ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2638/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
16 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày
15/6/2016 của Chính phủ đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020 và số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 ban hành Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 471/QĐ-UBND
ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu
phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu
phát triển bền vững sau năm 2015;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân
tộc tại Tờ trình số 629/TTr-BDT ngày 08/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2030 tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Dân tộc
tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế,
Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương, Thông tin và Truyền
thông; Chủ tịch UBND các huyện miền núi và các huyện: Bình Sơn, Tư Nghĩa, Nghĩa
Hành và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP. PCVP, TH, KGVX, NC, CBTH;
- Lưu: VT, pKT(LeSang346).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Trường Thọ
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2638/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày
15/6/2016 của Chính phủ UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Quảng
Ngãi:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
một trong ba nhiệm vụ đột phá đã được xác định tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Ngãi lần thứ XIX. Trong những năm qua, với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng
và chính quyền các cấp, nguồn nhân lực của đồng bào các dân tộc thiểu số của tỉnh
đã có bước phát triển trên tất cả các lĩnh vực như: Giáo dục và đào tạo; y tế,
dân số; đào tạo nghề... Công tác giáo dục và đào tạo đã đạt nhiều kết quả tích
cực, đến nay, tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số nhập học đúng tuổi bậc tiểu học đạt
98%1; tỷ lệ người dân tộc thiểu số hoàn thành
chương trình tiểu học đạt 97%2; tỷ lệ người dân tộc
thiểu số từ 10 tuổi trở lên biết chữ đạt 90%3.
Lĩnh vực y tế cũng đã đạt một số chỉ tiêu quan trọng như: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi là 39%4; tỷ
suất tử vong trẻ em dân tộc thiểu số dưới 01 tuổi là 14,7‰5. Trong lĩnh vực đào tạo nghề, giai đoạn 2011 - 2015, các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp và Dạy nghề các huyện miền núi đã đào
tạo nghề cho trên 6.8006 lao động.
Công tác đào tạo nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói
chung và cán bộ công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số nói riêng luôn
được các cấp, các ngành quan tâm; số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên chiếm 84,05%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nguồn
nhân lực của đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế; lao động
dân tộc thiểu số chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, lao động
giản đơn chưa qua đào tạo; kỹ năng lao động và tác phong, kỷ luật lao động của
đồng bào các dân tộc thiểu số còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn
hiện nay. Chất lượng dân số ở vùng dân tộc thiểu số của tỉnh thấp đã ảnh hưởng
rất nhiều đến việc phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU
1. Mục
tiêu
- Nâng cao và phát triển toàn diện
nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực, tác phong, kỷ luật, kỹ
năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và nhu cầu của thị trường
lao động hiện tại và trong tương lai.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, trí thức,
lao động là người dân tộc thiểu số có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng đồng bào
dân tộc thiểu số tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về nâng cao thể lực
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi người dân tộc thiểu số đến 2020 xuống 14,3‰ và đến năm 2030 là 11,7‰7. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của
người dân tộc thiểu số lên 73 tuổi, đến năm 2030 khoảng 75 tuổi8.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở
trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 31,7% và đến năm 2030 xuống
25%9. Đối với trẻ trong trường mẫu giáo không vượt
quá 10%.
b) Về phát triển trí lực
- Đến năm 2020, có ít nhất 25%10 trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà
trẻ và 100%11 trong độ tuổi mẫu giáo được chăm
sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu
số đi học đúng tuổi bậc Tiểu học là 99%12, Trung
học cơ sở 95%13 và 80%14
người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn Trung học phổ thông và tương đương. Phấn
đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi gần với mức
bình quân của cả nước ở tất cả các cấp học;
- Đến năm 2020, số lượng sinh viên
người dân tộc thiểu số (học ở bậc đại học, cao đẳng) trong 10.000 người dân tộc
thiểu số đạt từ 130 đến 150 sinh viên và năm 2030 đạt từ 200 - 250 sinh viên15;
- Đào tạo sau đại học cho người dân tộc
thiểu số, đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%, năm 2030 là 0,7% trong tổng số
lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo, ưu tiên đối với dân tộc thiểu số chưa
có người ở trình độ sau đại học16;
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong
độ tuổi lao động được đào tạo, tập huấn đến năm 2020 đạt trên 50%; năm 2030 đạt
tỷ lệ 70%17.
