UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5151/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày
22 tháng 10 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
1210/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số
1210/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Tái cơ cấu ngành giao thông vận tải (GTVT) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, Quyết định số
3177/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT về ban hành Chương
trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020 theo Quyết
định số 1210/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Uỷ ban
nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, gồm các nội dung cụ
thể sau:
I. MỤC TIÊU,
QUAN ĐIỂM
1. Mục tiêu:
- Phát triển GTVT theo hướng hiện
đại, bền vững, hiệu quả, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương và đất nước;
- Xây
dựng cơ cấu, phương thức vận tải hợp lý theo hướng giảm thị phần vận tải đường
bộ, tăng thị phần vận tải đường thuỷ nội địa, nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm
chi phí vận tải nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vận tải hàng hoá, hành
khách;
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ, hiện đại trên cơ sở sử dụng nguồn lực hợp lý để đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm; tăng cường công tác bảo trì các công trình hiện có để
nâng cao năng lực thông qua;
- Tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả
hoạt động, cải thiện năng lực sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp GTVT.
2. Quan điểm: Quán triệt Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam:
- Tập trung đầu tư các công trình
trọng điểm, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế, các đầu mối giao thông cửa
ngõ, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn bằng hệ thống giao thông đồng bộ, hiện đại;
quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng khó khăn để phát triển
kinh tế và xoá đói giảm nghèo;
-
Phát triển hợp lý các phương thức vận tải, khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa
lý và điều kiện tự nhiên tạo ra thị trường vận tải có cơ cấu hợp lý, hiệu quả
và cạnh tranh;
- Gắn nâng cao năng lực, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với tái cơ cấu ngành, lĩnh vực nhằm
tăng năng lực của cả hệ thống làm cơ sở cơ cấu lại thị phần vận tải; ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ hiện đại trong xây dựng phát triển và quản lý GTVT; đào tạo phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng lực trong việc hoạch định
chính sách, tư vấn, tổ chức quản lý đầu tư phát triển và quản lý khai thác kết
cấu hạ tầng giao thông, quản lý vận tải;
- Kết hợp hài hoà giữa mục tiêu
quan trọng, cấp bách với các mục tiêu cơ bản, dài hạn theo hướng phát triển bền
vững; coi trọng khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có, kết hợp đầu tư mới để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực;
gắn phát triển GTVT với đảm bảo trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường
và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả.
II. ĐỊNH HƯỚNG
TÁI CƠ CẤU CÁC CHUYÊN NGÀNH GTVT
1. Đường bộ:
- Tái cơ cấu vận tải đường bộ theo
hướng hiện đại, bền vững; phát huy lợi thế của vận tải đường bộ, chú trọng vận
chuyển cự ly ngắn và trung bình, chia sẻ thị phần cho các phương thức vận tải
khác một cách hợp lý. Đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hoá đường bộ liên tỉnh
khoảng 50% đến 60%, vận tải hành khách đường bộ liên tỉnh khoảng 97% so với khối
lượng vận tải toàn ngành;
- Phát triển phương tiện vận tải
đường bộ theo hướng ưu tiên phương tiện vận tải công cộng, kiềm chế gia tăng
phương tiện cá nhân, phương tiện phải đảm bảo tính hiện đại, thân thiện với môi
trường;
- Tập trung đầu tư nâng cấp các
tuyến đường bộ:
+ Hệ thống quốc lộ: Ưu tiên đầu tư
nâng cấp và mở rộng QL.60, QL.57, đầu tư xây dựng tuyến đường từ Cầu Ván đến
Khâu Băng (trên QL.57) hoàn thành vào trước năm 2020.
+ Hệ thống đường tỉnh: Tập trung
đưa hệ thống đường tỉnh vào cấp kỹ thuật, ưu tiên các tuyến có tính kết nối và
có nhu cầu vận tải cao.
+ Giao thông đô thị: Tập trung đầu
tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các trục giao thông hướng tâm, các đường
vành đai, các nút giao tại các giao lộ lớn, các tuyến tránh đô thị; phát triển
hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; phấn đấu
quỹ đất dành cho giao thông đô thị từ 16% đến 26%; phát triển hệ thống xe buýt,
các tuyến vận tải công cộng, tăng cường kiểm soát số lượng xe máy, ôtô cá nhân.
