THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1210/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16 tháng 1 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16
tháng 1 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013-2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải tại Văn bản số 5770/BGTVT-KHĐT ngày 20 tháng 5 năm 2014 về Đề án Tái cơ cấu ngành giao thông vận tải phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành giao thông vận tải phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm
2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Quán triệt Nghị quyết số 13-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam, tái cơ cấu ngành giao thông vận tải là
một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân;
b) Tái cơ cấu đầu tư công kết hợp huy
động tối đa mọi nguồn lực nhằm tạo đột phá trong phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông, làm cơ sở cơ cấu lại các
phương thức vận tải. Tập trung đầu tư các
công trình trọng điểm bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn, các đầu mối giao thông cửa ngõ, các tuyến có nhu cầu
vận tải lớn bằng hệ thống giao thông đồng bộ, hiện đại; quan tâm đầu tư kết cấu
hạ tầng giao thông đến các vùng miền, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
để phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo;
c) Phát triển hợp lý các phương thức
vận tải, chú trọng khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển tạo ra thị trường vận tải có cơ
cấu hợp lý, hiệu quả và cạnh tranh;
d) Gắn nâng cao năng lực, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, nhất là đường
sắt, hàng không, đường biển nhằm tăng năng lực của cả hệ thống làm cơ sở cơ cấu
lại thị phần vận tải giữa các lĩnh vực;
đ) Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu quan
trọng, cấp bách với các mục tiêu cơ bản, dài hạn theo hướng phát triển bền vững;
coi trọng khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có, kết hợp đầu tư mới để nâng
cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực; gắn phát triển giao thông vận tải với đảm
bảo trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;
e) Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp,
khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để
điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá
và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên liên quan.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Tái cơ cấu ngành giao thông vận tải
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển giao thông vận tải theo
hướng hiện đại, bền vững, hiệu quả và đảm bảo môi trường, phát huy tiềm năng thế
mạnh của đất nước;
- Phát triển thị trường vận tải có cơ
cấu hợp lý theo hướng giảm thị phần vận tải đường bộ, tăng thị phần vận tải đường
sắt, đường biển và đường thủy nội địa, đặc biệt trên các hành lang vận tải
chính; nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí vận tải, đáp ứng kịp thời, đầy
đủ nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế;
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ, hiện đại trên cơ sở sử dụng nguồn lực hợp lý để đầu tư, ưu tiên các công trình có
tính lan tỏa, đảm bảo kết nối các phương thức vận tải, các trung tâm kinh tế lớn.
Tăng cường công tác bảo trì các công trình hiện có để nâng cao năng lực thông
qua;
- Nâng cao hiệu quả, cải thiện năng lực
sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành thông
qua việc củng cố phát triển các doanh nghiệp nắm giữ các khâu then chốt, huyết
mạch của ngành giao thông vận tải trong
lĩnh vực hàng hải, đường sắt, hàng không, công nghiệp đóng tàu.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước,
đổi mới thể chế chính sách tạo khung pháp lý minh bạch, thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo
điều kiện, tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo động lực khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải;
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại
trong xây dựng phát triển và quản lý giao thông vận tải. Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, chú trọng nâng cao năng lực hoạch định chính sách, dự
báo, tư vấn, tổ chức quản lý đầu tư phát triển và quản lý khai thác kết cấu hạ
tầng giao thông và quản lý vận tải.
