ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5086/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH NINH THUẬN
GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày
15/9/2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân
lực các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, nâng cao dân trí góp phần giảm nghèo bền vững, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số, từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của tỉnh,
đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2030.
- Các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch,
chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ của mình để chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các chỉ
tiêu trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân
lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề
nghiệp, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, nhu cầu thị trường
lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức,
doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an ninh
trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Nâng cao thể lực
- Tăng cường sức khỏe người dân tộc
thiểu số: Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi người dân tộc thiểu số đến
năm 2020 xuống 15‰, năm 2030 là 7 ‰; trong đó dân tộc Raglai tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi năm 2020 tối đa là 20‰ và năm 2030 là 10‰. Phấn đấu đến năm 2020
nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng
75 tuổi gần với tuổi thọ bình quân quốc gia;
- Nâng thể trạng, tầm vóc của người
dân tộc thiểu số: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số
dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 22% và 2030 xuống 12%; trong đó, dân tộc Raglai tỷ
lệ suy dinh dưỡng thấp còi năm 2020 tối đa là 25% và năm 2030 còn 15%.
b) Phát triển trí lực
- Đến năm 2020, có ít nhất 30 % trẻ
em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi
nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở
giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu
học là 99%, trung học cơ sở 95 %, THPT 98% và 80% người trong độ tuổi đạt trình
độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ học
sinh dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi gần với mức bình quân của tỉnh ở tất cả
các cấp học;
- Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên
người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng) đạt từ 130 đến 150 sinh viên/vạn dân
(người dân tộc thiểu số), trong đó dân tộc Raglai đạt tối thiểu 130 sinh viên/vạn
dân; năm 2030 đạt từ 200 - 250 sinh viên/vạn dân;
- Đào tạo sau đại học cho người dân tộc
thiểu số, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%, năm 2030 là 0,7% trong tổng
số lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở
trình độ sau đại học;
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong
độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm
2020 đạt trên 30%, trong đó dân tộc Raglai đạt tối thiểu 25%; phấn đấu năm 2030
tỷ lệ tương ứng là 50% và trên 45%.
c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng
sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:
- Nâng cao chất lượng giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người dân tộc thiểu số;
- Đến năm 2020, phấn đấu có 50%, năm
2030 đạt 70% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi
được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
năng lực cán bộ quản lý giáo dục và chất lượng giáo dục. Đổi mới căn bản phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực trong việc học của học
sinh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng về ban
hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán
trú; Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015 của Chính Phủ quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân và
chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến
năm học 2020-2021; Nghị định 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ, Quy định
chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Quyết định 84/2013/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh, về Quy định dạy và học tiếng Chăm trong các Trường Tiểu
học trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Thực hiện Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo của tỉnh đến năm 2020; đến năm 2020 bảo đảm đủ phòng học,
phòng bộ môn, nhà công vụ giáo viên, nhà hiệu bộ; phòng ăn, phòng ở cho học
sinh bán trú; thực hiện kiên cố hóa, chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa cơ sở
vật chất, thiết bị trường học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện
rút ngắn khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa vùng miền núi, dân tộc với đồng
bằng.
- Xây dựng, quy hoạch tổng thể phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, quan tâm đào tạo
giáo viên người dân tộc thiểu số đủ để đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.
- Khuyến khích giáo viên tìm hiểu văn
hóa DTTS, học tiếng DTTS và dạy học bằng tiếng DTTS. Chủ động phát hiện và lựa
chọn trong đội ngũ trí thức tiêu biểu các học sinh, sinh viên có tài năng là
người DTTS để có chính sách đãi ngộ trong
đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục và đào tạo;
- Người DTTS nhóm DTTS có chất lượng
nguồn nhân lực thấp khi học cao học, nghiên cứu sinh được miễn học phí, giáo
trình, tài liệu học tập, hỗ trợ tiền ăn, ở hàng tháng (trong thời gian học thực
tế) bằng mức lương cơ sở.
2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe
- Tăng cường công tác truyền thông
giáo dục sức khỏe, y tế, chú trọng công tác dự phòng nâng cao sức khỏe cộng đồng,
xã hội hóa hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng chiến lược nâng cao
thể lực nguồn nhân lực. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về kế hoạch hóa
gia đình và bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao năng lực, chất lượng khám
chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ y tế của trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện,
bệnh viện tuyến tỉnh, bảo đảm hiệu quả ở vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho người dân tộc thiểu số. Phát triển
mạnh y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn.