+ Giao thông nông thôn: Đường đến
trung tâm xã, trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bêtông hoá đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật đạt tỷ lệ 100%; đường từ xã đến ấp, liên ấp được nhựa hoá hoặc bêtông
hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật đạt tỷ lệ 50%, cứng hoá không lầy lội vào mùa
mưa đạt tỷ lệ 100%; đường từ ấp đến xóm, liên xóm được nhựa hoá hoặc bêtông hoá
đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật đạt tỷ lệ 30%, cứng hoá không lầy lội vào mùa mưa đạt
tỷ lệ 100%; đường chính nối từ xóm ra cánh đồng, khu sản xuất tập trung được cứng
hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt tỷ lệ 50%.
- Quản lý, khai thác hiệu quả kết
cấu hạ tầng giao thông theo hướng tăng cường xã hội hoá và ứng dụng khoa học,
công nghệ trong quản lý khai thác; nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tạo môi trường minh bạch, công khai, cạnh tranh, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong, ngoài nước tham gia.
2. Đường thuỷ nội địa:
- Tái cơ cấu vận tải đường thuỷ nội
địa theo hướng chủ yếu đảm nhận vận tải hàng rời khối lượng lớn, vận tải hàng
siêu trường, siêu trọng, vận tải chuyển tiếp phục vụ nông nghiệp và nông thôn;
tăng thị phần đảm nhận của vận tải đường thuỷ nội địa, vận tải sông pha biển. Đến
năm 2020, thị phần vận tải hàng hoá liên tỉnh là 32,38%, vận tải hành khách
liên tỉnh là 0,17% so với khối lượng vận tải toàn ngành;
- Phát triển phương tiện thuỷ nội
địa theo hướng cơ cấu hợp lý, đội tàu kéo đẩy chiếm 30%, đội tàu tự hành chiếm
70% trong tổng số phương tiện thuỷ nội địa; lựa chọn tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp
với yêu cầu thị trường và đặc trưng luồng, tuyến;
- Tập trung cải tạo, nâng cấp các
tuyến đường thuỷ nội địa chính, ưu tiên hoàn thành nâng cấp các tuyến kết nối
vùng; hoàn thành nâng cấp các tuyến sông; tăng chiều dài các đoạn tuyến sông được
quản lý khai thác. Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng chính, bến hàng hoá và
hành khách; quy hoạch và đầu tư mạng lưới kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải sông
pha biển.
3. Đường biển:
- Tái cơ cấu vận tải đường biển
theo hướng kết hợp tàu pha sông biển, chủ yếu đảm nhận vận chuyển hàng hoá ven
bờ, khuyến khích phát triển các loại tàu chuyên dùng và tàu trọng tải lớn. Khai
thác thị phần vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển;
- Phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ
vận tải, vận tải đa phương thức, theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ
logistics. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cảng biển. Chú trọng đầu tư đảm
bảo sự kết nối liên hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông quốc gia và đầu mối
logistics ở khu vực.
III. VỐN VÀ
PHÂN KỲ VỐN ĐẦU TƯ
1. Phân kỳ vốn đầu tư các tuyến quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện (ĐVT: Tỷ đồng).
STT
|
Hạng mục
|
Giai đoạn
2014-2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
I
|
HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ DO TW QUẢN LÝ
|
784,09
|
288,6
|
1
|
Quốc lộ
|
484,09
|
233,1
|
2
|
Cầu trên quốc lộ
|
300,00
|
55,5
|
II
|
HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ DO TỈNH QUẢN
LÝ
|
4.739,79
|
4.298,70
|
1
|
Đường tỉnh
|
1.458,87
|
785,65
|
2
|
Đường huyện
|
724,72
|
829,91
|
3
|
Cầu đường tỉnh
|
500,00
|
246,04
|
4
|
Cầu, cống đường huyện
|
298,66
|
569,25
|
5
|
Đấu nối quốc lộ
|
194,00
|
193,30
|
6
|
Chi phí giải phóng mặt bằng đường tỉnh
|
893,04
|
383,52
|
7
|
Chi phí giải phóng mặt bằng đường huyện
|
670,50
|
1.291,00
|
Tổng cộng
|
5.523,87
|
4.587,27
|
2. Phân
kỳ vốn đầu tư giao thông nông thôn (ĐVT: Tỷ đồng).