II. NỘI DUNG TÁI
CƠ CẤU THEO TỪNG LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực đường bộ
a) Tái cơ cấu vận tải đường bộ theo
hướng hiện đại, bền vững; phát huy lợi thế của vận tải đường bộ, chú trọng vận
chuyển cự ly ngắn và trung bình, chia sẻ thị phần cho các phương thức vận tải
khác một cách hợp lý. Đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hóa đường bộ liên tỉnh
đạt khoảng 54,4%, vận tải hành khách đường bộ liên tỉnh đạt khoảng 93,22% so với
khối lượng vận tải toàn ngành;
b) Phát triển phương tiện vận tải đường
bộ theo hướng ưu tiên vận tải công cộng, phương tiện đảm bảo tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và thân thiện với môi trường;
c) Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo hướng tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình trọng
điểm gồm các tuyến cao tốc, quốc lộ trọng yếu, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn,
các tuyến kết nối; tiếp tục đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường bộ hiện có. Phấn
đấu đến năm 2015, hoàn thành khoảng 600 km và đến năm 2020 hoàn thành khoảng
2.000 km đường cao tốc; đầu tư nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A từ Hà Nội đến Cần
Thơ hoàn thành trước năm 2016; đầu tư nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh và nâng
cấp đoạn qua Tây Nguyên…;
d) Quản lý khai thác hiệu quả kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo hướng tăng cường xã hội hóa và ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản
lý khai thác;
đ) Nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất
kinh doanh, hoàn thành cổ phần hóa các Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông, Tổng công ty Công nghiệp ô tô.
2. Lĩnh vực đường sắt
a) Tái cơ cấu vận tải đường sắt theo
hướng đảm nhận vận tải hàng hóa khối lượng
lớn trên chặng đường dài hoặc trung bình; vận tải hành khách cự ly trung bình
và hành khách công cộng tại các thành phố lớn. Tăng thị phần vận tải đường sắt
trên các hành lang vận tải chủ yếu và vận tải hành khách công cộng tại Thành phố
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hóa liên tỉnh
khoảng 4,34%, vận tải hành khách khoảng 3,4% khối lượng vận tải toàn ngành; vận
tải hành khách công cộng đô thị tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm
từ 3-5% nhu cầu đi lại. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường sắt, đặc biệt
tại các ga, đầu mối vận tải. Đẩy nhanh quá trình tách quản lý hạ tầng đường sắt
và kinh doanh vận tải đường sắt;
b) Phát triển phương tiện đường sắt
theo hướng hiện đại, công suất hợp lý, tiết
kiệm nhiên liệu, hiệu quả;
c) Từng bước nâng cao năng lực, chất
lượng vận tải tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Thái Nguyên,
phấn đấu hoàn thành xây dựng tuyến Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân và một
số tuyến nhánh kết nối các cảng biển lớn, cảng cạn. Nâng cấp, cải tạo các nhà
ga; thực hiện các dự án bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, trong đó ưu tiên
đầu tư xây dựng các nút giao lập thể (cầu vượt đường sắt) tại các điểm giao cắt
đồng mức giữa đường sắt và đường bộ có lưu lượng giao thông đường bộ lớn;
d) Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường sắt theo hướng tập trung ưu tiên nâng cấp, hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc - Nam hiện có. Nghiên cứu
các phương án khả thi đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam để có kế hoạch đầu
tư xây dựng phù hợp. Nghiên cứu xây dựng mới các tuyến Lào Cai - Hà Nội, Hà Nội
- Hải Phòng và Hà Nội - Đồng Đăng, Biên Hòa - Vũng Tàu, Sài Gòn - Cần Thơ; đường
sắt nối cảng biển Hải Phòng - Lạch Huyện; đường sắt nối các tỉnh Tây Nguyên với
cảng biển; đường sắt kết nối xuyên Á. Đảm bảo tiến độ xây dựng các tuyến đường
sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Đẩy mạnh tái cấu trúc các doanh
nghiệp ngành đường sắt theo Đề án tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 21 tháng
01 năm 2013 để nâng cao năng lực và thị phần vận tải của đường sắt nhằm giảm tải
cho đường bộ và vận tải hành khách tại các đô thị lớn.