- Mở rộng hoạt động các dịch vụ tư vấn
và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên DTTS; quản lý thai, khám
thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người DTTS trong giai đoạn
mang thai; từng bước triển khai giám định tử vong ở trẻ sơ sinh để xác định
nguyên nhân và có giải pháp can thiệp phù hợp. Đồng thời, nghiên cứu sửa đổi
theo hướng nâng cao định mức hỗ trợ cho đội ngũ cô đỡ thôn bản người DTTS.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ
dinh dưỡng "uống sữa miễn phí" cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi; phụ nữ
mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết
theo khuyến cáo của ngành Y tế;
- Thực hiện, kiểm tra, giám sát và bảo
đảm kinh phí cấp cho đối tượng thụ hưởng quy định tại Nghị định số
39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chăm sóc hỗ trợ cho phụ nữ DTTS thuộc hộ nghèo khi sinh con theo đúng chính
sách dân số;
3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
và giải quyết việc làm
a) Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây
dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình
giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ,
văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán của
người đồng bào DTTS, đặc điểm địa phương,
doanh nghiệp và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu xây dựng nông
thôn mới để xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề
hàng năm, 5 năm trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai đồng bộ các chính sách
đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm như: chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách khuyến khích doanh nghiệp sử
dụng lao động địa phương, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
tiêu thụ sản phẩm cho người dân, chính sách hỗ trợ tín dụng để người dân tự tổ
chức sản xuất, chính sách hỗ trợ người dân tộc thiểu số nghèo tham gia học nghề.
b) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, cung cấp thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh và mở rộng công
tác tư vấn, phân luồng, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào DTTS;
- Nhân rộng các mô hình đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm hiệu quả. Trong đó, tập trung vào các hình thức đào
tạo nghề “theo địa chỉ”, chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề thực hiện liên kết
đào tạo với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trong đào tạo nghề và giải quyết
việc làm sau đào tạo nghề.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tiếp tục phát triển thị trường lao động đến
năm 2020;
c) Bố trí 01 cán bộ cấp xã kiêm nhiệm
theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư
vấn, tổng hợp nhu cầu học nghề tại địa
phương; cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động
của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đảm bảo
được phổ biến rộng rãi, công khai, rõ ràng, cụ thể đến mọi người dân vùng đồng
bào DTTS.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản
lý, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Công thương và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cơ chế, chính sách quản lý, triển khai thực
hiện và xây dựng kế hoạch vốn hàng năm, 5 năm thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện tốt một số
chính sách đặc thù của địa phương nhằm phát triển nguồn nhân lực người dân tộc
thiểu số đạt mục tiêu kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch; tham
mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư và
nguồn kinh phí thường xuyên để thực hiện các nội dung kế hoạch theo Luật Đầu tư công
và Luật Ngân sách nhà nước;
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập
trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các
mục tiêu của kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế,
chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định tại Mục 1,
Phần III của kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc lĩnh
vực của Sở được giao quản lý.
4. Sở Y tế
- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc
sức khỏe cho người dân trên địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn và vùng khó
khăn;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập
trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các
mục tiêu của kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế,
chính sách đặc thù trong lĩnh vực y tế,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe được quy định tại Mục 2, Phần III của kế hoạch;
hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở giao quản
lý.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Triển khai thực hiện có hiệu quả và
đạt được các mục tiêu của Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình đào tạo nghề
cho lao động nông thôn (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ),
Chính sách hỗ trợ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) và Chính sách
nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp (theo Quyết định số
53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập
trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các
mục tiêu của kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm được quy định tại Mục 3, Phần III của kế hoạch;
hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao
quản lý.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh truyền thông về các nội
dung liên quan đến giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe
và phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Phát triển các mô hình truyền
thông hiệu quả tại cộng đồng vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và Sở, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung một số chính sách hiện hành do Sở quản
lý; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù trong kế hoạch thuộc
lĩnh vực của Sở được giao quản lý.
7. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc
thiểu số; nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu
số trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự để khi xuất ngũ về địa phương trở
thành nguồn cán bộ tham gia chính quyền cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại miền núi,
vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30
tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có nội dung phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và
các Sở, ngành liên quan triển khai kế hoạch 4247/KH-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thực hiện Đề án phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong tình hình mới
và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã
qua đào tạo.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia triển khai các nhiệm vụ, hoạt
động nhằm phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được mục
tiêu của kế hoạch.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nội dung kế hoạch trên địa
bàn huyện, thành phố; kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện ở cơ sở.
- Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động
các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân
lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng,
giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của địa
phương; hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch
gửi Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch và nhiệm vụ được giao các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan chủ động
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên
quan khẩn trương triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
Giao Ban Dân tộc tỉnh triển khai đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này và định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban Dân
tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh; hằng năm tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp
theo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc báo cáo, kiến nghị kịp thời về UBND
tỉnh (qua Ban Dân tộc) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như Mục IV;
- VPUB: CVP, các PVP, NC, TH;
- Lưu: VT, KGVX. NVT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|