STT
|
Hạng mục
|
Giai đoạn
2012-2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
I
|
HỆ THỐNG ĐƯỜNG XÃ
|
3.870,00
|
730,20
|
II
|
HỆ THỐNG ĐƯỜNG XÓM ẤP
|
1.271,81
|
558,14
|
Tổng cộng
|
5.141,81
|
1.288,34
|
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới thể chế, chính sách:
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các luật, các văn bản dưới luật để sớm hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực GTVT;
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính nhằm đơn giản hoá và giảm các thủ tục hành chính trong ngành GTVT. Tiếp tục
ban hành cơ chế chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng
đô thị, vận tải đến các vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn;
- Khẩn trương tháo gỡ vướng mắc về
cơ chế, chính sách để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án xây dựng hạ tầng
giao thông. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giải phóng mặt bằng, gắn cụ
thể trách nhiệm người đứng đầu ở địa phương và các chủ thể tham gia giải phóng
mặt bằng; củng cố hoạt động của các trung tâm phát triển quỹ đất tại các địa
phương nhằm tạo quỹ đất, kinh phí xây dựng khu tái định cư;
- Kiện toàn công tác đăng kiểm nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý phương tiện vận tải.
2. Nâng cao chất lượng công tác
lập và tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Định
kỳ rà soát điều chỉnh, bổ sung các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành,
chuyên ngành, quy hoạch theo vùng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực
hiện chiến lược, quy hoạch đảm bảo tính công khai minh bạch và nâng cao tính khả
thi của các quy hoạch;
- Tăng cường sự phối kết hợp giữa
các Bộ, ngành Trung ương với các sở, ngành địa phương trong lập, quản lý và thực
hiện quy hoạch và loại bỏ các dự án treo.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn đầu tư công:
- Chống dàn trải, tập trung đầu tư
các công trình trọng yếu theo định hướng Nghị quyết số 13-NQ/TW, Chiến lược
phát triển GTVT Việt Nam và các quy hoạch được duyệt. Thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ
về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội; Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước
và vốn trái phiếu Chính phủ để bố trí vốn tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư;
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ; Quyết định số 570/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng
3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT về tái cơ cấu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông.
- Đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả, chất lượng trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông:
+ Nâng cao năng lực của các chủ đầu
tư, ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế; giám sát, rà soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém ra khỏi các dự
án của ngành;
+ Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, xử lý ngay những vấn đề vướng mắc liên quan đến tiến
độ và chất lượng công trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố
công trình; nghiêm khắc xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan; tiếp
tục đẩy mạnh công tác chống tham nhũng trong đầu tư xây dựng;
+ Rà soát, cắt
giảm quy mô, phân kỳ đầu tư các công trình giao thông;
+ Tăng cường
phối hợp với các địa phương để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ
đất sạch đẩy nhanh tiến độ thi công.
4. Khai
thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông hiện có:
- Tổ chức thực
hiện bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông bảo đảm chất lượng công trình, khắc phục
kịp thời các hư hỏng, sự cố, điểm đen tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn giao thông;
sử dụng hợp lý Quỹ bảo trì đường bộ để giảm gánh nặng đầu tư mới;
- Đẩy mạnh việc
quản lý và khai thác hiệu quả đất hành lang an toàn đường bộ, tăng cường bảo vệ
hành lang an toàn giao thông, chống lấn chiếm nhằm giảm chi phí đền bù và giải
phóng mặt bằng khi xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng sau này.
- Triển khai
thực hiện Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Khuyến
khích, thu hút đầu tư ngoài ngân sách:
- Đẩy mạnh xã
hội hoá đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên cơ sở đề nghị Chính
phủ sửa đổi chính sách thông thoáng, tạo thuận lợi và chia sẻ rủi ro với các
nhà đầu tư theo hướng:
+ Ưu tiên đầu
tư theo hình thức BOT các dự án có khả năng hoàn vốn cao. Khuyến khích áp dụng
phương án hoàn trả các dự án BT hạ tầng giao thông bằng khai thác quỹ đất, kinh
doanh các dự án khác kết hợp phát triển kinh tế địa phương;
+ Có chính
sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đối với những dự án đặc biệt quan trọng, các dự án ở những vùng đặc
thù, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh thực hiện công tác xúc tiến đầu tư,
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về danh mục các dự án đầu tư.