3. Lĩnh vực đường thủy nội địa
a) Tái cơ cấu vận tải đường thủy nội
địa theo hướng chủ yếu đảm nhận vận tải hàng rời khối lượng lớn (khoáng sản, xi măng, vật liệu xây dựng...), vận
tải hàng siêu trường, siêu trọng, vận tải chuyển tiếp phục vụ nông nghiệp và
nông thôn; tăng thị phần đảm nhận của vận tải đường thủy nội địa, vận tải sông
pha biển. Đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hóa liên tỉnh bằng đường thủy nội
địa đạt khoảng 32,38%, vận tải hành khách liên tỉnh đạt khoảng 0,17% khối lượng
vận tải toàn ngành;
b) Phát triển phương tiện thủy nội địa
theo hướng cơ cấu hợp lý: đội tàu kéo đẩy chiếm khoảng 30%, đội tàu tự hành chiếm
khoảng 70% trong tổng số phương tiện thủy nội địa; lựa chọn tiêu chuẩn kỹ thuật
phù hợp với yêu cầu thị trường và đặc
trưng luồng, tuyến tại các vùng; ưu tiên phát triển đội tàu chở container;
c) Tập trung cải tạo, nâng cấp các
tuyến đường thủy nội địa chính; ưu tiên
hoàn thành nâng cấp các tuyến kết nối vùng đồng bằng Sông Cửu Long với Thành phố
Hồ Chí Minh; các tuyến sông Tiền, sông Hậu, sông Hồng, sông Thái Bình; tăng chiều
dài các đoạn tuyến sông được khai thác. Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng
chính, bến hàng hóa và hành khách ở đồng
bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng để phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa
và hành khách; quy hoạch và đầu tư mạng lưới kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải
sông pha biển.
d) Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu
doanh nghiệp ngành đường thủy nội địa.
4. Lĩnh vực hàng hải
a) Tái cơ cấu vận tải đường biển theo
hướng chủ yếu đảm nhận vận chuyển hàng hóa viễn dương, các tuyến ven biển, nhất
là vận tải biển tuyến Bắc - Nam, vận tải than nhập khẩu phục vụ các nhà máy nhiệt
điện, vận chuyển dầu thô phục vụ các nhà máy lọc hóa
dầu. Tăng thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển quốc gia
từ 25 ¸ 30%; phát triển vận tải hành khách ven biển, hải đảo. Đến năm 2020, thị
phần vận tải hàng hóa bằng đường biển đạt khoảng 21,25%, vận tải hành khách bằng
đường biển đạt khoảng 0,07% thị phần vận tải hàng hóa
toàn ngành, trong đó đáp ứng khoảng 94,3% thị phần vận tải hàng hóa quốc tế và khoảng 8,55% thị phần vận tải
hàng hóa liên tỉnh nội địa. Phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải
đa phương thức, nâng cao chất lượng dịch vụ logistics;
b) Phát triển đội tàu biển theo hướng
hiện đại, từng bước trẻ hóa đội tàu biển;
chú trọng các loại tàu chuyên dùng, như: tàu container, tàu hàng rời, hàng lỏng
có trọng tải lớn. Từng bước nâng dần thị phần vận chuyển hàng xuất nhập khẩu bằng
đường biển, kết hợp với vận chuyển hàng hóa giữa các cảng biển nước ngoài;
c) Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống
cảng biển quốc gia, các cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm có
khả năng tiếp nhận các tàu container thế hệ mới phù hợp với quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển đã được phê duyệt. Ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại và có
phương án khai thác hiệu quả các khu bến cảng Lạch Huyện thuộc cảng cửa ngõ quốc
tế Hải Phòng và khu bến cảng Cái Mép - Thị Vải thuộc cảng cửa ngõ quốc tế Vũng
Tàu; khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cảng trung chuyển
quốc tế Vân Phong. Hoàn thành Dự án xây dựng luồng cho tàu có trọng tải lớn vào
sông Hậu (luồng kênh Quan Chánh Bố); đồng thời tập trung cải tạo, nâng cấp các
luồng hàng hải vào các cảng biển quan trọng, nơi có số lượng tàu thuyền ra, vào
cảng lớn. Chú trọng đầu tư đảm bảo sự kết nối liên hoàn giữa cảng biển với mạng
giao thông quốc gia và đầu mối logistics ở khu vực. Xây dựng các cảng cạn và
các kết cấu hạ tầng khác hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics;
d) Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu các
doanh nghiệp nhà nước ngành hàng hải với mục tiêu nâng cao năng lực vận tải biển
Việt Nam để tăng năng lực vận tải biển trong
việc đảm nhận thị phần vận tải xứng đáng trên các tuyến vận tải quốc tế và Bắc
- Nam. Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 276/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2013; đảm bảo Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam có vai trò là doanh nghiệp nòng cốt trong lĩnh vực vận tải biển, tập trung
vào các nhiệm vụ vận tải biển, khai thác cảng và dịch vụ hàng hải. Tiếp tục tái
cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam theo Quyết định số 1224/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu đưa Tổng công ty
Công nghiệp tàu thủy có vai trò là doanh nghiệp nòng cốt trong lĩnh vực công
nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển.
