Kế hoạch 4506/KH-UBND năm 2016 thực hiện đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 4506/KH-UBND
Ngày ban hành 28/09/2016
Ngày có hiệu lực 28/09/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Huỳnh Nữ Thu Hà
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4506/KH-UBND

Gia Lai, ngày 28 tháng 09 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết s52/NQ-CP). Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số (DTTS) về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các DTTS có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người DTTS và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia và vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.

2. Mc tiêu cthể:

a) Nâng cao thể lực:

- Tăng cường sức khỏe người DTTS: Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người DTTS đến năm 2020 xuống 14,5‰, năm 2030 là <14‰. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của người DTTS lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng 75 tuổi gần với tui thọ bình quân cả nước;

- Đến năm 2020 các xã có Trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia 61,3%. Nâng thể trạng, tầm vóc của người dân tộc thiểu số: giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 17,4% và năm 2030 xuống còn 15%.

b) Phát triển trí lực:

- Đến năm 2020, tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc gia đạt 40%; có ít nhất 25% trẻ em người DTTS trong độ tuổi đi nhà trẻ và 75% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ học sinh người DTTS đi học đúng tuổi bậc tiểu học trên 94%, trung học cơ sở 93% và 50% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phthông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh DTTS đi học đúng tuổi gần với mức bình quân của cả nước ở tt cả các cp học;

- Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người dân tộc thiểu số (đại học, cao đng) đạt từ 130 đến 150 sinh viên/vạn dân (người dân tộc thiểu số); năm 2030 đạt từ 200 - 250 sinh viên/vạn dân;

- Đào tạo sau đại học cho người DTTS, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%; năm 2030 đạt 0,7% trong tổng số lao động DTTS đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc thiểu schưa có người ở trình độ sau đại học;

- Tỷ lệ người DTTS trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 đạt 30.000 người, trong đó: trung cấp nghề và cao đẳng nghề: 1.000 người; sơ cấp nghề: 4.000 người; dạy nghề dưới 3 tháng: 25.000 người. Phấn đấu đến năm 2030 tăng thêm 5% so với giai đoạn 2016 - 2020.

c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sng, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:

- Giai đoạn 2016 - 2020 nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người DTTS phấn đu đạt tỷ lệ 50%; năm 2030 đạt 70% số lao động người DTTS trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.

II. Nhiệm vụ, giải pháp

1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:

- Phát triển mạng lưới, quy mô trường phổ thông dân tộc nội trú, trường bán trú phù hợp với nhu cầu phát trin kinh tế - xã hội trên cơ sở quy hoạch phát triển ngun nhân lực của địa phương; có kế hoạch thành lập trường Phthông dân tộc (PTDT) bán trú theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDT nội trú.

- Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh tiếp tục được ổn định và phát triển theo lộ trình Đề án của Quyết định s1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

- Người DTTS trong nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp học cao học, nghiên cứu sinh được miễn học phí, giáo trình, tài liệu học tập và hỗ trợ tiền ăn, ở hàng tháng (trong thời gian học thực tế) bằng mức lương cơ sở.

2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe:

- Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về chăm sóc hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con theo đúng chính sách dân số: phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo khuyến cáo của ngành Y tế;

- Trẻ em con hộ nghèo ở vùng khó khăn: Từ sơ sinh đến 2 tuổi được ưu tiên hỗ trợ để bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, nuôi con bng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý từ sau 6 tháng và bú mẹ kéo dài đến 2 tuổi; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng “uống sữa miễn phí” cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của Ngân sách nhà nước;

- Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người DTTS trong giai đoạn mang thai; chăm sóc và bảo vệ trẻ em nghèo DTTS tập trung 4 huyện (Kông Chro, Mang Yang, Kbang, Krông Pa).

3. Trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm:

- Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề theo hướng tạo mối liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp; hình thành khoa giáo dục nghề nghiệp nội trú cho học sinh dân tộc thiu số ở trường cao đẳng nghề để tăng cường tuyển sinh và đào tạo.

[...]