ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 14 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 15/6/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030.
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Thanh Hóa xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và tổ chức tốt việc thực
hiện nhằm đạt hiệu quả cao mục tiêu và các chỉ tiêu Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày
15/6/2016 của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, toàn diện, bền vững
kinh tế, văn hóa, xã hội, gắn với đảm bảo an ninh, quốc
phòng vùng dân tộc và toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực
hiện đầy đủ mục tiêu và các nhiệm vụ của Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016
của Chính phủ. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
Chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế hoạch đã được UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
các dân tộc thiểu số; xây dựng các chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế
hoạch mới để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Lồng ghép các đề án, dự án, chính
sách và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội khác thuộc trách nhiệm quản lý của các
ngành, các huyện để thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính
phủ, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thời gian, đối
tượng thực hiện
- Thời gian thực
hiện: Giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đối tượng: Người dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên các dân tộc: Mông, Thái, Khơ Mú
(sau đây gọi tắt là nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp) và các dân
tộc khác theo Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ.
2. Mục tiêu
Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ
năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân
tộc thiểu số có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước
thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ
trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất
lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo bền vững, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Các chỉ tiêu
chủ yếu
a) Nâng cao thể lực:
- Tăng cường sức khỏe người dân tộc
thiểu số: Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số đến 2020 xuống 25‰, năm 2030 là 14‰; trong
đó, ở nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp tỷ suất
tử vong trẻ em dưới 1 tuổi năm 2020 tối đa là 26‰ và 2030 là 15‰. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu
số lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng 75 tuổi gần với tuổi thọ bình quân quốc gia;
- Nâng thể trạng, tầm vóc của người
dân tộc thiểu số: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số
dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 29% và 2030 xuống 19%; trong đó ở nhóm dân tộc có
chất lượng nguồn nhân lực thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp
còi năm 2020 tối đa là 30% và năm 2030 còn 20%.
b) Phát triển trí lực:
- Đến năm 2020, có ít nhất 26% trẻ em
người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trong độ tuổi mẫu giáo được
chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 98,5%, trung học cơ sở 96,5% và 65%
người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn
đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi ở bậc tiểu học
là 99,7%, trung học cơ sở 99,0% và trung học phổ thông là 75,0%.
- Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng), trong đó có nhóm dân tộc
có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt tối thiểu từ 130 đến 150 sinh viên/vạn dân (người dân tộc thiểu số);
năm 2030 đạt từ 200-250 sinh viên/vạn dân;
- Đào tạo sau đại học cho người dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%,
năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo, ưu
tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học;
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong
độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm
2020 đạt trên 30%, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt tối thiểu
25%; phấn đấu năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 50% và trên 45%.
c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng
sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:
- Nâng cao chất lượng giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế
cho học sinh người dân tộc thiểu số;
- Đến năm 2020, phấn đấu có 50%, năm 2030 đạt 70% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ
tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường
lao động, việc làm.
4. Nhiệm vụ và giải
pháp
4.1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
a) Mở rộng các trường phổ thông dân tộc
bán trú ở các huyện nghèo; củng cố, mở rộng các trường
(khoa) dự bị đại học, nâng cao chất lượng đào tạo hệ dự bị đại học cho học sinh
dân tộc thiểu số để bảo đảm chất lượng đào tạo đại học người
dân tộc thiểu số; phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số; tăng cường
đầu tư các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường, điểm trường có nhiều
học sinh phổ thông dân tộc bán trú, học sinh các dân tộc rất ít người theo học;
b) Nâng mức học bổng học sinh dân tộc
nội trú và định mức hỗ trợ học sinh bán trú phù hợp với điều kiện thực tế và khả
năng cân đối của ngân sách Nhà nước;
c) Người dân tộc thiểu số trong nhóm
dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp học cao học, nghiên cứu sinh được miễn học phí, giáo trình, tài liệu học tập và hỗ trợ tiền ăn,
ở hàng tháng (trong thời gian học thực tế) bằng mức lương cơ sở.
4.2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe:
a) Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số
39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chăm sóc hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc
thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con theo đúng chính sách dân
số: phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng
cần thiết theo khuyến cáo của ngành Y tế;
b) Trẻ em con hộ nghèo ở vùng khó
khăn: Từ sơ sinh đến 2 tuổi được ưu tiên hỗ trợ để bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu
sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý từ
sau 6 tháng và bú mẹ kéo dài đến 2 tuổi; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ
dinh dưỡng “uống sữa miễn phí” cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi phù hợp với điều
kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước;
c) Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám
thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong
giai đoạn mang thai; nghiên cứu sửa đổi theo hướng nâng cao định mức hỗ trợ đội
ngữ cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số.