5. Lĩnh vực hàng không
a) Tái cơ cấu vận tải hàng không theo
hướng nâng thị phần hàng không giá rẻ, có khả năng cạnh tranh, đảm nhận vận tải
hành khách và vận tải hàng hóa mà vận tải
hàng không có ưu thế; tiếp tục phát triển vận tải hàng không trở thành phương
thức vận tải an toàn và thuận tiện theo hướng thị trường mở, gắn liền với thị
trường vận tải hàng không khu vực và thế giới. Tăng thị phần vận tải hành khách
quốc tế lên khoảng 45,86%. Đối với thị trường nội địa vận tải hành khách chiếm
thị phần khoảng 3,23%, tập trung cho các tuyến Bắc - Nam; thị phần vận tải hàng
hóa chiếm khoảng 0,04%;
b) Phát huy thế mạnh thị trường truyền
thống tại khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á, Trung Quốc, châu Đại Dương, thúc đẩy
kết nối vận tải hàng không đến khu vực Nam Á, các nước Đông Âu và các quốc gia
thuộc Liên Xô (cũ); mở thêm các đường bay đến châu Âu, Bắc Mỹ, Mỹ La Tinh và
châu Phi;
c) Phát triển đội tàu bay theo hướng
cơ cấu hợp lý, tăng tỷ lệ sở hữu tàu bay của Tổng công ty Hàng không Việt Nam;
d) Ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ,
hiện đại các cảng hàng không quốc tế: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cần Thơ
và Cam Ranh. Xây dựng cơ chế huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới cảng
trung chuyển hàng không quốc tế Long Thành. Khai thác hiệu quả các cảng hàng
không, sân bay hiện có;
đ) Tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động trong lĩnh vực hàng không theo hướng Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ
công ích, giữ nguyên mô hình công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước. Tiếp
tục đẩy mạnh việc tái cơ cấu Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam nhằm tạo ra
một doanh nghiệp có năng lực mạnh, đảm bảo thực hiện đầy đủ, thống nhất và đồng
bộ các chiến lược, quy hoạch của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư, quản
lý, khai thác hệ thống cảng hàng không. Thực hiện cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, trong đó
Nhà nước nắm giữ trên 75% vốn điều lệ. Hoàn thành việc cổ phần hóa Công ty mẹ -
Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong năm 2014, Nhà nước giữ cổ phần chi phối
từ 65 - 75%.
6. Giao thông địa phương
a) Về phát triển giao thông vận tải
đô thị:
- Phát triển hợp lý hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; phấn đấu quỹ đất dành cho giao
thông đô thị từ 16 - 26%. Tập trung phát triển hệ thống xe buýt, các tuyến vận
tải công cộng khối lượng lớn và tăng cường kiểm soát các phương tiện xe máy, xe
ô tô con cá nhân, đặc biệt tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
- Tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng
và xây dựng mới các tuyến đường chính ra, vào thành
phố, các trục giao thông hướng tâm, các nút giao lập thể tại các giao lộ
lớn, các tuyến tránh đô thị, các đường vành đai đô thị. Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án đường sắt đô thị, đường sắt nội, ngoại ô tại Thủ đô Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh;
- Tổ chức quản lý giao thông đô thị một
cách khoa học, sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại, như: hệ thống camera, hệ
thống giao thông thông minh (ITS). Nâng cấp trung tâm điều khiển giao thông của
Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và đầu tư các trung tâm tương tự ở các đô
thị khác khi có nhu cầu.
