐ-TTg

Số hiệu 5151/KH-UBND
Ngày ban hành 22/10/2014
Ngày có hiệu lực 22/10/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5151/KH-UBND

Bến Tre, ngày 22 tháng 10 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1210/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành giao thông vận tải (GTVT) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, Quyết định số 3177/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT về ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020 theo Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, gồm các nội dung cụ thể sau:

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM

1. Mục tiêu:

- Phát triển GTVT theo hướng hiện đại, bền vững, hiệu quả, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương và đất nước;

- Xây dựng cơ cấu, phương thức vận tải hợp lý theo hướng giảm thị phần vận tải đường bộ, tăng thị phần vận tải đường thuỷ nội địa, nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí vận tải nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách;

- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại trên cơ sở sử dụng nguồn lực hợp lý để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường công tác bảo trì các công trình hiện có để nâng cao năng lực thông qua;

- Tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện năng lực sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp GTVT.

2. Quan điểm: Quán triệt Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam:

- Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế, các đầu mối giao thông cửa ngõ, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn bằng hệ thống giao thông đồng bộ, hiện đại; quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng khó khăn để phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo;

- Phát triển hợp lý các phương thức vận tải, khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tạo ra thị trường vận tải có cơ cấu hợp lý, hiệu quả và cạnh tranh;

- Gắn nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với tái cơ cấu ngành, lĩnh vực nhằm tăng năng lực của cả hệ thống làm cơ sở cơ cấu lại thị phần vận tải; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại trong xây dựng phát triển và quản lý GTVT; đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng lực trong việc hoạch định chính sách, tư vấn, tổ chức quản lý đầu tư phát triển và quản lý khai thác kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý vận tải;

- Kết hợp hài hoà giữa mục tiêu quan trọng, cấp bách với các mục tiêu cơ bản, dài hạn theo hướng phát triển bền vững; coi trọng khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có, kết hợp đầu tư mới để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực; gắn phát triển GTVT với đảm bảo trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

II. ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU CÁC CHUYÊN NGÀNH GTVT

1. Đường bộ:

- Tái cơ cấu vận tải đường bộ theo hướng hiện đại, bền vững; phát huy lợi thế của vận tải đường bộ, chú trọng vận chuyển cự ly ngắn và trung bình, chia sẻ thị phần cho các phương thức vận tải khác một cách hợp lý. Đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hoá đường bộ liên tỉnh khoảng 50% đến 60%, vận tải hành khách đường bộ liên tỉnh khoảng 97% so với khối lượng vận tải toàn ngành;

- Phát triển phương tiện vận tải đường bộ theo hướng ưu tiên phương tiện vận tải công cộng, kiềm chế gia tăng phương tiện cá nhân, phương tiện phải đảm bảo tính hiện đại, thân thiện với môi trường;

- Tập trung đầu tư nâng cấp các tuyến đường bộ:

+ Hệ thống quốc lộ: Ưu tiên đầu tư nâng cấp và mở rộng QL.60, QL.57, đầu tư xây dựng tuyến đường từ Cầu Ván đến Khâu Băng (trên QL.57) hoàn thành vào trước năm 2020.

+ Hệ thống đường tỉnh: Tập trung đưa hệ thống đường tỉnh vào cấp kỹ thuật, ưu tiên các tuyến có tính kết nối và có nhu cầu vận tải cao.

+ Giao thông đô thị: Tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các trục giao thông hướng tâm, các đường vành đai, các nút giao tại các giao lộ lớn, các tuyến tránh đô thị; phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; phấn đấu quỹ đất dành cho giao thông đô thị từ 16% đến 26%; phát triển hệ thống xe buýt, các tuyến vận tải công cộng, tăng cường kiểm soát số lượng xe máy, ôtô cá nhân.

+ Giao thông nông thôn: Đường đến trung tâm xã, trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bêtông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật đạt tỷ lệ 100%; đường từ xã đến ấp, liên ấp được nhựa hoá hoặc bêtông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật đạt tỷ lệ 50%, cứng hoá không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100%; đường từ ấp đến xóm, liên xóm được nhựa hoá hoặc bêtông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật đạt tỷ lệ 30%, cứng hoá không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100%; đường chính nối từ xóm ra cánh đồng, khu sản xuất tập trung được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt tỷ lệ 50%.

- Quản lý, khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tăng cường xã hội hoá và ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác; nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo môi trường minh bạch, công khai, cạnh tranh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong, ngoài nước tham gia.

2. Đường thuỷ nội địa:

- Tái cơ cấu vận tải đường thuỷ nội địa theo hướng chủ yếu đảm nhận vận tải hàng rời khối lượng lớn, vận tải hàng siêu trường, siêu trọng, vận tải chuyển tiếp phục vụ nông nghiệp và nông thôn; tăng thị phần đảm nhận của vận tải đường thuỷ nội địa, vận tải sông pha biển. Đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hoá liên tỉnh là 32,38%, vận tải hành khách liên tỉnh là 0,17% so với khối lượng vận tải toàn ngành;

- Phát triển phương tiện thuỷ nội địa theo hướng cơ cấu hợp lý, đội tàu kéo đẩy chiếm 30%, đội tàu tự hành chiếm 70% trong tổng số phương tiện thuỷ nội địa; lựa chọn tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu thị trường và đặc trưng luồng, tuyến;

- Tập trung cải tạo, nâng cấp các tuyến đường thuỷ nội địa chính, ưu tiên hoàn thành nâng cấp các tuyến kết nối vùng; hoàn thành nâng cấp các tuyến sông; tăng chiều dài các đoạn tuyến sông được quản lý khai thác. Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng chính, bến hàng hoá và hành khách; quy hoạch và đầu tư mạng lưới kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải sông pha biển.

[...]