4.3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và
giải quyết việc làm:
a) Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây
dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình
giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn
ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm vùng miền;
phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, nghề trọng điểm theo
các cấp độ và các trường, khoa giáo dục nghề nghiệp nội trú
cho người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Tăng cường cung cấp thông tin thị
trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt
hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động người dân tộc thiểu
số;
c) Ủy ban nhân dân xã bố trí những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm
theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư
vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề, cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề,
nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách
nhiệm của người lao động đến người dân vùng dân tộc thiểu số.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
các sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ động triển khai các Chương trình, dự án, đề án,
chính sách, kế hoạch đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nhằm đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của tỉnh (có phụ lục số 01 kèm
theo); tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng các Chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế hoạch mới để cụ thể hóa mục tiêu và
các nhiệm vụ của Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ, phù hợp với
thực tiễn vùng dân tộc của tỉnh (có phụ lục số 02 kèm theo) và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Ban Dân tộc
- Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ
giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết;
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Công Thương và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn triển khai thực
hiện và xây dựng kế hoạch vốn hàng năm, 5 năm thực hiện Nghị quyết;
- Phối hợp cùng với các Sở, ngành liên quan xây dựng một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số để đạt được các Mục tiêu của Nghị quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp cùng với các Sở,
ngành liên quan kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết ở các
huyện; tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Theo chức năng nhiệm vụ, chủ trì,
phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách
quản lý, tổng hợp vốn thực hiện Nghị quyết vào kế hoạch trung hạn 5 năm, hàng
năm và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giao vốn để thực hiện;
- Hướng dẫn cơ chế tài chính; giám
sát chi tiêu, tổng hợp, quyết toán kinh phí thực hiện Nghị quyết.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Nâng cao chất lượng giáo dục ở các
cấp học, bậc học:
Thực hiện có hiệu quả nội dung,
chương trình giáo dục các cấp học, bậc học; thực hiện chương trình các môn học
một cách linh hoạt, đảm bảo dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn
giáo dục miền núi; tập trung đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hóa phù
hợp với năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình
giáo dục mầm non mới; tập trung đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi; huy động trẻ nhà trẻ, mẫu giáo ra lớp; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
Xây dựng kế hoạch để tăng cường tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở bậc tiểu học, học sinh trước khi vào lớp 1
phải được tăng cường tiếng Việt ít nhất 03 tuần; củng cố vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện tốt công tác phân luồng học
sinh sau bậc trung học phổ thông.
Mỗi huyện xây dựng một trường THCS thành
trường trọng điểm chất lượng cao. Nâng cao chất lượng học sinh vào lớp đầu cấp,
tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém để tăng tỷ lệ học sinh giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém; tăng tỷ lệ học
sinh đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng, nhất là học sinh dân tộc thiểu số;
thực hiện tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
sau bậc trung học, giúp học sinh lựa chọn ngành nghề, hướng học phù hợp để đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội miền
núi.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án xây dựng xã hội học tập tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020; phát triển các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Dạy nghề
và Hướng nghiệp; nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
b) Củng cố, phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú
Tiếp tục đầu tư, cải tạo các hạng mục
công trình đã được phê duyệt tại Quyết định số 2446/QĐ-UBND
ngày 02/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về Kế hoạch củng cố và phát triển hệ thống
Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2015 cho 12
trường phổ thông dân tộc nội trú, đồng thời cải tạo các hạng mục công trình
không nằm trong danh mục đầu tư tại Quyết định số 2446/QĐ-UBND
ngày 02/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh cho các nhà trường nhưng đã xuống cấp và
không đáp ứng được công năng sử dụng.
Tiếp tục thực hiện Đề án thành lập Trường
Trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh số 2 tại đô thị Ngọc Lặc.
Tiếp tục mở rộng mạng lưới trường phổ
thông dân tộc bán trú, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho 19 Trường Phổ thông
Dân tộc bán trú THCS đã thành lập. Thực hiện có hiệu quả Đề án mở rộng, nâng cấp
khu nhà ở nội trú cho học sinh trường THCS và THPT các huyện miền núi cao tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020.
c) Rà soát quy hoạch mạng lưới trường,
lớp phù hợp với dân số, điều kiện của từng địa phương
Củng cố mạng lưới trường lớp mầm non
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, đáp ứng được
yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, đảm bảo môi trường giáo dục.
Giảm các điểm lẻ, lớp ghép ở trường
tiểu học có quy hoạch chưa hợp lý, không đảm bảo các điều kiện cho hoạt động dạy
và học; sáp nhập các trường tiểu học, THCS ở những đơn vị có quy mô số lớp, học
sinh quá ít, khoảng cách địa lý phù hợp. Xây dựng thí điểm
mô hình trường phổ thông có nhiều cấp học (THCS, THPT) để tạo điều kiện cho việc
bố trí đủ giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục chuyển
đổi các trường THCS ở các xã đặc biệt khó khăn (có đủ
điều kiện theo quy định) thành trường phổ thông dân tộc bán trú.
d) Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học và thực hiện chế độ chính sách cho học sinh
Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa
trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên thực hiện có hiệu quả chương trình, mục tiêu quốc
gia cho giáo dục miền núi; lồng ghép các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến
độ xây dựng cơ sở vật chất trường học.
Thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ
trương xã hội hóa giáo dục, khuyến khích, huy động các lực lượng xã hội tham
gia tích cực công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách cho học sinh, sinh viên; chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ
thông dân tộc bán trú; chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016, Nghị
định số 61/2006/NĐ-CP ngày 206/2006 của Chính phủ.
4. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án, chính sách, thuộc lĩnh vực do ngành
quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu
số nhằm đạt được các Mục tiêu của Nghị quyết.
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể:
- Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số
39/2015/NĐ-CP ngày 27/04/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc
hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; hỗ trợ
khám, điều trị phụ khoa cho phụ nữ nghèo người dân tộc thiểu số.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số: Thành lập câu lạc bộ
tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho nam nữ thanh niên, vị thành
niên dân tộc thiểu số; tổ chức tập huấn về tư vấn, quản lý và khám sức khỏe
sinh sản tiền hôn nhân cho các cán bộ y tế thôn bản, cán bộ dân số và cộng tác
viên dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã; cung cấp dịch vụ khám, tư vấn sức
khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số; tổ chức các hội
nghị, hội thảo, học tập kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát, quản lý trong công tác
phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Công tác đào tạo nghề
- Tăng cường
công tác tuyên truyền chính sách ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; chính
sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học trình độ cao đẳng, trung cấp;
chính sách miễn giảm học phí và các chính sách khác về đào tạo nghề.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết
định hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng theo Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện Thông tư số
12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/6/2016 của liên Bộ
Lao động - Thương binh, Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với học
sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp.
- Chỉ đạo các huyện điều tra, khảo
sát nhu cầu học nghề, giải quyết việc làm của lao động trên địa bàn, từ đó xây
dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cho Trường
Trung cấp nghề Miền núi thành Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú. Đề xuất cho trường Trung cấp nghề Thạch Thành vào danh mục trường có nghề
trọng điểm, được đầu tư giai đoạn 2016 - 2020; sáp nhập các trung tâm dạy nghề
và trung tâm giáo dục thường xuyên để thực hiện đồng thời 3 chức năng: Giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp.
b) Công tác giải quyết việc làm
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền, vận động người dân tộc thiểu số rèn luyện nâng cao thể lực, trí lực, chủ
động học nghề và ngoại ngữ để có đủ điều kiện đi làm việc trong nước và nước
ngoài.
- Phát triển thông tin thị trường lao
động để nhân dân và người lao động vùng dân tộc miền núi dễ
dàng tiếp cận với các thông tin về dạy nghề, về việc làm, nhằm tạo điều kiện
cho người lao động nhanh chóng tìm kiếm được nơi học nghề, nơi làm việc phù hợp
với khả năng của mình. Tăng thêm kinh phí hàng năm cho hoạt
động sàn giao dịch việc làm, để tổ chức nhiều phiên giao dịch
việc làm lưu động tại các huyện miền núi.
- Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động,
mở rộng thị trường lao động nước ngoài, chú trọng lao động khu vực miền núi,
người dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao tay nghề, tác phong công nghiệp, ý thức
tổ chức kỷ luật của người lao động.
- Tăng thêm nguồn vốn hàng năm cho Quỹ
Quốc gia giải quyết việc làm, ưu tiên cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng
nhiều lao động người dân tộc thiểu số, các dự án vay tự tạo
việc làm của người lao động.
c) Công tác giảm nghèo: Xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để triển
khai thực hiện, ưu tiên vùng dân tộc miền núi và vùng khó khăn.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Đẩy mạnh công tác truyền thông, xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về các nội dung liên quan đến giáo dục
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe và phát triển nguồn nhân lực
các dân tộc thiểu số. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng
vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hướng dẫn thực hiện các
cơ chế, chính sách đặc thù trong Nghị quyết thuộc lĩnh vực của ngành được giao.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc
thiểu số; hàng năm ưu tiên tuyển chọn và gọi thanh niên các
dân tộc ít người nhập ngũ vào Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; đề xuất chính sách đào tạo,
bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số trong thời
gian thực hiện nghĩa vụ quân sự để khi xuất ngũ về địa phương trở thành nguồn
cán bộ tham gia chính quyền cơ sở.
8. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển
thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn
2015 - 2020 theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ,
trong đó có nội dung phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt
được các mục tiêu của Nghị quyết.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và
các Sở, ngành liên quan triển khai Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên
quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức,
tích cực tuyên truyền, vận động, giám sát, hỗ trợ việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, nội dung hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực
các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được mục tiêu của Nghị quyết.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, xây dựng kế hoạch hoạch trung hạn 5 năm và hàng năm để triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động
các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân
lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng,
giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2030; yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Ủy ban Dân tộc (để b/c);
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các Ban Tỉnh ủy;
Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Lưu: VT, VX.
DTMN/2016/Ngọc.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|