b) Về phát triển giao thông địa
phương:
- Tập trung đưa hệ thống tuyến đường
tỉnh vào cấp kỹ thuật, ưu tiên các tuyến có tính kết nối và có nhu cầu vận tải
cao;
- Duy trì, củng cố và nâng cấp mạng
lưới giao thông nông thôn hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao
thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Tỷ lệ mặt đường cứng, rải nhựa hoặc bê tông xi măng đạt 100% đối với tuyến đường huyện, 70% đối với tuyến đường
xã và 50% đối với tuyến đường thôn, xóm;
- Hoàn thành việc mở đường mới đến
trung tâm các xã, cụm xã chưa có đường, các nông, lâm trường, các điểm công
nghiệp, coi trọng phát triển giao thông đường thủy vùng đồng bằng Sông Cửu
Long;
- Nghiên cứu sử dụng vật liệu tại chỗ,
lựa chọn kết cấu mặt đường phù hợp với điều kiện và khí hậu của từng vùng, miền;
- Phát triển phương tiện cơ giới nhỏ
phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn và mức sống của đa số
người dân.
III. GIẢI PHÁP VÀ
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
1. Đổi mới thể chế chính sách và đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển ngành giao thông vận
tải và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể:
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh; thu hút các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, kinh doanh vận tải;
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc
biệt là thủ tục hành chính trong ngành giao thông vận tải;
c) Ban hành kịp thời cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng, vận tải đa phương thức,
vận tải hàng hóa khối lượng lớn trên các
hành lang chính và vận tải đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
d) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách giải phóng mặt bằng, trong đó gắn cụ thể trách nhiệm người đứng đầu ở địa
phương và các chủ thể tham gia giải phóng mặt bằng; củng cố hoạt động của các
trung tâm phát triển quỹ đất tại các địa phương nhằm tạo quỹ đất, kinh phí xây
dựng khu tái định cư;
đ) Kiện toàn công tác đăng kiểm nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý phương tiện giao thông vận tải;
2. Nâng cao chất lượng công tác lập
và tổ chức thực hiện quy hoạch, cụ thể:
a) Định kỳ rà soát điều chỉnh, bổ
sung các chiến lược, quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực, quy hoạch
vùng, lãnh thổ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của
vùng, địa phương;
b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát thực hiện chiến lược, quy hoạch đảm bảo tính công khai minh bạch và nâng
cao tính khả thi của quy hoạch;
c) Tăng cường sự phối, kết hợp giữa
các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch;
loại bỏ các dự án treo.
3. Tăng cường kết nối, nâng cao hiệu
quả và phát triển hài hòa các phương thức vận tải, cụ thể:
a) Ưu tiên đầu tư, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kết nối các phương thức vận tải,
trong đó chú trọng kết nối đường sắt với cảng biển, cảng sông chính; vận tải
hành khách công cộng đô thị với nhà ga đường sắt, cảng hàng không; đầu tư các
công trình hậu cần vận tải container lớn tại các vùng sản xuất trọng điểm, đặc
biệt là các cảng cạn có kết nối đường sắt, đường thủy nội địa;
b) Tái cơ cấu đoàn phương tiện vận tải
hàng hóa theo hướng chú trọng đầu tư phương tiện chở container trên đường sắt,
đường thủy nội địa và đường biển; nâng
cao năng lực xếp dỡ container tại các đầu mối tập kết hàng hóa, đặc biệt là các khu vực trọng điểm sản xuất
nông, lâm, hải sản.
c) Hiện đại hóa hệ thống điều hành và phân phối dịch vụ vận tải; đẩy nhanh tiến
độ đầu tư hệ thống điều hành vận tải hàng không (hệ thống CNS/ATM), các hệ thống
quản lý hàng hải (VTS); đưa trung tâm điều độ vận tải đường sắt vào hoạt động
trong năm 2015; mở rộng lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện
kinh doanh vận tải và hình thành trung tâm tích hợp dữ liệu chung toàn ngành vận
tải; đầu tư hệ thống vé điện tử liên thông giữa nhiều phương thức vận tải và giữa
dịch vụ vận tải liên tỉnh với vận tải đô thị; đưa sàn giao dịch vận tải hàng hóa điện tử vào hoạt động.