c) Về nâng cao kiến thức xã hội, các
kỹ năng và thông tin thị trường
- Nâng cao chất lượng giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế
cho học sinh người dân tộc thiểu số;
- Đến năm 2020 có 50% và đến năm 2030
có 70% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được
cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm18.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
a) Củng cố, duy trì và nâng cao chất
lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số. Xây dựng hoàn thiện mạng lưới trường lớp
các cấp, xây dựng nhà công vụ cho giáo viên ở một số nơi cần thiết. Triển khai
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Kiện toàn hệ thống trường dân tộc nội trú; tổ
chức liên thông từ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tại các trường
dân tộc nội trú cấp huyện. Phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số.
b) Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu
quả các Nghị định của Chính phủ số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 Quy định chế
độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
c) Ban hành chính sách hỗ trợ học phí
cho sinh viên là người dân tộc thiểu số đang học đại học chính quy tại các trường
có uy tín để tạo nguồn cán bộ bổ sung cho hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp,
công lập và phục vụ sản xuất kinh doanh ở miền núi theo Kế hoạch số 32-KH/TU
ngày 21/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
d) Người dân tộc thiểu số của tỉnh
khi đi học cao học, nghiên cứu sinh được hỗ trợ tiền học phí, giáo trình, tài
liệu học tập và hỗ trợ tiền ăn hàng tháng (theo thời gian học thực tế) bằng với
mức lương cơ sở.
e) Tăng cường công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, ý thức kỷ luật và kỹ năng sống cho học sinh là người dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe
a) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
và thực hiện các dịch vụ y tế ở các cấp xã, huyện. Thực hiện chính sách thu hút
cán bộ y, bác sĩ về công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách bảo hiểm y tế về khám chữa bệnh cho người đồng bào dân tộc thiểu
số. Ưu tiên đầu tư y tế dự phòng, duy trì và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ y tá thôn bản; nghiên cứu sửa đổi theo hướng nâng cao định mức hỗ trợ đội
ngũ hộ sinh thôn bản người dân tộc thiểu số.
b) Tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ
và trẻ em, thực hiện tốt Chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ em trên vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chăm sóc hỗ
trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con
theo đúng chính sách dân số: phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn
phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo khuyến cáo của ngành Y tế.
c) Trẻ em từ sơ sinh ưu tiên được bú
mẹ sớm trong vòng 01 giờ sau khi sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý từ sau 6 tháng và bú mẹ kéo dài đến 2 tuổi; xây dựng
chính sách hỗ trợ dinh dưỡng “uống sữa miễn phí” cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, khám thai định kỳ,
bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang
thai.
3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
và giải quyết việc làm
a) Triển khai thực hiện Đề án sắp xếp,
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh (trong đó có các Trung tâm dạy nghề, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên ở các huyện miền núi).
b) Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả
Đề án về đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, tập quán lao động, sản xuất của đồng bào dân tộc
thiểu số trong tỉnh. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tăng cường cung cấp thông tin thị
trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt
hàng của các doanh nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động
người dân tộc thiểu số.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, trong đó ưu tiên đối
với lao động là người dân tộc thiểu số.
e) Giao nhiệm vụ cho cán bộ làm công
tác Lao động - Thương binh và Xã hội của xã theo dõi công tác giáo dục nghề
nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề,
cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đến người
dân vùng dân tộc thiểu số.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Theo chức năng, nhiệm vụ của từng
ngành và nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch này; hàng năm các sở, ngành và
UBND các huyện có đồng bào DTTS sinh sống xây dựng kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số do đơn vị mình quản lý, theo dõi, thực hiện gửi
Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
1. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
a) Xây dựng một số cơ chế, chính sách
đặc thù trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhằm phát triển nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
b) Xây dựng kế hoạch hàng năm triển
khai thực hiện Kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tổ chức thực hiện Đề án Giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
d) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế
hoạch; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo điều hành những nội dung quan trọng; tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
a) Tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết
định bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện các đề án, chương trình, dự án đầu
tư theo Kế hoạch.
b) Tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định lồng ghép các nguồn vốn, huy động các nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
a) Tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết
định bố trí vốn sự nghiệp hàng năm để thực hiện các đề án, chương trình, dự án
đầu tư theo Kế hoạch.
b) Hướng dẫn cơ chế tài chính; giám sát
chi tiêu, tổng hợp, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
a) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 1, Mục III Kế hoạch.
b) Trong năm 2017 xây dựng và trình
UBND tỉnh xem xét, ban hành:
- Chính sách hỗ trợ học phí cho sinh
viên là người dân tộc thiểu số đang học đại học chính quy tại các trường có uy
tín để tạo nguồn cán bộ bổ sung cho hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp công lập
và phục vụ sản xuất kinh doanh ở miền núi; chính sách hỗ trợ tiền học phí, giáo
trình, tài liệu học tập và hỗ trợ tiền ăn hàng tháng cho học viên là người dân
tộc thiểu số của tỉnh khi đi học cao học, nghiên cứu sinh.
- Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường
Tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
5. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
a) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 2, Mục III Kế hoạch.
b) Trong năm 2017, chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh xem xét, ban hành:
- Đề án nâng cao hiệu quả phòng, chống
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2017 - 2020.
- Kế hoạch thực hiện Nghị định số
39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc
hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.
- Chính sách hỗ trợ dinh dưỡng “uống
sữa miễn phí” cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi là người dân tộc thiểu số.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện các nhiệm vụ tại Điểm b, c, d, e, Khoản 3, Mục III Kế hoạch.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện có hiệu quả và đạt được các mục tiêu của Chiến lược phát triển dạy
nghề thời kỳ 2011 - 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn (theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày
01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ); Chính sách hỗ trợ đào tạo sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng (theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ) và Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng,
trung cấp (theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ) trên địa bàn vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn;
c) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 -
2020, trong đó ưu tiên đối với lao động là người dân tộc thiểu số.
7. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện các nhiệm vụ tại Điểm a, Khoản 3, Mục III Kế hoạch.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả
nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo.
8. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa
và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30/6/2015 của
Thủ tướng Chính phủ, trong đó có nội dung phát triển nguồn nhân lực các dân tộc
thiểu số, góp phần đạt được các mục tiêu của Kế hoạch này.
b) Hỗ trợ các huyện miền núi đầu tư
phát triển các cụm công nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1482/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 về phát triển các cụm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp ưu tiên sử dụng lực lượng lao động các dân tộc thiểu số trong các nhà
máy, xí nghiệp.
c) Thực hiện công tác khuyến công hỗ
trợ đào tạo nghề cho các doanh nghiệp trên địa bàn các huyện miền núi, chú trọng
công tác đào tạo nghề cho người đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
a) Đẩy mạnh truyền thông về các nội
dung liên quan đến giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe
và phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Phát triển các mô hình truyền
thông hiệu quả tại cộng đồng vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Chỉ đạo thực hiện đầu tư cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin để nâng cao năng
lực cho cán bộ và nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận về công nghệ thông tin hiện đại và nhanh chóng để phát
triển.
10. Ủy ban nhân dân các huyện có đồng
bào DTTS sinh sống
a) Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm,
phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn
mình quản lý. Trong quá trình thực hiện, tổng hợp những vướng mắc gửi các sở,
ngành và Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định điều
chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp.
b) Giao nhiệm vụ cho cán bộ làm công
tác Lao động - Thương binh và Xã hội của xã theo dõi công tác giáo dục nghề
nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề,
cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đến người
dân vùng dân tộc thiểu số.
c) Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động
các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân
lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng,
giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của địa
phương; hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch
gửi Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy
ban Dân tộc.
11. Thủ
trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện trong quá trình triển
khai thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, kịp thời
tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) để xem xét,
giải quyết./.