- Nghiên cứu để
có thể hình thành Quỹ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vào thời điểm thích
hợp trên cơ sở thu các nguồn có phát sinh liên quan đến sử
dụng kết cấu hạ tầng giao thông:
+ Thu từ phần kinh phí qua việc
thu hồi, bán đấu giá hoặc chuyển nhượng tài sản công;
+ Thu từ nguồn đóng góp khác của
nhân dân, các nhà tài trợ;
+ Thu từ phí đăng ký, đăng kiểm
phương tiện; phí cấp phép xe quá khổ quá tải; cấp phép lưu hành một số phương
tiện có phạm vi hoạt động đặc biệt, phí phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ và phát triển nhân lực:
- Tăng cường ứng dụng khoa học,
công nghệ trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông góp phần nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn thời
gian thi công và tiếp cận được các công nghệ mới của nước ngoài.
- Triển khai Quy hoạch phát triển
nhân lực ngành GTVT giai đoạn 2011-2020 được phê duyệt tại Quyết định số
1576/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT và kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành GTVT giai đoạn 2011-2015.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế
hoạch; kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện, tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện hàng năm; chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cần sửa đổi,
bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan
tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương bố trí vốn cho các dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
3. Sở Xây dựng: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ trong công
tác sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý đầu tư xây dựng; xây dựng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến tiêu chí đảm bảo điều kiện kết nối giữa
các phương thức vận tải hàng hoá, hành khách, ưu tiên phát triển vận tải hành
khách công cộng tại đô thị phù hợp với Luật Quy hoạch đô thị.
4. Sở Tài chính:
-
Tham mưu đảm bảo các chính sách tài chính cho việc thực hiện Kế hoạch này;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan rà soát việc hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển vận tải hành khách
công cộng của các địa phương; rà soát sửa đổi, bổ sung chính sách thuế, phí, hỗ
trợ tài chính theo hướng tạo thuận lợi cho phát triển vận tải hành khách công cộng,
vận tải đa phương thức, đặc biệt là các quy định liên quan đến thu và quản lý,
sử dụng phí sử dụng đường bộ, phí trông giữ xe, trợ giá xe buýt;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch; khai thác nguồn lực
tài chính từ đất đai và tài sản nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 2174/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
nghiên cứu, thử nghiệm các công nghệ mới, vật liệu mới, nhiên liệu sinh học, sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với phương tiện vận tải;
- Tăng cường ứng dụng, chuyển giao
khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hoá nguồn lực cho phát triển
khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành GTVT.
6. Sở Công Thương: Quản lý việc sản xuất, đóng mới, nhập khẩu phương tiện vận tải theo hướng
ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các địa phương rà
soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất
cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đất giao thông đô thị.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa
phương rà soát khả năng kết hợp giữa đường giao thông và tuyến đê nhằm tiết kiệm
chi phí đầu tư, đáp ứng nhu cầu giao thông của đường ven sông biển, đê sông biển
thích ứng với đường di chuyển lánh nạn, tránh bão và biến đổi khí hậu. Kết hợp
chiến lược phát triển giao thông nông thôn với chương trình mục tiêu quốc gia về
nông thôn mới.
9.
Công an tỉnh: Phối hợp chặt
chẽ với Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện
các giải pháp tăng cường đảm bảo an toàn giao thông.
10.
Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo, đài, hệ thống đài truyền thanh cơ sở tập trung
đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông
công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân.
11. UBND các huyện, thành phố:
- UBND các huyện, thành phố rà
soát xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, vận tải của địa
phương mình và xây dựng kế hoạch triển khai;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của
địa phương; các cơ chế, chính sách ưu tiên, hỗ trợ phát triển vận tải hành
khách công cộng, phương tiện sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường trên địa
bàn;
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải và các doanh nghiệp lập kế hoạch cụ thể và các giải pháp đồng
bộ nhằm di dời một số kết cấu hạ tầng giao thông đầu mối ra khỏi khu vực trung
tâm (các bến xe khách, bến xe hàng, bến cảng...) ưu tiên bố trí quỹ đất phục vụ
nhu cầu bến, bãi đỗ xe công cộng, quỹ đất cho phát triển dịch vụ logistics.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án Tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24 ngày 7 tháng 2014 của
Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thành phố nghiêm túc thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Giao thông vận tải để tổng hợp chung và báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|