4. Khai thác có hiệu quả hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông hiện có, cụ thể:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông nhằm bảo đảm chất lượng công trình, tăng cường năng lực vận
tải, khắc phục kịp thời các hư hỏng, sự cố, điểm đến tiềm ẩn nguy cơ gây mất an
toàn giao thông;
b) Tăng cường công tác bảo vệ hành
lang an toàn giao thông để phục vụ khai thác, đầu tư xây dựng và phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông khi có điều kiện;
c) Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số
10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công, cụ thể:
a) Tập trung đầu tư các công trình trọng
yếu theo định hướng Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI, Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam
và các quy hoạch được duyệt; chống đầu tư dàn trải. Thực hiện nghiêm Nghị quyết
số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và
các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ để bố trí vốn tập trung, nâng cao hiệu
quả đầu tư;
b) Nâng cao tính minh bạch và trách
nhiệm trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp
tác phát triển trong đầu tư công. Ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào
các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư
tư nhân;
c) Đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả, chất lượng trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông. Ban
hành hệ thống đồng bộ các định mức kinh tế, kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản;
d) Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
6. Khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài
ngân sách, cụ thể:
a) Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là theo hình thức hợp tác công-tư
(PPP), lựa chọn các dự án ưu tiên để thực hiện nhằm tạo bước đột phá về huy động
nguồn vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô hình, hoàn thiện khung chính sách về
hình thức đầu tư PPP trong ngành giao thông vận tải;
b) Khuyến khích áp dụng phương án
hoàn trả các dự án BT hạ tầng giao thông bằng khai thác quỹ đất, kinh doanh các
dự án khác kết hợp phát triển kinh tế địa phương trong việc trồng cây công nghiệp,
như: cây cao su, chè..., khai thác hệ thống cấp nước, cấp điện cho đô thị, quản
lý các trung tâm thể thao, thương mại;
c) Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi
đối với các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đối với những dự án đặc biệt quan
trọng, dự án vùng đặc thù, kết hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh, như: ưu tiên
khai thác các dịch vụ liên quan dọc tuyến đường bộ (trạm xăng, trạm dừng nghỉ,
trạm cân xe, quảng cáo,...), thưởng tiến độ các dự án, hưởng chênh lợi nhuận nếu
nhà đầu tư tiết kiệm chi phí xây dựng...;
d) Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời
về danh mục các dự án đầu tư theo hình thức BOT, PPP; kiện toàn các tổ chức huy
động vốn, xây dựng trang thông tin điện tử để xúc tiến đầu tư và các chính sách
có liên quan, như: đường bộ cao tốc được đầu tư bằng nguồn vốn vay (Trái phiếu
chính phủ, vốn ODA,...), Nhà nước thu phí hoặc bán quyền thu phí nhằm tạo nguồn
thu, hoàn trả vốn vay; kết cấu hạ tầng cảng
biển do Nhà nước đầu tư được cho thuê quyền
khai thác; nhà ga tại các cảng hàng không được đầu tư bằng vốn xã hội hóa; ga
đường sắt được đầu tư từ nguồn khai thác đất tại các nhà ga; kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa được đầu tư từ nguồn cho thuê cảng, bến thủy nội địa, từ việc khai
thác khoáng sản, vật liệu kết hợp với nạo
vét, thanh thải các tuyến luồng tàu thủy...;
đ) Nghiên cứu hình thành quỹ phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông vào thời điểm thích hợp trên cơ sở các nguồn thu có
phát sinh liên quan đến sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông, như: thu từ phương
tiện lưu hành, chuyển nhượng và cho thuê tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông, khai thác quỹ đất
hai bên đường, thu khai thác các dịch vụ liên quan dọc tuyến đường bộ...;
e) Kiện toàn cơ quan đầu mối quản lý
đầu tư theo hình thức PPP. Khẩn trương tháo gỡ vướng mắc về cơ chế, chính sách
để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Quốc lộ 1, các dự án BOT và triển khai một
số dự án thí điểm theo hình thức PPP để tổng kết, rút kinh nghiệm và hoàn thiện
khung chính sách về đầu tư theo hình thức PPP trong ngành giao thông vận tải.
7. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu và
cổ phần hóa các doanh nghiệp ngành giao thông vận tải, cụ thể:
a) Tiếp tục thực hiện quyết liệt, tập trung, thống nhất, có trọng
tâm, trọng điểm để đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp ngành giao thông
vận tải, đặc biệt là tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp; tăng cường sự phối
hợp giữa các Bộ, ban, ngành Trung ương và các địa phương có liên quan;
b) Bám sát thực tiễn, nắm bắt, đề xuất
kịp thời các cơ chế chính sách đồng bộ để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Nghiên cứu sửa đổi bổ sung các quy định tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sắp xếp, cổ
phần hóa doanh nghiệp, như: quy định về mức chi phí phục vụ công tác cổ phần
hóa, quy định về mua, bán, giao doanh nghiệp...
8. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, hợp tác quốc tế, cụ thể:
a) Tăng cường ứng dụng khoa học, công
nghệ trong thiết kế, xây dựng, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
góp phần đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành công trình; bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
b) Rà soát, xây dựng và hoàn thiện
các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật
trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo trì... trong ngành giao thông vận tải. Khuyến khích áp
dụng công nghệ mới, vật liệu mới;
c) Hiện đại hóa phương tiện vận tải,
thiết bị xếp dỡ; áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải
đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và khai
thác các hệ thống giao thông vận tải;
d) Nâng cao năng lực các đơn vị
nghiên cứu, các trung tâm thí nghiệm, thử nghiệm trong ngành giao thông vận tải...;
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp tục thu hút mạnh các nguồn vốn ODA, tiếp
cận công nghệ tiên tiến và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp ngành giao
thông vận tải; sửa đổi thể chế cho phù hợp
với các quy định của các tổ chức hợp tác quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
9. Phát triển nguồn nhân lực, cụ thể:
a) Mở rộng các hình thức đào tạo, đào
tạo lại; xã hội hóa công tác đào tạo để
nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và
người lao động; áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, đặc biệt
đối với các chức danh cấp trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải;
b) Tập trung đầu tư nâng cao năng lực
và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, đặc biệt là đào tạo phi
công, kiểm soát viên không lưu, sĩ quan, thuyền viên; tăng cường phối hợp và gắn
kết giữa đơn vị sử dụng nguồn nhân lực với
các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo nhân lực có kiến thức và kỹ năng sát với
nhu cầu thực tế công việc và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo;
c) Có chính sách tiền lương và các chế
độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao động đặc thù của ngành, đặc
biệt là công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông ở các vùng sâu, vùng xa,
lao động nặng nhọc, nguy hiểm...;
d) Đẩy mạnh triển khai quy hoạch phát
triển nhân lực ngành giao thông vận tải giai đoạn 2011 - 2020 đã được phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án.
Thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải làm Trưởng
ban để chỉ đạo triển khai, điều phối, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề
án;
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp ngành
giao thông vận tải thực hiện Đề án tái cơ
cấu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chỉ đạo
xây dựng, phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các Đề án tái
cơ cấu của các lĩnh vực, các tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Giao
thông vận tải quyết định thành lập;
c) Hàng năm tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện; chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ
sung trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và các cơ quan liên quan bố trí vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là vốn đối ứng ODA, vốn nhà nước góp cho các dự
án PPP;
b) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng và hoạt động khai thác vận tải, đặc biệt là vận tải
hành khách công cộng đô thị và vận tải đa phương thức; nghiên cứu cơ chế, chính
sách phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia của Nhà nước và tư nhân;
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc
thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế của các ngành, lĩnh vực, các tổng công ty
nhà nước; kịp thời đề xuất hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối
với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
3. Bộ Xây dựng
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Khoa học và Công nghệ trong công tác, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản
lý đầu tư xây dựng; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên
quan đến tiêu chí đảm bảo điều kiện kết nối giữa các phương thức vận tải hàng hóa, hành khách, ưu tiên phát triển vận tải
hành khách công cộng tại đô thị phù hợp với Luật quy hoạch đô thị;
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
và các địa phương trong việc rà soát, di dời các kết cấu hạ tầng ra ngoài trung
tâm đô thị như bến xe khách liên tỉnh, bến xe hàng, cảng biển.
4. Bộ Tài chính
a) Nghiên cứu đề xuất ban hành các cơ
chế, chính sách tài chính phục vụ việc thực hiện Đề
án;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát việc hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển vận tải hành khách công
cộng; rà soát sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế, phí, hỗ trợ tài chính theo hướng tạo thuận lợi cho phát triển vận tải
hành khách công cộng, vận tải đa phương thức, đặc biệt là các quy định liên
quan đến thu và quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ, phí trông giữ xe, trợ
giá xe buýt;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan đẩy mạnh
triển khai thực hiện đề án “Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản
nhà nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2013-2020”.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu
tiên tập trung vốn phục vụ cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng
giao thông, vận tải hành khách công cộng, vận tải đa phương thức và dịch vụ
logistics;
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
và các địa phương rà soát, nghiên cứu cơ chế chính sách tín dụng hỗ trợ ngành
giao thông vận tải thực hiện Đề án.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm các công nghệ mới, vật liệu mới, nhiên liệu sinh
học sử dụng trong lĩnh vực vận tải; tiếp tục ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với
phương tiện vận tải;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và các cơ quan liên quan tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
cơ chế, chính sách có liên quan tới tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho
phát triển khoa học công nghệ, hỗ trợ ngành giao thông vận tải thực hiện Đề án.
7. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và các cơ quan liên quan hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động dịch
vụ logistics;
b) Quản lý việc sản xuất, đóng mới,
nhập khẩu phương tiện vận tải theo theo hướng ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên
liệu thân thiện môi trường;
c) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc hỗ trợ pháp lý về thương mại điện tử để
hình thành các sàn giao dịch vận tải hàng hóa.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
và các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý thực hiện
quy hoạch sử dụng đất cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đất giao thông
đô thị, đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi
trường theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động vận tải hành khách công cộng,
phát triển dịch vụ logistics;
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
trong quá trình xây dựng quy hoạch, lập dự án đầu tư nhằm tăng cường năng lực
thích ứng của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông với
hiện tượng biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
c) Chủ trì hướng dẫn các địa phương
thành lập các Trung tâm phát triển quỹ đất nhằm tạo quỹ đất, kinh phí xây dựng
khu tái định cư.
9. Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền
thông và các Bộ, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
của pháp luật, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn giao thông; tuyên
truyền chủ trương khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông công cộng, hạn chế
sử dụng phương tiện giao thông cá nhân và thực hiện các giải pháp phát triển hợp
lý các phương thức vận tải.
10. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a) Phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải giám sát quá trình triển khai thực hiện đầu
tư các dự án ngành giao thông vận tải và quá trình xây dựng các đề án, dự án
trước khi trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
b) Thực hiện giám sát và phản biện xã
hội đối với việc ban hành, sửa đổi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của
ngành giao thông vận tải.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
a) Căn cứ Đề án, tổ chức rà soát xây
dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, vận tải của địa phương
mình và xây dựng kế hoạch triển khai;
b) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng
phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương; ưu tiên, hỗ trợ phát
triển vận tải hành khách công cộng, sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường
trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp Bộ Xây dựng, Bộ
Giao thông vận tải và các doanh nghiệp lập kế hoạch di dời một số kết cấu hạ tầng
giao thông đầu mối ra khỏi khu vực trung tâm nội thành, như: bến xe hàng, cảng
và bến cảng biển; ưu tiên bố trí quỹ đất phục vụ nhu cầu bến, bãi đỗ xe công cộng
đô thị, quỹ đất cho phát triển dịch vụ logistics.
12. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước (SCIC)
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và
các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung sau:
a) Chuyển giao các doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hóa thuộc ngành giao thông vận
tải;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm
thu hút vốn đầu tư vào các dự án ngành giao thông vận tải.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).240
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|